Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 13: Tỏ lòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.22 KB, 6 trang )

TUẦN 13: TỎ LÒNG
(Thuật hoài)
- Phạm Ngũ Lão A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
Giúp hsinh
- Nắm được hào khí Đông A thể hiện ở bài thơ
- Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ cô đọng hàm xúc trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
Kĩ năng tìm hiểu một bài thơ trữ tình trung đại theo thể Đường luật
3. Thỏi độ:
Tự hào về vẻ đẹp của con người trong thời đại anh hùng, thời đại mang tinh thần quyết chiến
quyết thắng
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp

10A5

Vắng
2. Kiểm tra bài cũ
Ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng tồn tại của nó?
3. Bài mới:
VHTĐ Việt Nam luôn bám sát vận mệnh DT, thể hiện lòng yêu nước, tự hào DT. Một trong
những tác phẩm tiêu biểu cho nội dung ấy là " Thuật hoài "của Phạm Ngũ Lão



Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

( HS đọc SGK)

I. Tìm hiểu chung

Nêu những nét chính về tác giả và
hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

1. Tác giả ( 1255 - 1320)
- Quê: Làng Phù ủng, huyện Đường Hào( Ân Thi ),
tỉnh Hưng Yên.
- Xuất thân: GĐ bình dân
- Bản thân: + Có tài ( văn võ song toàn)
+ Phóng khoáng, được quân đội - Vua
tin cậy
+ Có nhiều công lớn trong kháng chiến
chống Nguyên - Mông
+ Làm đến chức Điện Suý thượng
tướng công, phong tước quan nội hầu
- Tác phẩm còn lại là 2 bài thơ " Tỏ lòng " và "
Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại
Vương "
2. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ
- Hoàn cảnh rộng: Ra đời trong không khí quyết
chiến, quyết thắng của đời Trần; khi giặc Nguyên Mông xâm lược ( Ba lần thắng thắng NMông )
- Hoàn cảnh hẹp: Phỏng đoán T/P được viết vào

cuối 1284 khi chuẩn bị cuộc k/c chống NMông lần 2
II.Đọc - hiểu văn bản

Đọc văn bản và nhận xột chung?

1. Đọc - Chú thích
- Giọng hùng tráng, nhịp thơ 4/3, chậm rãi

Xỏc định bố cục bài thơ?

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
2. Bố cục
- Hai câu đầu: Bày tỏ niềm tự hào về quân đội của
mình - trong đó có nhà thơ
- Hai câu sau: Khát vọng, chí làm trai
3. Phân tích


a. Hai câu đầu
" Múa giáo non sông trải mấy thâu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu "
Tìm những hình ảnh thể hiện khí
phách anh hùng của một vị tướng và
quân đội của ôn

- Cầm ngang ngọn giáo- "Hoành sóc"-: Tư thế
hiên ngang lẫm liệt, vững trãi ( Múa giáo : Hành
động gợi sự phô diễn )
- Bảo vệ non sông: Nhiệm vụ thiêng liêng
- Non sông: Tức giang sơn tổ quốc, muôn đời không gian rộng lớn

- Mấy thu ( mấy thâu): Hoán dụ - Đã bao mùa thu,
đã mấy năm - Thời gian lịch sử dài lâu.
{-> Hình ảnh người dũng tướng có tầm vóc lớn lao,
đẹp đẽ, sánh ngang cùng trời đất -> Tầm vóc sử thi

Tại sao tác giả không sử dụng đại từ
nhân xưng " Tôi "?
Tác dụng của ẩn chủ ngữ

Giải thích cụm từ " ba quân, nuốt trôi
trâu "? Biện pháp NT ?

- ẩn chủ ngữ - Vừa là tác giả, vừa là hình ảnh con
người của thời đại nhà Trần -> Hình ảnh mang tính
khái quát cao. Con người cá nhân nhân danh cộng
đồng, DT, thời đại.
- Ba quân : Hoán dụ - Đội quân anh hùng nhà Trần,
tinh thần Dân tộc
- Khí thôn ngưu + Nuốt trôi trâu
+ Khí thế át trời cao(nuốt sao ngưu)
-> ẩn dụ vật hoá, phóng đại thể hiện khí thế dũng
mãnh của quân đội, sẵn sàng lăn xả vào bọn giặc dữThể hiện sức mạnh phi thường của của quân đội, DT
thời đại nhà Trần -> Hình ảnh thơ mang đậm chất
sử thi hoành tráng, là sản phẩm của "Hào khí
Đông A "

Nhận xét hai câu thơ mở đầu.
Thái độ, cảm xúc của tác giả?

=> Hai câu mở đầu có hai hình ảnh lồng vào

nhau - Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh DT
thật đẹp và có tính chất sử thi . Thể hiện lòng tự


( HS đọc SGK)
"Nợ công danh" là gì ?(Hiểu như thế
nào về câu 3)

hào cao độ của tác giả trước vẻ đẹp kì vĩ, tư thế và
khí thế hào hùng, sức mạnh phi thường của con
người và thời đại nhà Trần .
b.Hai câu sau
- " Công danh nam tử..."- Công danh của đấng làm
trai theo lí tưởng làm trai thời P/K
+ Lập công ( để lại sự nghiệp )
+ Lập danh ( để lại tiếng thơm )
- Công danh trái: Nợ công danh
{-> Đó là chí nam nhi, là món nợ đời phải trả. Đây
là quan niệm tích cực >< Quan niệm sống ích kỉ
+" Làm trai cho đáng nên trai

V Hầu là ai ? Tại sao "thẹn"? ý
nghĩa ? Vậy tác giả thể hiện lí tưởng,
khát vọng gì?

Xuống Đông, Đông tĩnh lên Đoài, Đoài yên"
+ " Làm trai sống ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông "
( Nguyễn Công Trứ)
- Nợ: Tự mình đòi hỏi mình -> ý thức trách nhiệm

cao. Đặt mình vào hoàn cảnh đất nước bị xâm lược
và theo mạch thơ lập công danh là đánh giặc cứu
nước -> Yêu nước ( Tư tưởng này có tác dụng cổ vũ
to lớn đối với con người )
Như vậy PNLão đã kết hợp yếu tố tích cực của
Nho giáo với tư tưởng yêu nước truyền thống của
DT để thể hiện quan niệm nhân sinh tốt đẹp.
- Thẹn: Xấu hổ
PNLão: Danh tướng
-> Khiêm tốn, nghiêm khắc với bản thân, ý thức
trách nhiệm lớn với vận mệnh đất nươcvs
- Thẹn với VHầu - Danh tướng đời Hán tài giỏi,
trung thành - Điển cố


{-> Khát vọng cao đẹp , lớn lao được phụng sự cho
nhà Trần, lập công danh cho đất nước, ND, có sự
nghiệp như Gia Cát Luợng
=> Cái thẹn cao cả của một nhân cách lớn, một cái
tâm trong sáng có sức mạnh cổ vũ động viên mọi
người.
Hãy xác định chủ đề của bài thơ ?

Tình cảm mãnh liệt, tha thiết muốn vươn tới tầm
cao của con người khổng lồ trong lịch sử.
- Bài thơ miêu tả khí phách và hoài bão lớn của một
vị tướng đời Trần trong cuộc kháng chiến chống
quân Nguyên.
4. Tổng kết


Hãy đánh giá chung bài thơ?

- Nội dung: Khí thế hào hùng của cả thời đại, hoài
bão lớn lao, nhân cách cao đẹp của một vị tướng trẻ
tuổi ( Phò vua, giúp nước, lập nên sự nghiệp lẫy
lừng) -> Lòng yêu nước sâu sắc của tác giả và hào
khí Đông A
- NT: Hình ảnh biểu tượng hàm súc, có ý nghĩa sâu
xa, ngôn ngữ cô động, hàm súc, trang trọng.
III. Luyện tập
- Giống: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung
quân ái quốc là lẽ sống và ước mơ lập công.
- Khác:
+ PNLão: Nói ngắn gọn, lấy gương VH

Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua
bài " Tỏ lòng "và bài
" Nợ nam nhi "của Nguyễn Công Trứ.

+ NCTrứ : Nói cụ thể, không dựa tấm gương cổ
nhân, tự tin ở tài trí của mình
" Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái
Cái nợ công danh là cái nợ nần
Nặng nề thay đôi chữ quân thân
Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ
Cũng rắp điền viên vui thú vị
Trót đem thân thế hẹn tang bồng


Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung

Hết hai chữ trung chinh báo quốc
Một mình để vì dân vì nước
Túi kinh luân từ trước để nghìn sau
Hơn nhau một tiếng công hầu "
( Nợ nam nhi - NCTrứ)

4. Củng cố: Nét đẹp về nghệ thuật và nội dung của bài
5. Hướng dẫn học và chuẩn bị bài.: - Học thuộc bài và tự giác luyện tập
- Giờ sau: Soạn bài Cảnh ngày hè - Nguyễn Trói
E.Rút kinh nghiệm



×