Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 10: Ca dao hài hước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.58 KB, 4 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10
Tuần 10 - Tiết 29: CA DAO HÀI HƯỚC
A- Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong cao dao qua nghệ thuật trào lộng thông
minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan.
- Tiếp tục kĩ năng tiếp cận và phân tích cao dao qua tiếng cười của ca dao hài hước.
- Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ
trong ca dao.
B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:
? Lập bảng so sánh khái quát sự giống và khác nhau của ngôn ngữ nói và viết.
3- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
I- Đọc- hiểu

H/s đọc và nêu bố cục của ca
dao hài hước?
- Bài ca dao số 1 được đặt trong
hoàn cảnh như thế nào?

- Bút pháp giả định ở đây là gì?

- Cái khác thường của bài ca
dao này ở điểm nào?

1. Bài 1
- Bài ca được dặt trong thể đối đáp của chàng
trai và cô gái. Cả hai đều nói đùa vui, nhưng


cách nói giàu ý nghĩa về cuộc sống con người.
Trai gái lấy nhau hai gia đình ưng thuận thường
có chuyện thách cưới và dẫn cưới.
=> Nhưng cái khác thường ở đây dẫn cưới là:
“toan dẫn voi”, “dẫn trâu”, “dẫn bò” tất cả đều
sang quá, to tát quá nhưng chàng trai thật hóm
hỉnh đưa ra lí do cụ thể :
+ Dẫn voi thì sợ “quốc cấm” nhà nước cấm
dùng, cấm mua bán.
+ Dẫn trâu thì sợ “máu hàn” ăn vào sẽ đau
bụng.


- Cách nói và tình cảm chàng
trai dành cho cô gái ra sao?
=> Hai câu cuối:
“Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo, mời dân,
mời làng”

+ Dẫn bò thì sợ ăn vào co gân.
=> Lí do rất chính đáng thể hiện sự quan tâm
đến gia đình cô gái bằng lòng yêu hết mình.
=> Xưa nay chưa hề dẫn chuột trong cưới hỏi.
Tiếng cười phát ra làm nhẹ nỗi vất vả cuộc sống
thuờng nhật
- Thông thường nhà gái thách cưới rất cao,
nhưng ở đây cô gái bộc lộ sự thách cưới của gia
đình mình: “người ta thách lợn…nó ăn”.


- Sự phi lí trong thách cưới mà
cô gái thay gia đình bộc lộ như
thế nào?
=> ân tình của cô dành cho
chàng trai như thế nào?
- ý nghĩa tiếng cười như thế
nào?

“Thách một nhà khoai lang” đây là cái thách rất
bình thường và xưa nay chưa từng có, rất phi lí
nhưng đầy ân tình => Tiếng cười bật lên nhưng
có gì như chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó
của người lao động. Đằng sau tiếng cười là sự
phê phán việc thách cưới nặng nề ngày xưa.
2. Bài 2, 3, 4
- Tiếng cười ở ba bài thơ này là tiếng cười trào
lộng, chủ yếu là phê phán.
- Cười ở từng đối tượng cụ thể:
+ Những kẻ làm trai;
+ Những đức ông chồng vô tích sự;
+ Những người chồng coi vợ mình cái gì cũng
đẹp, cũng đáng yêu.

Tiếng cười trong ba bài ca dao
này có gì khác ở bài ca dao số
1?
Tác giả cười những đối tượng
nào?

Mục đích của tiếng cười này là


- Mục đích: phê phán với thái độ châm biếm, đả
kích.
+ Bài 2: Đối tượng châm biếm là chàng trai, kẻ
tự cho mình là “làm trai”, “sức trai”.
+ Nghệ thuật: kết hợp giữa đối lập và ngoa dụ:
đối lập còn gọi là tương phản “làm trai”, “sức
trai” phải “xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài,
Đoài yên” hoặc “ làm trai quyết chí tang bồng,
sao cho tỏ mặt anh hùng mới cam”.
+ Nhưng ở đây đối lập “làm trai”, “sức trai” là
“khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng” thật


gì?

là thảm hại.

? ở bài số 2 đối tượng được nói
tới bằng bút pháp nghệ thuật
như thế nào.

+ Bài 3, 4 đức ông chồng vô tích sự coi vợ là
trên hết, cái gì cũng đẹp cũng đáng yêu mặc dù
vợ anh ta cái gì cũng đáng phê phán, đáng cười
cả.
+ Sử dụng biện pháp tương phản đối lập và ngoa
dụ:

=> Tác dụng như thế nào?


=> Đi ngược về xuôi >< Ngồi bếp sờ đuôi con
mèo.
(Đảm đang)

(Vô tích sự)

=> Lỗ mũi mười tám gánh lông>cho.
? Bài ca dao số 3,4 nói về ai.
Về điều gì? Nói như thế nào?

=> Ngáy o o >< cho vui nhà.
=> Hay ăn quà >< về nhà đỡ cơm.
=> Đầu những rác cùng rơm >< hoa thơm rắc
đầu.
=> Tiếng cười được phát ra.
III- Tổng kết
1. Nội dung:

4- Củng cố
=> Nêu giá trị nội dung?

- Phê phán những thói hư tật xấu của con người
và những hủ tục thách cưới ngày xưa.
- Tác phẩm là tiếng cười sảng khoái sau những
phút giây lao động của khó khăn nhất.
2. Nghệ thuật:

=> Giá trị nghệ thuật?

5- Dặn dũ
- Học thuộc lòng các bài ca dao
hài hước.
- Tham khảo phần ghi nhớ trong
SGK.
- Đọc thêm “Lời tiễn dặn”.

- Sử dụng nghệ thuật tương phản đố lập đặc sắc.
- Ngoa dụ, giả định, chơi chữ, nói ngược mang
tính chất hài hước, thâm thuý.




×