Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 19 bài: Phú sông Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.23 KB, 7 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch đằng giang phú)
Trương Hán Siêu
A. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1.Nội dung; Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: hoài niệm và suy ngẫm của tác giả về chiến công
lịch sử trên sông Bạch Đằng.
2.Kĩ năng: Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm văn học được viết theo thể phú.Tích
hợp kiến thức về Hào khí Đông A ở các bài thơ văn Lí Trần đã học như Thuật hoài, Tụng giá hoàn kinh
sư…
3.Tư tưởng: Tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào truyền thống lịch sử của dân tộc.
B. CHUẨN BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP:
-Chuẩn bị: Sgk, tư liệu về sông Bạch Đằng, Trương Hán Siêu, thiết kế bài soạn.
-Phương pháp: đọc-hiểu, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc, nêu nội dung và đặc điểm một số bài thơ Hai cư đã học thêm.
3. Bài mới:
-Vào bài: Sông Bạch Đằng là nơi hội tụ sức mạnh và những chiến công của dân tộc ta, chảy nối
các thế hệ, thời đại trở thành biểu tượng tinh tuý của non sông: Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt / Mỗi
con sông đều muốn hoá Bạch Đằng ( Chế Lan Viên). Hôm nay, chúng ta cùng đến với một tác phẩm
mới, một bài phú về dòng sông lịch sử ấy: Bạch Đằng giang phú
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


- Qua phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những I.Tiểu dẫn:
nét chính về cuộc đời và sự nghiệpTHS?

1. Tác giả ( ? - 1354 ):



-HS suy nghĩ trả lời.

- Là người có tính tình cương trực, có học vấn uyên
thâm, sinh thời được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính
trọng. Ông từng giữ chức Hàn lâm học sĩ, từng làm môn
khách của Trần Hưng Đạo.
- Tác phẩm của Trương Hán Siêu hiện còn bốn bài thơ và
ba bài văn, trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng- một tác
phẩm đặc sắc của văn học trung đại.

- Em biết gì về dòng sông Bạch Đằng (Vị 2. Tác phẩm:
trí địa lí, ý nghĩa lịch sử? )
a. Bối cảnh ra đời và cảm hứng sáng tác bài phú.
-HS dựa vào kiến thức lịch sử để trả lời.
- BĐ là một nhánh sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm ở
giữa Quảng Ninh và Hải Phòng.
- Nơi đây từng ghi dấu nhiều chiến thắng lừng lẫy: Ngô
Quyền đánh tan quân Nam Hán (938); Lê Hoàn chiến
thắng quân Tống(981); Hưng Đạo Vương đánh tan quân
-Nêu hoàn cảnh sáng tác bài phú?
-Hs dựa vào năm sinh tác giả, suy luận trả
lời.

Nguyên- Mông ( 1288 ).
- Phú sông Bạch Đằng được viết từ cảm hứng hào hùng
và bi tráng. Trong một lần dạo chơi, Trương Hán Siêu đã
có cảm hứng viết bài phú về dòng sông này: vừa tự hào,
vừa hoài niệm, nhớ tiếc anh hùng xưa.


-HS nêu những nét chính về thể phú: khái 3. Thể phú:
niệm, sự phân loại trong thể phú.
- Phú: nghĩa đen là bày tỏ, phô bày ra.
-GV nhấn mạnh một số ý:
- Bài phú sông BĐ thuộc loại phú cổ thể, với các đặc
trưng chủ yếu là mượn hình thức “chủ- khách đối đáp”
để bày tỏ, diễn đạt nội dung; kết thức bằng một bài thơ.
- Kết cấu bài phú thường có 3 phần: mở đầu (thông qua
việc giới thiệu nhân vật, nêu lí do sáng tác), nội dung


(đối đáp), kết thúc (lời từ biệt của khách).
- Loại phú cổ thể (có trước thời Đường, được làm theo
lối biền văn hoặc lối văn xuôi có vần) khác với phú
Đường luật (xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, có
luật bằng trắc chặt chẽ).
-GV hướng dẫn HS đọc đoạn 1, đọc chú
thích từ “khách” (cái tôi của tác giả).

II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc văn bản.

-Em có nhận xét gì về các địa danh khách

2. Tìm hiểu văn bản.

đến và cách tiêu dao của khách?

1. Đoạn 1: Lời giới thiệu.


-HS suy nghĩ trả lời.

a. Nhân vật khách với thú dạo chơi.
- Hình ảnh không gian rộng lớn:
+ Biển lớn (giương buồm, giong gió, lướt bể chơi trăng)
+ Sông hồ ( Ngũ hồ Nguyên Tương)
+Những vùng đất nổi tiếng (Tam ngô, Bách Việt, Đầm
Vân Mộng)
- Thời gian liên hoàn và ngữ điệu trang trọng qua các từ
“chừ”: sớm thả thuyền ở Tiêu Tương, chiều đã đến thăm
Vũ Huyệt. Gót giang hồ đã đi khắp.
- Động từ thể hiện động tác mạnh, số từ nhiều, và cách

-Qua đó, nhân vật khách là con người như nói khẳng định: Nơi có người đi/ Đâu mà chẳng biết
thế nào? Tại sao khách lại muốn học thú => Khách là người có thú tiêu dao, đi nhiều biết nhiều,
tiêu dao của Tử Trường?
có một tâm hồn khoáng đạt, ham du ngoạn để tìm hiểu
lịch sử dân tộc: đến với sông BĐ, tác giả muốn học thú
tiêu dao của Tử Trường là để học sự nghiên cứu về lịch
- Đến sông BĐ tác giả chú ý đến những gì?

sử.
b. Cảnh sông Bạch Đằng và tâm trạng của khách.

-So sánh cách miêu tả phần trên với phần

- Cảnh miêu tả ở phần trước thiên về khái quát, ước lệ,
không gian, thời gian đã tượng trưng hoá. Cảnh phần sau,



này?

tác giả đưa người đọc về cảnh thực- đó cũng là những

-HS suy nghĩ trả lời.

điều khách đặc biệt chú ý trước cảnh sông nước Bạch
Đằng.
+ Đó là một không gian cụ thể: cửa Đại Than, bến Đông
Triều, sông BĐ, bãi chiến trường xưa.
+Một phong cảnh cụ thể: nước trời một sắc, bờ lau san
sát, bến lách đìu hiu.
+ Những dấu vết của chiến trường xưa được diễn tả một
cách hình tượng: sông chìm giáo gãy, gò đầy xương
khô.=> Cảnh thực nhưng được thể hiện qua cái nhìn
mang tính hồi tưởng mỗi lúc một cụ thể. Phong cảnh BĐ
hiện lên rất rộng lớn, hoành tráng song ảm đạm. Bởi đây
là chiến trường ác liệt xưa kia ta thắng lớn nhưng kể sao
cho hết những hi sinh mất mát.
- Tâm trạng khách từ phơi phới, tràn đầy hào khí đã bị

- Tâm trạng của khách có sự chuyển đổi ra tác động mạnh của hoàn cảnh tỏ ra là một tâm hồn phong
phú và nhạy cảm: đứng sững, buồn tiếc, ngậm ngùi: “
sao? Lí giải sự chuyển đổi tâm trạng đó?
-HS nêu tâm trạng khách.
-GV mở rộng, so sánh với thơ của Nguyễn
Trãi

Buồn vì ..còn lưu”. Trước cảnh sông nước BĐ, một tính
cách và tâm hồn phóng khoáng, mạnh mẽ cũng trở nên

sững sờ, tiếc nhớ, hoài niệm về một quá khứ oanh liệt.
<=> Nhân vật khách là một con người có tính cách

-Nhận xét của em về nhân vật Khách ?

mạnh mẽ đồng thời có một hồn thơ dạt dào, là một kẻ sĩ

-HS tiểu kết phần 1.

nặng lòng ưu hoài trước thiên nhiên, chiến tích, thiết tha
với lịch sử dân tộc.
2. Đoạn 2: Lời kể của bô lão:
- Các bô lão đến với khách với một niềm hồ hởi đặc biệt

- Tác giả tạo ra nhân vật các bô lão nhằm
mục đích gì?Nhân vật bô lão đến với khách
bằng thái độ, tư cách gì?

vì họ là chủ nhân của các di tích lịch sử  tự hào với
mảnh đấtvà dòng sông lịch sử này. Vì thế họ rất tôn trọng
niềm say mê của khách.


-HS trao đổi suy nghĩ trả lời.

- Các bô lão giới thiệu về lịch sử anh hùng của thế hệ
trước: buổi Trùng Hưng; Ngô chúa phá Hoàng Thao..
- Những kì tích trên sông BĐ được gợi lên qua cách liệt
kê sự kiện trùng điệp: Đây là chiến địa buổi Trùng
Hưng nhị Thánh bắt Ô Mã. và cũng Là bãi đất xưa Ngô

chua phá Hoàng Thao.
- Không khí bừng bừng, quyết liệt của chiến trận, lực
lượng đông đảo, khí thế dũng mãnh, tinh thần quyết

- Qua lời tự thuật của các bô lão, những chiến, quyết thắng  hào khí nhà Trần: Thuyền bè muôn
chiến công vĩ đại trên sông BĐ hiện lên đội...giáo gươm sáng chói.
như thế nào?

- Thế giằng co quyết liệt: ánh nhật nguyệt...sắp hoại. Lúc

-HS tái hiện và nhận xét.

đầu quân ta ra quân trong thế trận giằng co, thậm chí
nhất thời ta lâm vào cảnh bi, tưởng cơ đồ bị mất bởi
tướng giặc mạnh và đủ mưu chước. Nhưng cuối cùng ta
đã thắng, kẻ thù chịu thất bại, chịu nhục muôn đời.
- Cách dựng những chiến công: cô đọng bằng một số câu
ngắn ( 4 - 6 âm tiết ); ngắt nhịp nhanh, với lối đối ngẫu

-GV đưa thêm 1 số VD:

chặt chẽ. Bằng giọng văn tự sự giàu ngữ điệu nói khi dồn

- ánh nước chiều hôm màu đỏ khé / Tưởng dập, khi chậm rãi, khi mượn những điển tích  các bô
lão đã cố gắng làm nổi bật những chiến công oanh liệt
rằng máu giặc vẫn chưa khô
( BĐ giang- Trần Minh Tông)
- Đồng trụ đến nay rêu phủ biếc
Đằng giang tự cổ máu còn hồng


nhất nơi sông Bạch Đằng.
- Sau khi mô tả thế giao tranh, các bô lão nhận xét về đặc
điểm mối tương quan giữa ta và địch.
+ Giặc: mạnh, lắm mưu kế, gian xảo, quỷ quyệt, ngạo
mạn, chủ quan vào thế và tin vào bản thân.
+Ta: đội quân chính nghĩa, thuận ý trời, ta có lòng yêu

- Lực lượng ta và địch như thế nào ? Có nước, căm thù giặc, có tinh thần đoàn kết; trời ủng hộ, có
suy nghĩ gì về lời nhận xét của những bô người lãnh đạo kiệt xuất, đường lối chiến lược đúng
lão ?

đắn. thể hiện ý nghĩa sâu sắc: Chiến thắng bởi Trời đất


- Tại sao khi nói về quân địch, các bô lão cho nơi hiểm trở, và cũng nhờ Nhân tài giữ cuộc điện
nhấn mạnh vào sức mạnh vật chất của an, nhờ đại vương coi thế giặc nhàn. Tuy nhiên, các bô
chúng, còn về phía ta, nhấn mạnh vào sức lão nhấn mạnh vai trò của con người

=> cảm hứng

mạnh tinh thần?

mang giá trị nhân văn và tầm triết lí sâu sắc.

-HS suy nghĩ trả lời.

3. Đoạn 3: Suy nghĩ của tác giả:
- Lời của các bô lão khẳng định sự tồn tại vĩnh hằng của
dòng sông và những chiến công hiển hách ở đây, đồng
thời cũng khẳng định chân lí lịch sử: Bất nghĩa tiêu

vong, anh hùng lưudanh.
- Lời ca của khách cũng tiếp nối niềm tự hào về non sông

- Tác giả tự hào về non sông hùng vĩ nhưng hùng vĩ, nhưng thể hiện quan niệm về nhân tố quyết định
khẳng định nhân tố nào quyết định sự trong công cuộc đánh giặc giữ nước không chỉ ở địa thế
thắng lợi của của công cuộc đánh giặc giữ hiểm yếu mà là vai trò quan trọng đặc biệt hơn là con
nước?
người - yếu tố quyết định- trước hết là Anh minh hai vị
-HS thảo luận nhóm.

thánh quân, nhấn mạnh đến đức cao mà một vị vua phải

-GV định hướng.

có Đó là một quan niệm tiến bộ có ý nghĩa nhân văn của
tác giả.
III. Tổng kết:
- Cảm hứng lịch sử ở đây là âm vang chiến thắng lịch sử
oanh liệt, những chứng tích gắn liền với dòng sông.
- Hình tượng sông BĐ lịch sử được tái hiện theo hai bối

- Hãy chỉ ra chất hoành tráng của bài phú?

cảnh khác nhau: một thời gian và không gian được miêu

-HS thảo luận nhóm.

tả trực tiếp đồng hiện với một thời gian và không gian

-GV nhận xét, bổ sung và định hướng.


được miêu tả qua trí tưởng tượng, dấu nối giữa hai bối

-Nét đặc sắc nội dung và nghệ thuật của
bài phú?
-Hs trao đổi nhận xét tổng kết.

cảnh đó là tinh thần ngoan cường, bất khuất của dân tộc
ta trong việc bảo vệ nền độc lập.
- Điển cố được sử dụng chọn lọc, giàu sức gợi=> một âm
hưởng hào hùng từ những chiến thắng trên sông Bạch
Đằng lịch sử.


- Hình tượng tác giả thể hiện qua bài phú là một nghệ sĩngười có tâm hồn phóng khoáng, tự do, dạt dào cảm
hứng lịch sử, hoài niệm và tự hào về truyền thống oai
hùng của lịch sử dân tộc.

D.KẾT THÚC BÀI HỌC :
1. Củng cố: Nội dung : hào khí nhà Trần, âm hưởng không khí chiến thắng trên sông Bạch
Đằng, hình ảnh nghệ sĩ của tác giả.
- Nghệ thuật: nhân vật chủ- khách đối đáp, dùng hình ảnh, điển cố, có sự kết hợp hài hoà nhuần
nhuyễn yếu tố trữ tình hoài cổ với yếu tố tráng ca.
2. Dặn học sinh: Nhớ một vài đoạn tiêu bỉểu, soạn bài Cáo bình Ngô- Nguyễn Trãi.
E.RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:



×