Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 30 bài: Chí khí anh hùng Truyện Kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.52 KB, 16 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
( Trích “ Truyện Kiều” – Nguyễn Du)

A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hiểu được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du qua nhân vật Từ Hải.
-

Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích.

B.

Phương pháp:

-

Đọc hiểu tích cực

-

Phát vấn

-

Đàm thoại gợi mở

C. Phương tiện:
SGK, SGV, giáo án
D. Trọng tâm bài học:
-



Lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du gửi gắm qua nhân vật Từ Hải

-

Nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích nói riêng và thi pháp tả anh hùng trong văn
học trung đại nói chung.

E.

Tiến trình lên lớp:

1.

Ổn định tổ chức.

2.

Bài mới.
GV dẫn:
Trong đời Kiều có nhiều cuộc chia tay, chia tay đột ngột với Kim Trọng khi mối tình đầu
chớm hé; chia tay Thúc Sinh trong tâm trạng cô đơn, đầy dự cảm không lành. Trong đoạn
trích này tác giả tái hiện cảnh Kiều chia tay Từ Hải để chàng ra đi thực hiện nghiệp lớn.
1


Nhưng tại sao ta lại đặt tên cho đoạn trích này là “Chí khí anh hùng” mà không phải “Từ Hải
chia tay Thuý Kiều”? Đó là vì đoạn trích này không tập trung khắc hoạ cảnh chia tay mà
muốn khắc hoạ Từ Hải ở vẻ đẹp, tầm vóc và quyết tâm đạt đến khát vọng.
Hoạt động của GV và HS

HĐ1: GV hướng dẫn HS tìm

Yêu cầu cần đạt
I.

Tìm hiểu chung

1.

Tóm tắt cuộc gặp gỡ giữa Từ Hải và Thúy Kiều

2.

Vị trí đoạn trích

hiểu chung về đoạn trích.
- GV hỏi: Em hãy tóm tắt
những nội dung chính của
phần Tiểu dẫn?
- HS suy nghĩ, trả lời
- GV nhận xét, chốt

Câu 2213 – 2230
HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu
khái quát

II. Đọc hiểu khái quát
1.Đọc, chú giải từ khó

- GV gọi 1 HS đọc diễn cảm

VB, 1 HS khác nhận xét cách
đọc.
- HS đọc, nhận xét
- GV nhận xét cách đọc, hướng
HS đến cách đọc đúng cho
đoạn trích: giọng đọc chậm
rãi, hào hùng thể hiện sự
khâm phục, ngợi ca.
- GV lưu ý HS phần chú giải
từ khó chân trang113.
- Hỏi: Em hãy cho biết trong
đoạn trích trên có lời của
2


những ai?

-

Lời tác giả

-

Lời Thúy Kiều

-

Lời Từ Hải
2.Bố cục: 3 phần


-

GV hỏi: Theo em nên chia
đoạn trích này thành mấy
phần? Nêu nội dung chính của
từng phần?

-

HS trả lời

-

GV gọi HS bổ sung

-

GV chốt

-

P1: 4 câu thơ đầu→ Cuộc chia tay giữa Từ Hải và
Thúy Kiều sau nửa năm chung sống

-

P2: 12 câu thơ tiếp→ Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều
và Từ Hải – tính cách anh hùng của Từ

-


P3: 2 câu cuối: Hình ảnh Từ Hải dứt áo ra đi.
III. Đọc hiểu chi tiết.

HĐ3. Hướng dẫn đọc hiểu

1.

chi tiết
-

“Nửa năm hương lửa đương nồng,

GV yêu cầu 1 HS đọc diễn

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.

cảm 4 câu thơ đầu.
-

Trông vời trời bể mênh mang,

Gv hỏi: Em hãy cho biết Từ

Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.”

Hải ra đi trong hoàn cảnh nào?
-

HS suy nghĩ, trả lời


-

GV bình:

4 câu đầu:

Thời điểm Từ Hải ra đi lập
nên sự nghiệp lớn cũng chính
là lúc cuộc sống lứa đôi với
Thúy Kiều mới đang bắt đầu

-

Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống vô cùng
hạnh phúc “hương lửa đương nồng”
3


và vô cùng mặn nồng hạnh
phúc. Đó là cuộc sống của
“Trai anh hùng, gái thuyền
quyên
Phỉ nguyền sánh phượng đẹp
duyên cưỡi rồng”. Thúy Kiều
là tri kỉ của anh hùng, Từ Hải
là tri kỉ của giai nhân, họ đã
nhận ra nhau ngay từ buổi đầu
gặp gỡ “ Cười rằng “ Tri kỉ
trước sau mấy người”. Thế

nhưng Từ Hải không bằng
lòng với cuộc sống êm đềm
nhưng chật hẹp, tù túng mà
luôn khao khát giấc mộng anh
hùng nên đã dứt áo ra đi.
- GV hỏi: Hình ảnh Từ Hải
được hiện lên qua những từ
ngữ, hình ảnh, chi tiết nào
trong 4 câu thơ trên?
- HS phát hiện chi tiết
- GV nhận xét và yêu cầu HS
trình bày cách hiểu về các chi
tiết, hình ảnh đã tìm ra.

GV bình cụm “lòng bốn

-

Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh
4


phương”:Bốn phương ở đây là

hùng → Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du

đông, tây, nam, bắc có nghĩa

với Từ Hải.


là thiên hạ thế giới. Theo Kinh
lễ, xưa sinh con trai, người ta
làm cái cung bằng cây dâu,

-

Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,nhanh chóng.

-

Động lòng bốn phương: trong lòng náo nức chí tung
hoành ở bốn phương

tên bằng cỏ bồng gọi tắt là
tang bồng, bắn ra bốn

-

Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch

phương, tượng trưng cho
mong muốn sau này người con
trai làm nên sự nghiệp lớn.
Nên khi nói đến lòng bốn
phương là nói đến chí tang
bồng, chí làm trai của nam tử
thời xưa.Ngày xưa chí làm trai
là phải “xuống Đông, Đông
tĩnh, lên Đoài, Đoài yên”.
Chính Nguyễn Công Trứ cũng

từng khẳng định “ Chí làm
trai nam bắc Đông Tây, cho
phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể.
Vốn là một bậc anh hùng cái
thế “ đội trời đạp đất” với “
gươm đàn nửa gánh non sông
một chèo, Từ Hải làm sao có
thể say sưa trong hạnh phúc
lứa đôi khi mà chí lớn chưa
thành? Chính vì vậy chàng đã
quyết chí “lên đường thẳng
rong”dứt khoát và mau lẹ chứ
hề không bịn rịn, quyến luyến
5


gia đình.
GV: Em có nhận xét gì về tâm
thế ra đi của Từ Hải?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt

GV bình:Từ Hải ra đi một

→ Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận, không

cách mau lẹ, dứt khoát trong

lệ bộ của người quân tử sẵn sàng lên đường.


không gian mênh mang cao
rộng của trời đất: “Trông vời
trời bể mênh mang”Câu thơ
miêu tả hành động nhìn ra xa,
đồng thời khắc hoạ dáng vẻ
phóng khoáng của Từ Hải.
Nguyễn Du đã xây dựng hình
ảnh Từ Hải song song, sánh
ngang với hình ảnh trời đất.
Nhắc đến Từ Hải là thấy hình
ảnh cao rộng của trời đất, vũ
trụ. Những từ láy, từ biểu cảm
chỉ độ rộng, độ cao càng khắc
hoạ rõ hơn tư thế của Từ Hải.
Cái nhìn của chàng không
phải là trông hay nhìn bình
thường mà là “trông vời” cái nhìn ẩn chứa sự sáng suốt
và suy nghĩ phi thường.
6


Từ Hải một mình ra đi thực
hiện ý nguyện của mình. Việc
xây dựng Từ Hải độc lập một
mình không làm chân dung
chàng đơn độc mà càng cho
thấy sự dũng mãnh của chàng.
Hành động được miêu tả đầy
sự dứt khoát, nhanh nhẹn. Đã
nghĩ là làm, Từ Hải không bao

giờ chần chừ, do dự, suy tính
lâu. “Thoắt đã động lòng bốn
phương” là “lên đường thẳng
rong” ngay.
GV: Nguyễn Du đã xuất phát
từ cảm hứng gì khi miêu tả khi
miêu tả người anh hùng?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt
GV: Tóm lại qua bốn câu thơ
đầu tác giả cho chúng ta thấy
được điều gì ở nhân vật Từ
Hải?
HS trả lời
GV chốt
→ Cảm hứng vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước
GV gọi HS đọc, cho HS xác

phi thường, không gian bát ngát, ngợi ca, khâm phục.

định lời của Thúy Kiều và Từ
Hải.
7


GV: Trước quyết định ra đi của
Từ Hải, Thúy Kiều có thái độ
ntn? Thái độ ấy được thể hiện
qua những hình ảnh, chi tiết
nào?

HS trả lời
GV nhận xét, chốt ý

=> Từ Hải không phải là con người của những đam mê
thông thường mà là con người của khát vọng công
danh.
2. 12 câu tiếp:

(GV có bình thêm về chữ
“tòng” trong quan niệm của
Nho giáo)

a. Lời Thúy Kiều:
- Xưng hô: Chàng – thiếp: tình cảm vợ chồng mặn
GV bình: Trước khi gặp Từ

nồng, tha thiết.

Hải Kiều đã trải qua một cuộc

- Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo

sống vô cùng đau khổ trong

chồng.

cảnh “ Thanh y hai lượt,

- Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải


thanh lâu hai lần”. Chính Từ

→ Muốn ra đi để tiếp sức, chia sẻ, gánh vác công việc

Hải đã chuộc Kiều ra và đem

với chồng

đến cho Kiều một danh phận
và một cuộc sống êm đềm,
hạnh phúc. Cơn bão lớn của
cuộc đời nàng vừa đi qua song
dư âm của nó vẫn còn. Với dự
cảm tinh tế của người phụ nữ
hẳn Kiều cũng cảm thấy lo sợ
trước quyết định ra đi của Từ
8


Hải và hoang mang về cuộc
sống của mình nhưng nàng
không hề can gián hay cản
bước người anh hùng mà vẫn
quyết một lòng theo chàng,
ủng hộ chàng theo đuổi chí
làm trai.( vậy..)
GV: Qua câu nói này em thấy
Kiều là một người vợ ntn?
HS trả lời
GV chốt ý


GV yêu cầu HS đọc toàn bộ
những câu lời của TH
GV: Trước thái độ của TK như
vậy, TH đã trả lời ra sao?
HS phát hiện, trả lời.
GV nhận xét, chốt
GV giải thích cụm “ tâm phúc
tương tri”: hai người đã hiểu
biết lòng dạ nhau, tức là đã

=> Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của
người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu,
khâm phục và kính trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri
kỉ của bậc anh hùng.
b. Lời Từ Hải

hiểu nhau sâu sắc.

* Lời đáp:
9


“Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
GV bình: Trong lời đáp của

Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”

mình Từ Hải đã từ chối mong
muốn của Kiều và khẳng định

tình cảm chân thành đối với K,
coi nàng là người tri ân, tri kỉ

-

Từ chối mong muốn của Kiều

vì trong cuộc hội ngộ ở lầu

-

Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để
xứng đáng làm vợ một người anh hùng.

xanh chính K đã nhìn ra TH
bằng con mắt tinh đời của
mình: “Khen cho con mắt tinh
đời

-

Coi Kiều là người tri kỉ, hiểu mình
→ Tính cách anh hùng của Từ Hải.

Anh hùng đoán giữa trần ai
mới già”. TH khuyên K nên
vượt lên thói tầm thường nhi
nữ. Lời trách khéo của Từ với
Kiều đồng thời cũng là lời
khẳng định và nâng vị thế của

nàng ( một kĩ nữ lầu xanh” lên
ngang tầm với mình ( một vị
anh hùng). Đằng sau lời trách
ấy là ý chí dứt khoát, kiên
quyết,ko bị níu kéo bởi thê nhi
của TH.
GV: Sau khi từ chối TK, Từ
Hải muốn nói gì với nàng qua
bốn câu thơ tiếp theo?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt
10


* Lời hứa:

“Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
GV bình: Nguyễn Du đã sử

Làm cho rỡ mặt phi thường,

dụng một loạt các từ ngữ, hình
ảnh thuộc phạm trù không
gian như “ mười vạn tinh
binh” với bóng cờ, tiếng
chiêng gợi nên khát vọng lớn
lao, tầm vóc vũ trụ của người

Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”

- Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng,
phi thường→ niềm tin sắt đá vào bản thân, sự nghiệp
của mình.
- Rước nàng nghi gia: hứa trở về đón Kiều

anh hùng TH. Khát vọng “
làm cho rõ mặt phi thường”
chính là khát vọng xây dựng
một sự nghiệp, công danh lừng
lẫy, xuất chúng, hơn người.
Thành công ấy sẽ là sính lễ để
TH rước người tri kỉ. “ Nghi
gia” là nghi thức đón người
con gái về làm vợ, làm dâu,
11


một nghi thức có nhiều bước
chu đáo và trang trọng. Thế là
so với lần chuộc Kiều ra khỏi
lầu xanh trước đây thì lời hứa
thực hiện những nghi thức
trang trọng này chính là món
quà và là hành động rửa sạch
vết nhơ của đời kĩ nữ cho
Kiều.
GV: Em có nhận xét gì về TH
qua lời hứa với TK?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt


GV : Ngoài lời hứa trở về đón
TK, TH còn nói những gì với
TK qua 4 câu thơ tiếp.

→ Người anh hùng có chí khí, sự thống nhất giữa khát

HS trả lời

vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.

(GV bình qua về lời khẳng

* 4 câu thơ tiếp:

định của TH)
GV nhận xét, chốt

“Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
12


Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”

GV bình: Người ta học nghề
mất vài ba năm, phải mất

-


hàng chục năm nghề nghiệp
mới tinh thông vững vàng. Sự
nghiệp lớn muốn hoàn thành
có khi phải hiến dâng trọn đời
người. TH quyết việc lớn ấy sẽ

Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất
vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp.

-

Lời hẹn: “ một năm” : mốc thời gian cụ thể, nhanh
chóng → Khẳng định ý chí, bản lĩnh, sự tự tin
→ Lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát, tự tin

được thực hiện trong một năm.
Phải là một người quyết đoán,
tự tin, đầy tài năng mới dám
đặt ra một thời hạn như thế
cho một sự nghiệp long trời lở
đất.

GV: Tóm lại, em có nhận xét
gì về TH qua đoạn đối thoại
với TK?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt

GV: Hai câu thơ cuối cho ta

thấy hành động gì của TH?

=> Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng,
chí khí lớn mà còn rất tự tin vào tài năng của mình.
13


HS trả lời

3. Hai câu cuối

GV nhận xét, chốt ý

“Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”

-

Hành động :
+ quyết lời
+ dứt áo ra đi
→thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự,
không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý
chí người anh hùng

GV bình: Theo sách xưa kể
rằng chim bằng là một giống

-


Hình ảnh chim bằng :

chim rất lớn, đập cánh làm

→ ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng có lí tưởng cao

động nước trong ba ngàn dặm,

đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.

cưỡi gió mà bay lên chín ngàn
dặm. Chim bằng trong thơ văn
thường tượng trưng cho khát
vọng của người anh hùng có
bản lĩnh phi thường, khao khát
làm nên sự nghiệp lớn. Đem
hình ảnh chim bằng để ẩn dụ
cho tư thế ra đi của TH,
Nguyễn Du muốn khẳng định



Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng

TH chính là bậc anh hùng cái

của Nguyễn Du ( chân dung kì vĩ, chí khí, tài năng,

thế có tầm vóc phi thường,


bản lĩnh phi thường, thực hiện giấc mơ công lí).

sánh ngang đất trời, vũ trụ.
IV. Tổng kết
14


GV: Theo em Nguyễn Du đã

1.Nghệ thuật

gửi gắm điều gì qua nhân vật

* Bút pháp lí tưởng hóa :

TH?
HS trả lời
GV chốt

- Từ ngữ : trượng phu, thoắt...
- Hình ảnh kì vĩ, ước lệ: lòng bốn phương, trời bể...
2.Nội dung
Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện
quan niệm về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước

GV bình: Trong KVK truyện,

mơ công lý.

TH chỉ đơn thuần là một tên

tướng cướp từng thi hỏng và
đi buôn... Nhưng trong TK,
ND đã nhận thức lại nhân vật
TH, nhất quán miêu tả nhân
vật với một sự cảm phục
không che giấu, trao cho nhân
vật TH lí tưởng anh hùng của
ông. Đó là lí tưởng về một con
người có phẩm chất, chí khí
phi thường, một khát vọng làm
nên sự nghiệp lớn.
HĐ4: Hướng dẫn tổng kết
bài
GV: Em hãy nhận xét giá trị
nghệ thuật và nội dung của
đoạn trích “ Chí khí anh
hùng”? Theo em, vì sao tác giả
lại đặt tên là CKAH?
15


HS thảo luận (2 phút) và trả lời
GV chốt lại những ý chính.
F.

Dặn dò:

-

HS học thuộc lòng đoạn trích, nắm được các nét chính về ND và NT


-

Soạn tiết 87: Đọc thêm “ Thề nguyền”

16



×