Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

thuế thu nhập doanh nghiệp của singapore và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.61 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

======  ======

TIỂU LUẬN MÔN THUẾ VÀ HỆ THỐNG
THUẾ Ở VIỆT NAM
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA SINGAPORE VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Hằng

Hà Nội – tháng 12 năm 2018


1

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................................ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN........................................................................................3
1.1. Khái niệm của thuế TNDN..........................................................................................................3
1.2. Đặc điểm của thuế TNDN...........................................................................................................3
1.3. Vai trò, sự cần thiết của thuế TNDN.........................................................................................5
CHƯƠNG II: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA SINGAPORE......................................................7
2.1. Nội dung thuế TNDN của Singapore.........................................................................................7
2.1.1. Đối tượng nộp Thuế TNDN.................................................................................................7
2.1.2. Căn cứ tính thuế TNDN.......................................................................................................8
2.1.3. Ưu đãi thuế TNDN.............................................................................................................10
2.2. Cơ chế quản lý và hành thu thuế TNDN của Singapore.........................................................14


2.2.1. Hình thức kê khai và nộp thuế TNDN..............................................................................14
2.2.2. Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thu thuế....................................................................15
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THUẾ TNDN CỦA SINGAPORE ĐỐI VỚI VIỆT NAM........17
3.1. Thực trạng thuế TNDN của Việt Nam.....................................................................................17
3.1.1. Nội dung của thuế TNDN của Việt Nam..........................................................................17
3.1.2. Cơ chế quản lý và hành thu thuế TNDN của Việt Nam...................................................25
3.2. Đánh giá về thực trạng thuế TNDN Việt Nam và một số giải pháp được áp dụng từ kinh
nghiệm thuế TNDN của Singapore cho Việt Nam.........................................................................29
3.2.1. Thuế suất...........................................................................................................................29
3.2.2. Ưu đãi thuế.......................................................................................................................30
3.2.3. Kê khai và nộp thuế..........................................................................................................32
3.2.4. Cơ quan quản lý thuế.......................................................................................................33
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................37


2

DANH MỤC BẢNG
STT

Số bảng

1

2.1

2

3.1


Tên bảng
Mức thuế suất thuế TNDN cơ bản tại Singapore
từ năm 1997 đến nay
Các ưu đãi thuế TNDN áp dụng đối với
các doanh nghiệp tại Việt Nam

Trang

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
IRAS
TNDN

Tiếng Anh
Inland Revenue Authority of
Singapore

Tiếng Việt
Cơ quan doanh thu nội địa
Singapore
Thu nhập doanh nghiệp

10
22


1

LỜI MỞ ĐẦU

Một trong các thành phần kinh tế quan trọng của xã hội không thể
không nhắc đến doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp chính là nòng cốt
tạo động lực tăng trưởng kinh tế và nhiều mặt khác của xã hội. Chính vì thế
các chính sách liên quan đến doanh nghiệp hết sức được quan tâm, trong
đó đặc biệt có chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên thế giới
thuế thu nhập doanh nghiệp không phải là sắc thuế ra đời đầu tiên nhưng
giữ một vị trí rất quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia. Thuế
thu nhập doanh nghiệp không chỉ đơn thuần nhằm tăng thu cho Ngân sách
nhà nước, mà còn được sử dụng như một công cụ hiệu quả trong cuộc
“chạy đua” thu hút đầu tư nước ngoài giữa các quốc gia trên thế giới. Việt
Nam, một quốc gia đang trên đà hội nhập và phát triển, để có thể thu hút
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp trong nước phát triển lớn mạnh hơn, thì Việt
Nam tất yếu cần cân nhắc về thuế thu nhập doanh nghiệp trong chính sách
kinh tế của đất nước. Việc tìm hiểu và học tập kinh nghiệm trong việc thiết
lập cũng như quản lý hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước
trên thế giới chắc hẳn sẽ giúp cho Chính phủ Việt Nam có kế hoặc thực
hiện thuế thu nhập doanh nghiệp đúng đắn và hiệu quả hơn.
Singapore luôn được biết đến là một quốc gia điển hình trong việc
liên tục giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như giới thiệu nhiều ưu
đãi thuế quan khác nhau để thu hút và giữ chân các nhà đầu tư từ khắp
thế giới. Mức thuế suất thuộc ngưỡng thấp nhất thế giới cùng với môi
trường đầu tư thân thiện chính là hai nhân tố quan trọng tạo điều kiện
thuận lợi để đảo quốc này phát triển không ngừng và thu hút phần lớn
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Ta có thể nhìn thấy sự khác biệt, nổi bật và
hiệu quả trong chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp ở đất nước
Singapore, chẳng hạn như thu nhập tính thuế, thuế suất, việc miễn giảm


2


thuế, việc kê khai nộp thuế, cơ quan quản lý thuế,… Tất cả đã đồng thời
tạo nên một hệ thống thuế đáng học hỏi đối với nhiều quốc gia trên thế
giới, một hệ thống thuế minh bạch và hiệu quả. Đặc biệt, thông qua sự
nhìn nhận và đánh giá về hệ thống thuế ở đảo quốc này, ta nhìn thấy
những điểm chưa hiệu quả ở chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam và những điểm tích cực của chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Singapore mà Việt Nam có thể học hỏi. Chính vì thế, chúng em
lựa chọn đề tài “ Thuế thu nhập doanh nghiệp Singapore và bài học đối với
Việt Nam” để có thể phân tích rõ hơn về chính sách thuế này ở Singapore
và có sự so sánh, cân nhắc, đối chiếu để tìm ra hướng đi tốt hơn cho chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trong tiểu luận này, đối tượng chính chúng em hướng tới là thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Singapore, và cùng với đó luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam cũng được đề cập để làm cơ sở rút ra các bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Để có cái nhìn toàn diện, cụ thể và phân tích chính
xác, chúng em sử dụng kết hợp các phương pháp chính: phân tích tổng
hợp, thống kê, so sánh và đối chiếu. Bài tiểu luận sẽ bao gồm ba chương,
bao gồm chương đầu về cơ sở lý luận của thuế thu nhập doanh nghiệp,
chương hai là sự tìm hiểu và phân tích về thuế thu nhập doanh nghiệp của
Singapore, và cuối cùng là rút ra bài học kinh nghiệm từ thuế thu nhập
doanh nghiệp của Singapore đối với Việt Nam.
Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu cũng như nhận
thức của chúng em, tiểu luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
em mong cô sẽ thông cảm và cho nhận xét đánh giá để chúng em có thể
hoàn thành bài ở mức tốt hơn.


3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN
1.1. Khái niệm của thuế TNDN
Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong
nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong
một thời hạn nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao
động, tài sản hay đầu tư.
Thuế thu nhập là tên gọi chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối
tượng tính thuế, đánh vào thu nhập thực tế của các cá nhân hoặc các pháp
nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân và pháp nhân
đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều chỉnh hay
thu trên phần thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
của các cơ sở kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý
giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Mặc dù tên gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng loại thuế này
cũng áp dụng đối với thu nhập của các cá nhân, các cơ sở kinh doanh
không thành lập theo luật doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là
phần thu nhập còn lại sau khi đã khấu trừ các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, kinh doanh.
1.2. Đặc điểm của thuế TNDN
Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện bởi các
thuộc tính bên trong vốn có của nó. Nghiên cứu về thuế thu nhập doanh
nghiệp, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có những đặc
trưng riêng như sau:


4




Đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối

tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người trả thuế cuối
cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế thu
nhập doanh nghiệp làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng
thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.


Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập

doanh nghiệp không ngang giá và không hoàn trả trực tiếp.
Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước
không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch
vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hoá dịch vụ công
cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho
Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước
cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không được hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là người nộp thuế suy cho
cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp
chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết tương
đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.


Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh

nghiệp được quy định trước bằng pháp luật.

Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế thu nhập
doanh nghiệp, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không
mang tính tùy tiện mà dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã
được xác định trước trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Những tiêu
thức thường được xác định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là: đối


5

tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể
và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những
thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp thường là
mức độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động
Ngân sách Nhà nước.
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp
thường là thể chế chính trị Nhà nước, tâm lý tập quán các tầng lớp dân cư,
truyền thống văn hoá.
1.3. Vai trò, sự cần thiết của thuế TNDN


Thuế TNDN là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước.

Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên cũng như các
loại thuế khác, vai trò đầu tiên của thuế thu nhập doanh nghiệp là bảo
đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho ngân sách Nhà nước thông
qua việc mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được hầu hết

các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát
triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.


Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng của Nhà

nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh
doanh.
Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế thu
nhập doanh nghiệp góp phần định hướng cho các nhà đầu tư đầu tư vào


6

các lĩnh vực, địa bàn mà nhà nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực
hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.


Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện vai trò đặc trưng của

thuế là đảm bảo công bằng xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp có khả năng đảm
bảo công bằng theo chiều dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế
cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế
ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ
sang những năm sau. Thuế thu nhập doanh nghiệp có nhiều mức thuế suất
ưu đãi khác nhau.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của một cá

nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất,
sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó,
thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo
giữa các thành viên trong xã hội.


Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ thúc đẩy việc nâng cao

trình độ hạch toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các đối tượng nộp thuế có
nghĩa vụ tự kê khai và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách
nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số
liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác hạch toán kế toán ở đơn vị.
Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan
thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế qua đó có
thể phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch


7

toán kế toán của người nộp thuế và tùy vào từng trường hợp sai phạm mà
cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời. Nhờ đó ý thức của
người nộp thuế sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng
từng bước hoàn thiện hơn.


Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ đánh giá hiệu quả

hoạt động của người nộp thuế.
Nhìn vào số thuế thu nhập doanh nghiệp mà đơn vị phải nộp, so sánh

đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp cùng ngành ở
địa phương và trong cả nước có thể đánh giá khái quát về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế
phải nộp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp càng cao. Và nếu số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tăng lên qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức
tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế thu nhập doanh nghiệp là một công
cụ đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách khá chính xác.


8

CHƯƠNG II: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA SINGAPORE
2.1. Nội dung thuế TNDN của Singapore
2.1.1. Đối tượng nộp Thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế TNDN tại Singapore là tất cả các doanh nghiệp
hoạt động tại Singapore có thu nhập phát sinh tại hoặc thu nhập nhận tại
Singapore.
Các doanh nghiệp này có thể là đối tượng cư trú hoặc đối tượng phi
cư trú tại Singapore. Căn cứ trên đặc điểm cư trú, các doanh nghiệp, không
phân biệt được thành lập tại Singapore hay tại nước ngoài, đều được coi là
đối tượng cư trú phục vụ mục đích tính thuế tại Singapore nếu việc điều
hành hoạt động công ty đó diễn ra tại Singapore. Một công ty được coi là
cư trú tại Singapore nếu việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty được thực hiện tại Singapore. Trên thực tế, nơi cư trú được
hiểu ngầm là nơi ban giám đốc của công ty gặp gỡ và thực hiện quyền kiểm
soát theo pháp luật (nơi cư trú không nhất thiết phải là nơi thành lập công
ty).

Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, Singapore áp dụng mô hình
thuế của các nước OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế): Một
doanh nghiệp nước ngoài sẽ có nghĩa vụ nộp thuế TNDN tại Singapore nếu
doanh nghiệp này có cơ sở kinh doanh thường xuyên tại Singapore và cơ
sở kinh doanh đó có phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập từ nước
ngoài chuyển về Singapore.
Cơ sở kinh doanh thường xuyên là địa điểm cố định mà tại đó toàn
bộ hoặc một phần hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành. Các cơ sở kinh doanh thường xuyên bao gồm: trụ sở điều hành,
chi nhánh, văn phòng, nhà máy, nhà kho, nhà xưởng, trang trại, hầm mỏ,
giếng dầu, hoặc các địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, công
trình xây dựng, nơi lắp đặt, lắp ráp.


9

Bên cạnh việc sở hữu một công trình kiên cố nhằm thực hiện hoạt
động sản xuất, kinh doanh, pháp luật Singapore cũng quy định về trường
hợp một cá nhân được coi là sở hữu một cơ sở kinh doanh thường xuyên
tại Singapore nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
i.

Cá nhân đó thực hiện công việc giám sát liên quan tới một công trình xây

ii.

dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp
Được một cá nhân khác đại diện tại Singapore để: tiến hành việc thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện hợp đồng hoặc dự trữ hàng hóa, thiết bị
chờ giao hàng hoặc tiến hành việc đảm bảo việc thực hiện các đơn hàng.


2.1.2. Căn cứ tính thuế TNDN
2.1.2.1. Thu nhập tính thuế
a. Thu nhập chịu thuế TNDN
Theo quy định tại Đạo luật Thuế thu nhập Singapore (Singapore
Income Tax Act) và các văn bản hướng dẫn (Luật và Quy định), các loại thu
nhập chịu thuế TNDN bao gồm:


Lợi nhuận phát sinh từ thương mại hoặc kinh doanh



Thu nhập từ việc đầu tư như cổ tức, lãi suất hay chiết khấu



Tiền hoa hồng, phí bảo hiểm hoặc lợi nhuận phát sinh từ tài sản



Các khoản thu nhập hay lợi nhuận có nguồn gốc ngoài các nhóm đã kể trên

b. Thu nhập tính thuế TNDN
Thu nhập tính thuế TNDN được xác định bằng thu nhập chịu thuế
TNDN trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN và các khoản lỗ kết
chuyển theo công thức sau:


10


Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định bằng doanh thu của doanh
nghiệp trừ đi các chi phí được phép khấu trừ và cộng với các thu nhập
khác
Trong đó:



Khấu trừ thu nhập không chịu thuế: Thu nhập không chịu thuế bản

chất là được khấu trừ từ thu nhập chịu thuế. Ví dụ bao gồm tăng vốn, bán tài sản
cố định, thu nhập ngoại tệ trên giao dịch vốn, thu nhập vận chuyển miễn thuế do
công ty vận chuyển, cổ tức có nguồn gốc nước ngoài, lợi nhuận chi nhánh và thu
nhập dịch vụ nhận được bởi công ty cư trú đáp ứng các điều kiện đủ điều kiện và
thu nhập được miễn thuế theo quy định của Đạo luật thuế thu nhập Singapore.



Điều chỉnh thu nhập đầu tư ròng: Thu nhập đầu tư là thu nhập phi

thương mại bao gồm thu nhập lãi, thu nhập cổ tức và thu nhập cho thuê. Thu nhập
đầu tư dành cho mục đích tính thuế thu nhập được đánh giá riêng biệt bởi vì chi
phí vượt quá thu nhập nhận được từ một nguồn đầu tư không thể được yêu cầu so
với thặng dư phát sinh từ một nguồn đầu tư khác. Ví dụ, bất kỳ khoản chi vượt quá
nào liên quan đến thu nhập cho thuê không thể được khấu trừ vào cổ tức hoặc thu
nhập lãi. Thu nhập đầu tư ròng sau đó được tính bằng a) khấu trừ toàn bộ thu
nhập đầu tư từ thu nhập chịu thuế b) khấu trừ khoản đầu tư liên quan đến thu
nhập đầu tư cho từng loại thu nhập đầu tư. c) Bổ sung thu nhập đầu tư ròng cân
đối cho từng loại hình đầu tư.




Khấu trừ chi phí kinh doanh đủ điều kiện: Các chi phí phát sinh toàn

bộ và duy nhất trong sản xuất của thu nhập thương mại được khấu trừ. Ví dụ về chi
phí được khấu trừ bao gồm tiền lương, tiền thuê văn phòng, phí dịch vụ, chi phí
R&D, ... Ví dụ về các chi phí không được khấu trừ bao gồm tiền phạt, khấu trừ tài
sản cố định, thuế thu nhập, chi phí tư nhân và trong nước, chi phí xe cơ giới phát
sinh đối với xe ô tô chở khách tư nhân, …


11



Khấu trừ các khoản phụ cấp vốn: Các chi phí phát sinh khi mua tài sản

cố định không được khấu trừ vì mục đích tính thuế vì nó là vốn tự nhiên. Khấu hao
tài sản cố định cũng không được khấu trừ cho mục đích thuế. Tuy nhiên, thay vì
khấu hao, công ty có thể yêu cầu khấu trừ khoản hao mòn của tài sản cố định được
gọi là "trợ cấp vốn". Phụ cấp vốn chưa sử dụng từ các kỳ kế toán trước cũng như từ
kỳ tài khoản hiện tại trên tài sản cố định có thể được khấu trừ.



Khấu trừ các khoản lỗ chưa sử dụng: Các khoản lỗ đủ điều kiện phát

sinh có thể được trừ vào thu nhập tại Singapore. Khoản lỗ đủ điều kiện khấu trừ
khi tổn thất phải phát sinh từ việc thực hiện một doanh nghiệp hoặc nó chưa được
khấu trừ trước đó. Việc khấu trừ tổn thất theo cơ sở “năm trước” tức là khoản

khấu trừ được cho phép trong năm tiếp theo năm mà khoản lỗ phát sinh. Nếu các
khoản lỗ không thể được điều chỉnh đầy đủ trong năm đánh giá có liên quan, phần
còn lại có thể được chuyển sang năm đánh giá tiếp theo. Các tổn thất có thể được
chuyển tiếp vô hạn định theo các điều kiện nhất định.



Khấu trừ các khoản quyên góp chưa sử dụng: Chỉ các khoản đóng góp

từ thiện (Institutions of A Public Character IPCs) mới có thể được khấu trừ cho mục
đích tính thuế thu nhập của công ty.
2.1.2.2. Thuế suất Thuế TNDN
a. Năm đánh giá và năm tài chính
Tại Singapore, thu nhập doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở năm
trước đó. Điều này có nghĩa rằng, bất cứ năm đánh giá (Year of
Assessment - YA) nào cũng thường dùng để chỉ sự kết thúc năm tài chính
(Financial Year Ending - FYE) cho năm trước đó. Ví dụ, năm đánh giá 2018
sẽ đánh giá thu nhập tính thuế và thuế phải đóng cho năm tài chính 2017.
b. Thuế suất doanh nghiệp


12

Có hiệu lực từ YA 2010, một công ty bị đánh thuế với mức lãi suất cố
định 17% trên thu nhập chịu thuế bất kể đó là công ty trong nước hay
nước ngoài.
Thuế suất thuế TNDN cơ bản ở Singapore là 17%. Nhằm thu hút đầu
tư vào Singapore, chính phủ Singapore đã có lộ trình giảm thuế suất nhất
quán như sau:
Bảng 2.1: Mức thuế suất thuế TNDN cơ bản tại Singapore

từ năm 1997 đến nay
Đơn vị: %
1997-2000
26%

2001

2002

2003-2004

25.5% 24.5%

22%

2005-2006 2007-2009
20%

2010 đến

18%

nay
17%

Nguồn: Đạo luật thuế thu nhập Singapore
2.1.3. Ưu đãi thuế TNDN
2.1.3.1. Chế độ miễn giảm thuế đối với công ty có cư trú thuế tại Singapore
Công ty có cư trú thuế tại Singapore có thể được miễn thuế đối với
thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài khi thu nhập này được chuyển vào

Singapore. Thu nhập nước ngoài cụ thể là:


Cổ tức có nguồn gốc từ nước ngoài



Chi nhánh tại nước ngoài



Thu nhập dịch vụ có nguồn gốc từ nước ngoài
Điều kiện áp dụng:



Thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài quy định đã bị đánh thuế tại khu vực
pháp lý nước ngoài


13



Mức thuế suất của khu vực pháp lý nước ngoài mà thu nhập có nguồn gốc
từ đó được xác định ít nhất là 15%



Ban quản lý cho rằng việc miễn thuế sẽ có lợi cho người cư trú tại Singapore




Nếu các doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện trên phải chịu
thuế tại Singapore. Tuy nhiên, Cơ quan Doanh thu nội địa Singapore (IRAS)
sẽ cấp tín dụng thuế cho các công ty trên bất kỳ khoản thuế nào họ phải trả
theo thẩm quyền nước ngoài ngay cả khi không có hiệp định thuế kép.

2.1.3.2. Chế độ miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp mới được thành lập
Chính phủ Singapore xây dựng chính sách miễn giảm thuế cho doanh
nghiệp mới được thành lập nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương. Các doanh
nghiệp mới được thành lập sẽ được hưởng chính sách miễn thuế toàn
phần trong 3 năm đầu hoạt động, từ năm thứ tư trở đi, doanh nghiệp sẽ
được miễn thuế 1 phần.
Chính sách này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp ngoại
trừ 2 loại hình sau đây:


Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu theo mô hình đầu tư holdings1



Doanh nghiệp phát triển bất động sản nhằm bán ra, đầu tư hay cho cả 2
mục đích trên
Điều kiện áp dụng:



Doanh nghiệp phải được thành lập tại Singapore




Doanh nghiệp phải là đối tượng cư trú tại Singapore vào năm đánh giá đó

1 Holdings là mô hình cơ bản của công ty hoạt động đa ngành và những ngành này mang tính bổ trợ nhau,
trong đó, công ty mẹ đóng vai trò là cổ đông lớn tại các công ty con nhưng không trực tiếp điều phối kinh
doanh.


14



Vốn cổ đông của doanh nghiệp được nắm giữ trực tiếp bởi không quá 20 cổ
đông trong suốt năm tài chính trước năm đánh giá đó, với điều kiện: tất cả
cổ đông là cá nhân hoặc ít nhất 1 cổ đông là cá nhân nắm giữ ít nhất 10% cổ
phiếu thông thường doanh nghiệp đã phát hành
Nội dung chính sách
Theo như chính sách hiện tại, chính sách miễn giảm thuế toàn phần
sẽ như sau:



Miễn 100% thuế với 100.000 đô la Singapore đầu tiên trong thu nhập chịu
thuế



Miễn 50% thuế với 200.000 đô la Singapore tiếp theo trong thu nhập chịu

thuế
Theo báo cáo ngân sách năm 2018, sẽ có sự thay đổi trong chính sách
miễn thuế cho doanh nghiệp mới thành lập, do ngày càng có nhiều nguồn
hỗ trợ khác giúp phát triển doanh nghiệp. các thay đổi sẽ có hiệu lực từ
năm đánh giá 2020 cho tất cả các doanh nghiệp đủ điều kiện xin miễn
thuế. Theo đó:



Miễn 75% thuế với 100.000 đô la Singapore đầu tiên trong thu nhập chịu
thuế



Miễn 50% thuế với 200.000 đô la Singapore tiếp theo trong thu nhập chịu
thuế

2.1.3.3. Chế độ miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chính phủ Singapore tiếp tục nhận ra tầm quan trọng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) trong nền kinh tế Singapore và đưa ra đề án
miễn thuế từng phần trong năm 2008, làm giảm lợi nhuận chịu thuế của
các công ty này.


15

Điều kiện áp dụng
Những doanh nghiệp hoạt động sang năm thứ 4, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nội dung cơ chế

Hiện nay, Cơ chế miễn thuế 1 phần như sau:


Được miễn 75% thuế với 10.000SGD đầu tiên trong thu nhập chịu thuế



Được miễn 50% thuế với 290.000SGD tiếp theo trong thu nhập chịu thuế.
Tuy nhiên từ năm 2020 trở đi, chính sách này có sự thay đổi thay đổi:



Được miễn 75% thuế với 10.000SGD đầu tiên trong thu nhập chịu thuế;



Được miễn 50% thuế với 190.000SGD tiếp theo trong thu nhập chịu thuế.

2.1.3.4. Cứu trợ theo nhóm (Group Relief)
Nội dung chính sách:
Group Relief là một hệ thống các công ty trong cùng một nhóm được
coi như là một công ty duy nhất. Theo hệ thống Group Relief, các mục sau
đây (được gọi là "các khoản lỗ") của một công ty có thể được khấu trừ từ
thu nhập có thể đánh giá của công ty khác cùng một nhóm:


Phụ cấp vốn chưa sử dụng của năm hiện tại




Lỗ thương mại chưa sử dụng trong năm hiện tại



Số tiền đóng góp chưa sử dụng của năm hiện tại
Công ty chuyển khoản lỗ được gọi là người chuyển nhượng, công ty
nhận khoản lỗ đó gọi là nguyên đơn.


16

Điều kiện áp dụng:
Điều kiện đối với công ty chuyển nhượng và nguyên đơn phải đáp
ứng nếu muốn được cứu trợ theo nhóm là:


Các công ty được thành lập tại singapore:



Thuộc cùng một nhóm công ty và duy trì 75% tỷ lệ sở hữu cổ phần
Có 2 hình thức sở hữu cổ phần cơ bản:

+ Một công ty mẹ, nhiều công ty con hoạt động riêng biệt.
Công ty mẹ

75%

Công ty con A


75%

Công ty con B

Một công ty được thành lập tại Singapore (công ty mẹ) chiếm 75%
vốn cổ phần phổ thông của mỗi công ty con được thành lập tại Singapore
(Công ty con A và Công ty con B). Công ty con A và Công ty con B là thành
viên của cùng một nhóm với ít nhất 75% vốn cổ phần phổ thông tại mỗi
công ty con được điều hành trực tiếp bởi một công ty mẹ thứ ba (công ty
mẹ). Công ty mẹ, Công ty con A và Công ty con B do đó đều là thành viên
của cùng một nhóm.


Một công ty mẹ, các công ty con hoạt động gắn kết với nhau


17

Công ty mẹ
X%

Công ty con A

(X%*Y%)

Y%

Công ty con B

Nếu các tỉ lệ đạt trên 75% thì công ty mẹ, Công ty con A và Công ty

con B do đó đều là thành viên của cùng một nhóm.


Cùng 1 năm tài chính: Yêu cầu này chỉ áp dụng giữa công ty chuyển nhượng

và công ty nguyên đơn. Các công ty khác trong cùng một nhóm có thể có kết thúc
năm tài chính khác nhau miễn là họ không phải là người chuyển nhượng hoặc
nguyên đơn.
2.2. Cơ chế quản lý và hành thu thuế TNDN của Singapore
2.2.1. Hình thức kê khai và nộp thuế TNDN
Singapore là nơi có thủ tục hướng dẫn, kê khai, nộp thuế TNDN đơn
giản, hiệu quả và thuận tiện.
Về hướng dẫn, phổ biến thủ tục và quy trình kê khai thuế TNDN, các
doanh nghiệp - đối tượng nộp thuế TNDN tại Singapore có thể dễ dàng tiếp
cận với các thông tin hướng dẫn qua website của IRAS tại địa chỉ
www.iras.gov.sg. Các mẫu biểu, các quy định pháp luật hiện hành và trước


18

đó, cùng các tin tức mới nhất về thay đổi trong quy định pháp luật đều
được đăng tải và cập nhật thường xuyên trên website này.
Người nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Singapore tiến hành kê
khai thuế thông qua Cổng thông tin điện tử My Tax Portal. Đây là cổng
thông tin tích hợp các chức năng, được thiết kế khoa học nhằm tiết kiệm
tối đa thời gian xử lý thông tin cho người sử dụng.
Đối với cơ quan thuế, Cổng thông tin giúp tiết kiệm thời gian và nhân
lực trong việc quản lý dữ liệu và xét duyệt hồ sơ thuế. Mỗi người nộp thuế
đều có thể tự mình đăng ký tài khoản để sử dụng Cổng thông tin điện tử
một cách thuận tiện và dễ dàng, do đó, trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế

được chuyển tới người nộp thuế mà không để lại gánh nặng cũng như áp
lực về thủ tục hành chính.
Chính phủ Singapore khuyến khích người nộp thuế sử dụng Cổng
thông tin điện tử và tiến hành kê khai, nộp thuế qua mạng thông qua các
ưu đãi dành riêng cho những trường hợp kê khai và sử dụng phần mềm
thuế điện tử. Việc xây dựng và duy trì hoạt động thường xuyên của cả hệ
thống My Tax Portal cũng như khiến người nộp thuế sử dụng rộng rãi Cổng
thông tin My Tax Portal chính là bước tiến quan trọng cho tính hiệu quả
của hệ thống thuế tại Singapore. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử là một
trong các bước để Singapore chuẩn bị cho tương lai, khi việc xử lý hồ sơ
giấy sẽ không còn phù hợp và xu hướng Chính phủ điện tử ngày càng thể
hiện tính ưu việt và hiệu quả trong giai đoạn này.
2.2.2. Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thu thuế
IRAS là cơ quan thu tiền chính của chính phủ Singapore, chịu trách
nhiệm thu thuế thu nhập, thuế hàng hóa và dịch vụ, thuế tài sản, thuế
đóng dấu và thuế cá cược. Thuế thu được được sử dụng để hỗ trợ chi tiêu


19

của chính phủ để thúc đẩy các mục tiêu kinh tế và xã hội, và để duy trì an
ninh mạnh mẽ và quan hệ đối ngoại cho Singapore.
Singapore thực hiện việc quản lý thuế thông qua một đầu mối duy
nhất là IRAS. IRAS chịu trách nhiệm về hoạt động hướng dẫn kê khai, quản
lý kê khai và nộp thuế TNDN tại Singapore.
IRAS quản lý việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo nguyên tắc khuyến
khích tinh thần tự nguyện chấp hành của người nộp thuế. IRAS không chỉ
là cơ quan hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ thuế TNDN đối với Chính phủ. IRAS đã xây dựng các chương trình
hướng dẫn cụ thể nhằm phổ biến và cập nhật kiến thức thuế tới người nộp

thuế để họ có nhận thức tốt hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Các
chương trình tiêu biểu như Chương trình kế toán nhiều chặng nhằm trợ
giúp các doanh nghiệp nhỏ tổ chức và hệ thống hóa tốt hơn hệ thống ghi
chép kế toán của doanh nghiệp mình, phục vụ cho công tác tính toán và
nộp thuế TNDN và thuế Giá trị gia tăng. Chương trình đảm bảo hỗ trợ tuân
thủ được xây dựng với mục tiêu đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp
trong việc tự quản lý các rủi ro thuế, phòng tránh sai sót và giảm thiểu chi
phí tổn thất khi kê khai và nộp thuế.
Ngoài ra, IRAS xây dựng diễn đàn trực tuyến myTax Mail là nơi nộp
thuế có thể thảo luận các vấn đề về thuế có tính chất tối mật với IRAS,
nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp cho từng trường hợp, trong khi vẫn
đảm bảo bí mật về dữ liệu kinh doanh cho người nộp thuế.
Hệ thống đóng dấu điện tử e-Stamping cho phép người nộp thuế tiến
hành đóng dấu các văn bản trực tuyến trong quá trình kê khai và nộp thuế
TNDN.
IRAS đã được trao Giải thưởng Sáng tạo GovInsider 2017 trong hạng
mục “Sử dụng Giao diện Người dùng và Thiết kế Tốt nhất” cho Cổng thông


20

tin myTax đã được tân trang. Điều này đã được công nhận về những nỗ lực
của IRAS trong việc sử dụng thiết kế để cải thiện và đảm bảo sự đơn giản
của các dịch vụ. Hoàn thành vào tháng 9 năm 2017, cổng thông tin phản
hồi trên thiết bị di động và kết hợp các tính năng thiết kế thân thiện với
người dùng, làm cho nó trở nên thuận tiện và trực quan hơn cho người
nộp thuế.


21


CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THUẾ TNDN CỦA
SINGAPORE ĐỐI VỚI VIỆT NAM
3.1. Thực trạng thuế TNDN của Việt Nam
3.1.1. Nội dung của thuế TNDN của Việt Nam
3.1.1.1. Đối tượng nộp thuế TNDN
“Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định
của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:




Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ





sở thường trú tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
(Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (Điều 2, Khoản 1))

3.1.1.2. Căn cứ tính thuế TNDN
a. Thu nhập tính thuế TNDN



Thu nhập chịu thuế
Căn cứ vào điều 3 luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu


22

nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ
lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi
được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
+ Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi
đã nộp thuế TNDN ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các
nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy
định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần thì trường hợp thuế TNDN ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có
mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế TNDN
tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
+ Doanh thu tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)



Thu nhập tính thuế
Căn cứ vào điều 7 luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển
từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận
được ở ngoài Việt Nam.
“Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng
dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh
thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình


×