Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiến trình gia nhập WTO của Trung Quốc & bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.05 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta đều biết đến những cờng quốc về kinh tế trên thế giới bao gồm
các quốc gia nh Hoa Kỳ ,Nhật Bản ,Anh, Đức Những quốc gia này đều là
các nớc công nghiệp phát triển từ lâu đời và tởng nh không gì có thể lay
chuyển nổi địa vị bá chủ của những nớc này về kinh tế . Tuy nhiên ,trong
những năm gần đây , những làn gió mới bắt nguồn từ sự chuyển mình mạnh
mẽ của các quốc gia trong khu vực chau á đã thực sự khiến cho các quốc gia
nói trên phải ngạc nhiên , một trong các quốc gia có sự chuyển mình mạnh mẽ
nhất chính là Trung Quốc .Trên thực tế thời gian vừa qua Trung Quốc đã có
những bớc phát triển vợt bậc mà chúng ta có thể so sánh với sự phát triển đợc
gọi là thần kỳ của Nhật Bản trong những năm 60 , 70 của thế kỷ 20 . Những
thành tựu mà Trung Quốc đạt đợc thì nhiều không kể hết nhng có một
thành tựu mang ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế của mình hiện nay
cũng nh sau này chính là việc Trung Quốc đã gia nhập đợc Tổ chức thơng mại
thế giới WTO . Gia nhập WTO Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các
trào lu kinh tế toàn cầu , Trung Quốc sẽ có quyền chủ động hơn , giành đ-
ợc sự phát triển lớn hơn , bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn , lợi dụng tốt
hơn các nguồn nhân lực và thị trơng quốc tế.
Thành tựu này đạt đợc chính là nhờ những nỗ lực của Đảng và nhân dân Trung
Quốc và Việt Nam cũng đang hết sức cố gắng theo chân Trung Quốc để gia
nhập WTO . Trên cơ sở những nét tơng đồng về nhiều mặt giữa Việt Nam và
Trung Quốc chúng ta hoàn toàn có thể xem xét những hớng đi
và việc làm cụ thể của Trung Quốc để tìm ra những đờng lối đúng đắn cho
Việt Nam . Chính bởi lí do naỳ mà em đã quyết định chọn đề tài Tiến trình
gia nhập WTO của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam
Bài viết của em gồm 3 phần nh sau :
Phần 1: Lý luận chung
Phần 2 : Tiến trình gia nhập WTO của Trung Quốc
Phần 3 : Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam


Vì trình độ có hạn nên trong bài viết của em sẽ có những sai sót , do đó em rất
mong cô thông cảm.

Phần 1: Lý luận chung
I/Xu thế hội nhập , toàn cầu hoá và tác động của nó đến nền kinh tế

1.1 Khái niệm về hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các nớc tìm kiếm một số điều kiện
nào đó mà họ thống nhất đợc với nhau ( kể cả dành cho nhau những u
đãi ) tạo ra sự công bằng trong quan hệ hợp tác kinh tế nhằm khai thác
những khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế.
ở phạm vi quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa nền kinh tế
quốc gia, gắn phát triển kinh tế quốc gia với kinh tế khu vực, thế giới và
tham gia ngày càng càng nhiều vào các hoạt động kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế là tập hợp các nền kinh tế của các quốc gia khác
nhau lại với nhau tạo thành một khu vực kinh tế rộng lớn hơn. Một số nhà
kinh tế còn gắn cả sự hội nhập xã hội và chính trị vào trong khái niệm này.
Một số nhà kinh tế khác cho rằng có nhiều dạng hội nhập và trên thực tế
khái niệm này đã rút lại thành : dấu hiệu của hội nhập là tồn tại nhiều hơn
mối quan hệ thơng mại giữa các quốc gia độc lập.
1.2 Các giai đoạn của quá trình hội nhập
Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng
quốc gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với nhiều mức độ khác nhau
tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. Các liên kết khu vực
thờng là :
Thứ nhất, thành lập khu mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do (Free
Trade Area) là giai đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Đây là
một liên mi40 quốc tế giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hóa
việc mua bán đối với một hay một số mặt hàng nào đó. Đặc trng của khu mậu
dịch tự do là xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo một thị

trờng thống nhất của khu vực. Nhng mỗi quốc gia thành viên vẫn thi hành
những chính sách ngoại thơng độc lập đối với các quốc gia ngoài liên minh.
Thứ hai, hình thành liên minh thuế quan (Customs Union) là giai đoạn
thứ hai của sự hội nhập nhằm tăng cờng mức độ hợp tác kinh tế giữa các thành
viên Theo thoả thuận hợp tác này, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc
xoá bỏ thuế quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa các quốc gia thành
viên, còn cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các
quốc gia ngoài liên minh
Thứ ba, hình thành thị trờng chung, đây là một liên minh quốc tế ở mức
độ cao hơn liên minh thuế quan, tức là ngoài việc áp dụng các biện pháp t-
ơng tự nh liên minh thuế quan trong trao đổi thơng mại, hình thức liên minh
này còn cho phép t bản và lực lợng lao động tự do di chuyển giữa các nớc
thành viên thông qua từng bớc hình thành thị trờng thống nhất ( nh các quốc
gia trong cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC từ năm 1992 ) thể hiện qua :
một là, hình thành liên minh tiền tệ, đây là một liên minh chủ yếu trên lĩnh
vực tiền tệ. Theo thoả thuận này các nớc thành viên phải phối hợp các chính
sách tiền tệ với nhau và cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất
trong toàn khối, thống nhất đồng tiền dự trữ và đồng tiền chung. Hai là,
hình thành liên minh kinh tế, đây là một liên minh quốc tế với mức độ cao
hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, t bản và lực lợng lao động giữa
các nớc. Đồng thời áp dụng biểu thuế quan chung cho tất cả các quốc gia
không phải là thành viên và thống nhất chính sách tài chính, tiền tệ ( Liên
minh Châu Âu EU từ năm 1994).
1.3 Những lợi ích kinh tế chủ yếu thu đợc từ hội nhập
Sự hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực đa lại những lợi ích
kinh tế khác nhau cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc thành
viên. Một quốc gia nào đó gia nhập hiệp hội các nớc thực hiện u đãi mậu dịch
thờng đa lại những kết quả chủ yếu sau :
Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các quốc gia thành viên, mở
rộng hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa của các nớc trong liên minh

với các nớc và các khu vực kinh tế khác trên thế giới. Chính vì thế mà tiềm
năng kinh tế của các nớc thành viên đợc khai thác một cách có hiệu quả. Hơn
nữa, hội nhập kinh tế còn làm tăng thêm phúc lợi thông qua việc thay thế các
ngành, trớc hết là công nghiệp của nớc chủ nhà có chi phí cao ( lãng phí nguồn
lực) bằng những ngành có chi phí thấp hơn ( tức là có hiệu quả hơn). Hàng hóa
nhập khẩu luôn nhận đợc sự u đãi với mức giá hạ hơn. Nên lợi ích của ngời
tiêu dùng cũng đợc tăng lên do mua đợc khối lợng hàng hoá lớn hơn với chi
phí thấp hơn.
Hai là, hội nhập khu vực còn góp phần vào việc chuyển hớng mậu dịch.
Sự chuyển dịch này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan. Vì
khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở
nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trớc. Ngay cả khi một nớc nào đó trong liên
minh tiến hành nhập khẩu những sản phẩm của các quốc gia ngoài liên minh
với giá thấp hơn, nhng nay đợc thay thế bằng việc nhập khẩu những sản phẩm
cùng loại của các quốc gia trong liên minh mà giá cả lại cao hơn (do đợc hởng
u đãi thuế quan ). Chính những u đãi này giữa các nớc thành viên trong liên
minh đã đa tới sự chuyển hớng mậu dịch nói trên. có thể đa ra một ví dụ đơn
giản để minh hoạ nh sau : Trớc đây Singapore thờng nhập cà phê của Braxin
với mức giá thấp hơn của Việt Nam vì giá cà phê của Braxin là 1.500 USD/tấn
còn của Việt Nam là 1.600 USD/tấnvới mức thuế nhập khẩu cho cả hai trờng
hợp là 20%. Nhng sau khi Việt Nam gia nhập liên minh thuế quan thì bây giờ
giá cà phê nhập khẩu từ Việt Nam không bị đánh thuế nữa và chỉ là 1.600
USD/tấn thấp hơn giá nhập từ Braxin (1.800 USD/tấn) vì có thuế nhập khẩu là
20%. Chính vì vậy, việc nhập khẩu cà phê của Singapore sẽ chuyển hớng từ thị
trờng Braxin sang thị trờng Việt Nam.
Ba là, hội nhập khu vực, thực hiện tự do hóa thơng mại tạo điều kiện
cho mỗi quốc gia có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ,
trình độ quản lý từ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài, tự do hoá
thơng mại góp phần tăng năng suất lao động, tăng trởng kinh tế. Tự do hoá th-
ơng mại thúc đẩy tăng trởng kinh tế băng hai cách : tăng xuất khẩu và tăng

năng suất cận biên của hai yếu tố sản xuất là vốn và lao động. Trớc hết, việc
đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất của từng quốc gia.
Điều đó đợc thể hiện thông qua :
+ Tự do hoá thơng mại gây ra áp lực lớn đối với mỗi quốc gia trong
liên minh, trong các ngành sản xuất hàng nhập khẩu, buộc các ngành này phải
phấn đấu giảm giá hoặc giữ giá ở mức tơng đối thấp. Muốn vậy, các ngành này
phải nhanh tróng thay đổi công nghệ, áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm
quản lý, những thành tựu mới và hiện đại của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ.
+ Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia thành viên đang có xu hớng
tập trung đầu t phát triển các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu có hiệu quả
nhất và phát huy tối u những lợi thế về nguồn lực của mình. Điều đó sẽ cho
phép mỗi quốc gia thành viên nâng cao hiệu quả xuất khẩu theo quy mô và do
đó thúc đẩy tăng trởng sản xuất, góp phần tích luỹ vốn và tái sản xuất mở rộng
không ngừng.
+ Tăng cờng xuất khẩu góp phần tạo lập cá cân thanh toán theo hớng
tích cực, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia đây là đIều kiện quan trọng để
giảm lãi xuất cho vay khuyến khích ngời sản xuất kinh doanh vay vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tốc độ tăng trởng và phát triển kinh
tế tiếp đến việc tăng hiệu quả sản xuất nhờ nâng cao năng xuất cận biên
của hai yếu tố sản xuất cho phép mỗi quốc gia thành viên không cần thay
đổi cơ cấu vật chất của sản xuất, thậm chí không tăng thêm chi phí sản xuất
mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.4 Một số nguyên tắc chung khi tham gia hội nhập quốc tế
Tham gia hội nhập kinh tế, mỗi quôc gia phải tuân theo những luật
chơi chung, ngững nguyên tắc chung đợc qui định cho tất cả các quốc gia
trong khối. Một trong số những nguyên tắc chung có tính chất bắt buộc, đó
là :
Nguyên tắc tối huệ quốc, dành cho mọi thành viên sự đối xử thuận lợi
nhất đã dành cho bất cứ bạn hàng nào, rà soát lại các hiệp định thơng mại

song phơng để bảo đảm tính nhất quán của chúng với quy chế tối huệ quốc.
Nguyên tác đối xử quốc gia, áp dụng chế độ ứng xử nh nhau đối với
sản phẩm, dịch vụ và công dân trong nớc và nớc ngoài.
Nguyên tắc hạn chế sử dụng các công cụ thơng mại phi thuế quan,
hạn chế sử dụng hạn ngạch rào cản kỹ thuật đối với thơng mại nhằm mục
đích bảo hộ, trừ trờng hợp đặc biệt. Bằng cách loại bỏ dần hạn chế về số l-
ợng đối với nhập khẩu, cải cách quản lý chuyên ngành đối với nhập khẩu
một số hàng hoá nhất định.
Nguyên tắc giảm và ràng buộc thuế quan nhập khẩu, cam kết không
tăng thuế quan, tham gia vào các cuộc đàm phán trong tơng lai để giảm thuế
quan, thuế quan hoá các hàng rào phi thuế quan, xây dựng chiến lợc về ràng
buộc thuế quan khi đàm phán về việc tiếp cận, xây dựng cơ cấu thuế quan
dài hạn.
Rõ ràng, các quy tắc đợc quy định sẽ làm cho quan hệ thơng mại
giữa các quốc giai trong khối trở nên đơn giản, thuận tiện và ngày càng phát
triển hơn.
II/Tổng quan về WTO
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của WTO
WTO có tiền thân là GATT . GATT là một hiệp định đa phơng giã các
quốc gia có nền kinh tế thị trờng nhằm cam kết một loạt các quị định về thơng
mại và thuế quan.GATT đợc thành lập vào ngày 30/10/1947 với sự ký kết của
23 nớc thành viên và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/1948 vòng đàm phán
đầu tiên này đã dẫn tới 45000 sự nhợng bộ về thuế quan gắn với 10 tỉ USD gía
trị hàng hoá chiếm 1/5 giá trị thơng mại toàn cầu Trong suốt 47 năm tồn tại
của mình (từ 1947-1995) số lợng thành viên của GATT tăng lên không ngừng
từ 23 thành viên , chứng tỏ việc tham gia vào GATT sẽ đa lại lợi ích cho các
quốc gia tham gia
Để hiểu rõ sự phát triển của GATT ta sẽ tổng hợp các vòng đàm phán và
số lợng thành viên tham gia
Năm Địa điểm(tên gọi) Đối tợng đàm phán Số nớc

1947 Geneva Thuế 23
1949 Annecy Thuế 12
1951 Torgoay Thuế 38
1956 Geneva Thuế 26
1960-1961 Geneva
(Vòng Dillon)
Thuế 26
1964-1967 Gợneva
(Vòng Kennedy)
Thuế và các biện
pháp chống phá giá.
62
1973-1979 Geneva
(Vòng Tokyo)
Thuế và các biện
pháp phi thuế quan,
các hiệp định chung.
102
1986-1993 Geneva
(Vòng Urugoay)
Thuế và các biện
pháp phi thuế quan,
các nguyên tắc,dịch
vụ ,quyền sở hữu trí
tuệ ..
123
Qua biểu trên ta thấy đối tợng đàm phán của GATT ngày càng đợc
mở rộng Ban đầu đối tợng đàm phán chủ yếu là thuế nhng đến vòng Kenedy và
Tokyo đối tợng của đàm phán đợc mở rộng sang các lĩnh vực khác nh : chống
phá giá , biện pháp phi thuế quan Từ đó mở rộng sang các lĩnh vực khác nữa

làm hệ thống GATT ngày càng đợc cải thiện và đa dạng
Vòng đàm phán Tokyo đã cắt giảm thuế rất nhanh chóng , trung bình
1/3 biểu thuế hải quan 9 thị trờng công nhiệp của của thế giới , giảm xuống
4,7% thuế bình quân các sản phẩm chế biến từ mức 40% từ khi thành lập
GATT. Trong 47 năm tồn tại GATT đã đạt đợc thành công rực rỡ trong việc
xúc tiến thơng mại và đảm bảo thơng mại hoá toàn cầu . Tính riêng mục thuế
quan giảm liên tục cũng làm cho thơng mại thế giới tăng rất cao , trung bình
khoảng 8%/năm vào những năm 50,60 .Nhờ động lực của tự do hoá thơng mại
này đã giúp tỉ lệ tăng trởng thơng mại vợt quá mức tăng trên toàn thế giới
trong kỷ nguyên GATT . Tuy nhiên cùng với sự phát triển của GATT thì thơng
mại thế giới cũng nảy sinh nhiều vấn đề mà GATT không thể chi phối đợc . Ví
dụ vào những năm của thấp kỷ 70 ,80 việc cắt giảm một loạt các loại thuế thì
đã làm cho chính phủ các nớc đa ra những hình thức bảo hộ khác cho lĩnh vực
kinh tế nội địa đang gặp cạnh tranh gay gắt từ nớc ngoài . Tỉ lệ thất nghiệp cao
và sự phá sản thờng xuyên của các nhà máy làm chính phủ các nớc Au, Mĩ
giảm độ tin cậy vào hiệu quả của GATT . Ngoài ra từ năm 1980 kinh tế thế
giới đã có sự tăng trởng vợt bậc - Đó là sự gia tăng đầu t quốc tế và thơng mại
dịch vụ . Các loại hình này đều không đợc GATT điều chỉnh . Mặt khác trong
một số lĩnh vực khác nh nông nghiệp thì hệ thống đa biên có nhiều lỗ hổng ,
các lỗ lực tự do hoá mang lại thành công nhỏ nhoi . Trong ngành dệt thì chỉ đạt
đợc thoả thuận duy nhất nh một ngoại lệ của của các nguyên tắc thông thờng
của GATT Hiệp định đa sợi . Với những hạn chế trên đòi hỏi các thành viên
của GATT phải nỗ lực tăng cờng và mở rộng hệ thống đa biên này nhằm khắc
phục các hạn chế . Các cố gắng này đã dẫn đến vòng đàm phán Urugoay và sự
ra đời của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) u việt hơn . Quá trình đàm phán ở
vòng Urugoay có thể phân ra làm mấy mốc chính sau :
- Từ tháng 9/1986 , các bộ trởng các nớc thành viên chấp nhận chơng
trình nghị sự cho đàm phán , bao gồm các vấn đề bức xúc về chính sách thơng
mại , việc mở rộng hệ thống thơng mại , dịch vụ sở hữu trí tuệ .
-1988 là giai đoan đánh giá giữa kỳ , ở giai đoạn này các bộ trởng đẵ

nhất trí một tổng thể các kết quả ban đầu , bao gồm sự nhợng bộ cho thâm
nhập thị trờng nông sảnvà cải thiện chính sách thơng mại.
- 12/90: Có sự khống nhất về bản chất của các cam kết cải cách thơng
mại nông nghiệp trong tơng lai nhăm kéo dài vòng đàm phán.
- 12/1991-1993 : diễn ra các thơng lợng nhằm giải quyết mâu thuẫn .
-15/4/1994: tại cuộc họp ở Marakesh (Monaco) , bộ trởng của 125 nớc
tham gia ký kết tuyên bố Maraket và WTO ra đời sau 8 năm thơng lợng đa
phuơng .
- 1/1/1995 WTO thành lập và đi vào hoạt động.
WTO là tổ chức có tiền thân là GATT nhng hoán thiện hơn . WTO có
một thể chế pháp lí của hệ thống thống thơng mại đa phơng . WTO đa ra các
nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nớc thiết lập khuôn khổ , luật lệ
và và các chính sách thơng trong nớc phù hợp với thơng mại thế giơI . WTO là
nền tảng của tiến trình phát triển các qun hệ thơng mại giữa các nớc thông qua
cuộc thaỏ luận , phan xét có tính tập thể .
WTO không phải là sự mở rộng đơn giản của GATT mà WTO hoàn
toàn thay thế GATT và có đặc điểm rất khác biệt bao gồm :
- GATT là một loạt các qui định , hiêp định đa biên không có nền tảng
về thể chế , chỉ có một ban th ký nhỏ gắn với mục đính ban đầu là cố gắng
thành lập tổ chức thơng mại quốc tế WTO vào những năm 40 còn WTO là một
tổ chức thờng trực có ban th ký riêng .Trong khi đó GATT hoạt động trên cơ
sở tạm thời . Các cam kết của GATT có tính tạm thời không đầy đủ , luôn cần
bổ xung , sửa đổi , còn các cam kết của WTO là đầy đủ và ổn định
- GATT là một công cụ đa biên còn các hiệp định của WTO bao gồm
các cam kết của các nớc thành viên để trỏ thành các nớc thành viên đầy đủ .
- Hệ thống giải quết trành châp của WTO nhanh hơn , năng động hơn ,
và ít bị tắc nghẽn so với GATT . Việc thực hiện các phán quyết cũng dễ dàng
và đảm bảo hơn .
Nh vậy, WTO đã kế thừa GATT và phát triển lên một tầm cao
mới nhằm tiếp tục sứ mệnh thúc đẩy thơng mại thế giới trong tình hình mới.

WTO kế thừa mục tiêu cao cả của GATT - đó là tạo ra môi trờng thơng mại
quốc tế an toàn và rộng khắp nhằm đạt đợc sự tăng trởng và phát triển kinh tế
xã hội trên phạm vi toàn cầu. Mục tiêu cao cả này đợc chia ra theo 3 mục
tiêu chính mà WTO theo đuổi:
- Cố gắng giảm thiểu thuế quan và công cụ phi thuế quan đối với hàng
hoá và dịch vụ nhằm thúc đẩy thơng mại quốc tế đem lại lợi ích cho mọi dân
tộc .
- Có các chơng trình hành động nhằm hạn chế các tiêu cực trong thơng
mại nh :
- Giải quyết các tranh chấp thơng mại nhanh gọn tạo hành lang, cơ sở
pháp lí cho hoạt động thơng mại phát triển.
2.2 Nguyên tắc hoạt động của WTO
Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt bao chùm mọi
lĩnh vực từ nông nghiệp đến ngành dệt may , từ dịch vụ tới viêc mua sắm của
chính phủ , các qui tắc xuất xứ , sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn có 25 nguyên tắc
bổ xung , quết định và ghi nhớ cấp bộ trởng , qui định những nghĩa vụ và cam
kết của các nớc thanh viên . Trong tất cả các văn bản này nổi bật lên các
nguyên tắc sau:
a.Không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế .
+ Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) : Theo điều 1 về khoản MFN , mỗi thành
viên sẽ dành sự u đãi của mình đối với sản phẩm của các thanh viên khác .
Không một thành viên nào đợc dành lợi thế thơng mại đặc biệt thành viên đơn
lẻ khác hay phân biệt đối xử chống lại nớc đó , điều này có nghĩa là khi u đãi
mậu dịch đợc bất kỳ hai thành viên nào của WTO thoả thuận với nhau thì ngay
lập tức sẽ có hiệu lực áp dụng cho tất cả các nớc thành viên khác.Chính nhờ
điều này , các nớc đang phát triển đợc hởng lợi ích của những thoả thuận u đãi
mà các nớc công nghiệp phát triển dành cho nhau.
+ Một loại hình chống phân biệt đối xử khác là đãi ngộ trong nớc .
Loại hình này đòi hỏi khi hàng hoá thâm nhập vào một thị trờng thì nó phải đ-
ợc đối xử không kém u đãi so với hàng hoá tơng tự đợc sản xuất trong nớc . Sự

đối xử quốc gia này thờng chỉ là kết quả thơng lợng giữa các thành viên .
b. Sự thâm nhập thị trờng ngày càng tăng và có thể dự báo trớc .
Mục tiêu của WTO là giảm thiểu thuế quan , thúc đẩy thơng mại quốc tế .
Vì vậy các hiệp định của WTO cung cấp cho các nhà đầu t , ngời chủ , ngời
lao động và ngời tiêu dùng một môi trờng kinh doanh có thể khuyến khích th-
ơng mại , đầu t tạo công ăn ,việc làm cũng nh tạo cơ hội giá cả thấp trên thị tr-
ờng . Mức độ giảm thuế của GATT tại biên giới giảm rất nhanh sau các vòng
đàm phán, trung bình mỗi vòng giảm gần 5% , từ 38%(năm 1947) xuống còn
4%(năm 1994).
Ngoài việc xúc tiến thơng mại thì những điều kiện thơng mại cũng có
thể dự báo trớc do hiệp định của WTO chứa đựng những điều khoản rõ ràng ,
đợc thông tin rộng cùng việc giám sát , đánh giá chính sách thơng mại của các
quốc gia trong cùng thời kỳ.
c. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh .
WTO là tổ chức hớng tới tự do hoá thơng mại trên toàn cầu nhng hiện tại
nó vẫn đợc coi là một dạng bảo hộ . WTO cung cấp cho các nớc thành viên để
tiến hành việc chống trả lại mọi biện pháp có thể gay méo mó về giá cả hoăc
gây tổn hại cho chính nớc bạn hàng nh bán phá giá , trợ cấp đầu vào , áp dụng
các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập khẩu để bảo hộ nội địa , sử dụng các
hàng rào kỹ thuật để hạn chế hoặc làm chậm. chễ buôn bán Theo nguyên tắc
này buộc các nớc thành viên của WTO phải đa ra những ứng xử công bằng với
các bạn hàng , giảm bớt bảo hộ , luật lệ thơng mại phải rõ ràng , tránh hiện t-
ợng tiêu cực và đa ra các sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
d.Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế .
Hiện tại , có hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nớc đang phát triển
và đang quá trình cải cách kinh tế theo hớng thị trờng . Để đạt đợc mục tiêu
phát triển thịnh vợng chung trong WTO thì các nớc này cần phải đợc quan tâm
đặc biệt về khuyến khích phát triển kinh tế .Các hiệp định của WTO đã kêu gọi
tăng cờng thực hiện sự nhơng bộ thâm nhập thị trờng vì lợi ích xuất khẩu hàng
hoá của những nớc này và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ thuật cho họ . Lời kêu gọi

này đợc đa ra từ năm 1965 và dợc xác nhận lại sau vòng đàm phán Tokyo và đ-
a ra các nguyên tắc cho các nớc đang phát triển hởng qui chế hệ thông chung
thuế quan u đãi (GSP- generalized system of preferences).
e.Tăng trởng mở cửa thơng mại .
Việc mở cửa thơng mại giúp cho các quốc gia tận dụng đợc lợi thế so
sánh của mình để chuyên môn hoá sản xuất , mang lại lợi ích cho mọi quốc gia
tham gia thơng mại quốc tế . Mở cửa thơng mại cũng mang lại cho các công ty
nội địa dễ xâm nhập thị trờng mới và sự mở rộng qui mô sản xuất , tăng tính
cạnh tranh Ngoài ra, còn có thể thức đẩy chuyển giao công nghệ , áp dụng
các công nghệ tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm tốt hơn , tiết kiệm đợc chi
phi sản xuất .
Chính vì các lợi ích trên mà WTO đa ra nguyên tắc này và cố gắng giảm
thiểu sự bảo hộ thờng xuyên của các chính phủ . Đây là nguyên nhân dẫn tới
sự trì trệ không hiệu quả của các công ty và không khuyến khích cải tiến sản
phẩm làm th ơng mại trong nớc và thế giới không phát triển mạnh .
f.Giải quyết bất đồng thơng mại .
Theo nguyên tắc này , mọi nớc thanh viên dù nhỏ hay lớn đều có thể
thông qua uỷ ban giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp thoả
đáng những tranh chấp buôn bán mà quyền lợi của họ đang bị bạn hàng vi
phạm . Phơng thức giải quyết đầu tiên là thơng lợng song phơng . Nếu thơng l-
ợng trong 60 ngày không thành th ký của WTO sẽ cử một tổ trọng tài gồm 3
chuyên gia từ các nớc không liên quan đến hai nớc có tranh chấp để xử . Việc
phán quết nếu không có kháng án thì phải tuân thủ , nếu không sẽ bị trừng phạt
.
Tổ chức hoat động của WTO .
WTO có một cơ quan cao nhất đó là hội nghi cấp bộ trởng bao gồm tất
cả các đại diện của các nớc thành viên và đợc tổ chức ít nhất 2 năm một lần
.Hội nghị quyết quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hiệp định đa
biên . Tuy nhiên , công việc hàng ngày của WTO do một số cơ quan chức năng
giải quyết , chủ yếu là hội đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của WTO

. Hội đồng này có tránh nhiệm báo cáo cho hội nghị cấp bộ trởng mọi tình
hình và các công việc giảI quyết của mình . Trong việc thay mặt Hội nghị bộ
trởng giải quyết công việc hàng ngày , Hội đồng chung đợc chia thành hai uỷ
ban:
-Uỷ ban giảiquyết các tranh chấp (DSB) có chức năng giám sát các thủ
tục giảiquyết tranh chấp .
-Uỷ ban đánh giá chính sách thơng mại có chức năng đánh giá chính
sách thơng mại của từng nớc thành viên .
Hội đồng chung cũng phân chia trách nhiệm thành 3 uỷ ban chính gồm :
-Hội đồng thơng mại về hàng hoá nhằm giám sát việc thực thi các chức
năng của tất cả các hiệp định thơng mại có liên quan đến hàng hoá , mặc dù
các hiệp định đó có các uỷ ban giám sát riêng . Trong hội đồng thơng mại về
hàng hoá có các uỷ ban nhỏ thực hiện các chức năng riêng.
-Hội đồng thơng mại về dịch vụ.
- Hội đồng về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIP) :
Hội đồng này chịu trách nhiệm đối với các hiệp định riêng của WTO và có thể
thành lập các nhóm làm việc dới quyền mình nếu cần thiết .
Ba uỷ ban khác đợc thành lập bởi hội nghị bộ trởng có nhiệm vụ báo cáo
lên hội đồng chung đó là :
- Uỷ ban về thơng mại và phát triển :Có trách nhiệm giải quyết các vấn
đề liên quan đến các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc kém phát triển
- Uỷ ban về cán cân thanh toán :Có trách nhiệm t vấn cho các thành viên
WTO và các nớc khác nhằm giải quyết trở ngại về cán cân thanh toán .
- Uỷ ban về dự toán , tài chính và hành chính : Giải quyết các vấn đề
liên quan đến tài chính và ngân sách của WTO.
Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều cơ quan chức
năng nhỏ . Mỗi cơ quan đều có chức năng và nhiêm vụ riêng của mình nhng
đều vì mục đích mở rộng sự phát triển của WTO nói riêng và hoạt động thơng
mại thế giới nói chung.
2.3 Vai trò của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thành viên.

a/Về kinh tế
- Tham gia vào WTO sẽ mở ra thị trờng hàng xuất khẩu rộng lớn cho các
thành viên thông qua xu thế cắt giảm thuế quan .WTO tiến hành theo dõi các
chính sách thơng mại của các quốc gia , thông báo kịp thời và chính xác tới
từng nớc thành viên khác . Từ đó từng nớc có những điều chỉnh hay bổ xung
cho phù hợp . Một chính sách thơng mại của một quốc gia phải đợc công khai
rõ ràng và nghiêm chỉnh thực hiện .Nếu tranh chấp thơng mại xảy ra thì WTO
sẽ cử ban trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nớc không liên quan tới các bên
tranh chấp để hoà giải , khi hoà giải xong nếu bên nào vi phạm thì buộc phải
thay đổi hành động nếu không các nớc thành viên khác sẽ tiến hành trả đũa th-
ơng mại . Vai trò giám sát và hoà giải các chính sách và tranh chấp thơng mại
của WTO đã góp phần tạo không khí an toàn trong buôn bán , tránh xảy ra các
tranh chấp đáng tiếc trong giao lu hàng hoá và dịch vụ quốc tế .
- Đối với các nớc phát triển , tham gia vào WTO sẽ có cơ hội đợc trợ
giúp kỹ thuật t vấn từ WTO cũng nh các nớc thành viên khác .WTO có nguyên
tắc là dành sự u tiên đặc biệt cho các nớc đang phát triển , trợ giúp các nớc này
qua việc cải thiện hợp tác thơng mại . Các nớc đang phát triển là thành viên
của WTO không cần có sự đáp ứng trở lại trong các vòng đamf phán trong việc
cắt giảm thúê quan và các hàng rào thơng mại khác . WTO trợ giúp các nớc
đang phát triển thực thi các biện pháp bảo vệ vì trên thực tế nhiều nớc có rất ít
khả năng tự vệ và chỉ có thể trông cậy vào luật chung để tranh sự phân biệt đối
xử của các nớc bạn hàng mạnh hơn . Ngoài ra , WTO cũng đã can thiệp khi
cần thiết để buộc không chỉ các nớc phát triển mà cả các nớc NICs phải hành
động có trách nhiệm trong buôn bán với các nớc kém phát triển hơn . Chính vì
vậy các nớc đang phát triển tham gia WTO đã đạt tỷ lệ tăng trởng về xuất khẩu
tăng nhanh hơn nhiều lần so với mức trung bình thế giới .
Tham gia vào WTO các quốc gia cũng tận dụng đợc nguyên tắc chống
bán phá giá để bảo hộ nền sản xuất trong nớc trớc các đối thủ nớc ngoài nhiều
vốn , kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đang sẵn sàng bán phá giá để chiếm thị
trờng

- Tham gia vào WTO các quốc gia sẽ thúc đẩy đợc quan hệ thơng mại
quốc tế do sự qui định rõ ràng về các thủ tục xuất nhập khẩu , các qui định về
giá cả hàng hoá của hải quan rõ ràng chính xác
Với tất cả các lợi ích trên ta thấy việc tham gia WTO sẽ mang lại lợi ích
kinh tế cho mọi quốc gia thành viên , bất kể giàu hay nghèo , lớn hay nhỏ .
b. Về chính trị xã hội
- Tham gia vào WTO sẽ tạo cơ hội có một chỗ đứng tốt cho quốc gia
thành viên trên trờng quốc tế , khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong
buôn bán quốc tế , khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong buôn bán
quốc té thông qua sự bình đẳng , tuân thủ các nguyên tắc thơng mại và cùng có
lợi.Gia nhập WTO cũng chính là tạo cho mình thêm một lá phiếu trong tổ
chức này và có thể có các chính sách thơng mại để điều chỉnh quan hệ kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ quốc gia .
- Tham gia vào WTO sẽ thay đổi hệ thống chính sách thơng mại cho rõ
ràng ,phù hợp . Mọi thủ tục và nghiệp vụ xuất nhập khẩu phải đợc giảm thiểu
và công khai cho mọi ngời biết và nghiêm chỉnh thực hiện . Điều này đã giúp
các quốc gia loại trừ bớt các hoạt động kinh doanh không lành mạnh và tình
trạng tiêu cực của các hải quan ở các cửa khẩu làm môi tr ờng kinh doanh
thông thoáng lành mạnh .
- Tham gia vào WTO sẽ thức đẩy thơng mại quốc tế , làm giảm giá cả
hàng hoá quốc tế ,nâng cao đời sống dân c các nớc . Hàng hoá do cạnh tranh
dẫn tới luôn thay đổi về mẫu mã , kiểu dáng ,chất lợng đã biến ng ời tiêu
dùng thành những học viên suốt đời .Tất cả các điều này làm con ngời càng
phát triển hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh.

2.4.Các điều kiện gia nhập WTO
a.Phải là quốc gia có nền kinh tế thị tr ờng.
WTO không chấp nhận bất kỳ quốc gia nào là thành viên mà giá cả
hàng hoá, dịch vụ của họ không phải là giá cả thị trờng cho dù nớc này có thể
đạt đợc kim nghạch thơng mại lớn. Vì lí do này mà không một quốc gia

XHCN nào trớc đây đợc trở thành thành viên GATT.
b.Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên.
Trở thành thành viên WTO, mọi quốc gia đều phải thi hành nghiêm
chỉnh hàng loạt các nghĩa vụ mà WTO đa ra. Do vậy, ngay từ khi xem xét đơn

×