Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

24 câu hỏi và đáp án môn kiến thức chung ôn thi công chức viên chức có đáp án 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.45 KB, 25 trang )

Nội dung chính
Câu 1. Anh chị hãy trình bày khái niệm nền hành chính; các yếu tố cấu
thành nền hành chính nhà nước.
Câu 2: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có vị trí, vai trò
như thế nào trong hệ thống chính trị?
Câu 4: Theo anh (chị) để tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới cần
phải làm gì?
Câu 5. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và đặc trưng của hệ thống chính trị? Liên hệ những đặc điểm
của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay?
Câu 6: Anh (chị) hiểu thế nào là công chức? Những căn cứ để phân loại công chức?
Câu 7: Văn bản quy phạm pháp luật là gì và gồm những tên loại văn bản cụ thể nào? Lấy ví dụ cụ thể
để minh họa cho một số loại văn bản kể trên?
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày khái quát về cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam? Đảng Cộng
sản Việt Nam có vị trí, vai trò, trách nhiệm như thế nào trong hệ thống chính trị?
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày tổ chức bộ máy hành chính nhà nước?
Câu 10: Theo anh (chị) để tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham
nhũng, lãng phí trong tình hình hiện nay cần phải làm gì?
Câu 11: Theo anh (chị) làm gì để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và
hiện đại hóa nền hành chính nhà nước ?
Câu 13: Anh (chị) hãy trình bày khái quát quy định về thể thức văn bản quản lý nhà nước ở nước ta
hiện nay?
Câu 14 Anh (chị) hãy trình bày vị trí, vai trò của Nhà nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam trong hệ
thống chính trị? Những định hướng xây dựng và hoàn thiện nhà nước trong đổi mới hệ thống
chính trị ở nước ta hiện nay?
Câu 15: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm hoạt động công vụ những đặc trưng cơ bản của hoạt
động công vụ; nêu những việc công chức không được làm?
Câu 17: Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay?
Câu 18 Anh (chị) trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Chứng
minh ở nước ta, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước?
Câu 19Anh (chị) hảy cho biết văn bản hành chính là gì? Gồm những tên loại văn bản nào? Lấy ví dụ cụ


thể minh họa?
Câu 20: Theo anh (chị) quy định pháp luật hiện hành, việc đánh giá công chức cần tuân thủ những
nguyên tắc và theo những nội dung nào? Kết quả đánh giá công chức được sử dụng ra sao?
Câu 21 Anh (chị) hãy trình bày kết cấu nội dung và phương pháp trình bày nội dung văn bản quản lý
nhà nước?
Câu 22: Anh (chị) hãy cho biết nền hành chính nhà nước là gì? Nêu các yếu tố cấu thành nền hành
chính nhà nước? Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và tài chính công có vai trò như thế nào
trong nền hành chính?
Câu 23 Trình bày khái niệm cải cách hành chính nhà nước, mục tiêu cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 ở nước ta?


Câu 1. Anh chị hãy trình bày khái niệm nền hành chính; các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà
nước.
Đáp án
1.

Khái niệm: Nền hành chính nhà nước (HCNN) là khái niệm để chỉ sự tổng hợp của bốn yếu tố:

Thể chế hành chính; Tổ chức bộ máy hành chính; Công chức, công vụ và Tài chính công. Giữa các yếu
tố có mối quan hệ quy định, tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau, đóng vai trò không thể thiếu đảm
bảo cho hoạt động của nền HCNN.
2.

Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước gồm:

-Thứ nhất: Thể chế hành chính là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật, tạo khuôn khổ
pháp lý cho các cơ quan HCNN hoạt động, quản lý nhà nước một cách hiệu quả
-Thứ hai: Bộ máy HCNN là một tập hợp các cơ quan HCNN liên kết với nhau thành một hệ thống
thống nhất, được sắp xếp theo cấp và theo phân hệ trong một trật tự, có mối quan hệ qua lại, ràng

buộc chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo, điều hành chung từ một trung tâm là Chính phủ.
-Thứ ba: Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là những người có thẩm quyền lãnh đạo, quản lý, điều
hành nền hành chính và thực thi các công vụ trong nền HCNN. Đây là chủ thể mang quyền lực nhà nước,
trực tiếp thực thi các thẩm quyền hành pháp nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ
quan HCNN để quản lý xã hội.
-Thứ tư: Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh
các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực
hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội./.
Câu 2: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ thống
chính trị?
Đáp án
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội
bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân


dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp
kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm
phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm
lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân
cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ
cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, thực hiện chức năng đối
nội và đối ngoại./.
Câu 4: Theo anh (chị) để tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương,

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới cần phải làm gì?
1. Để tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương cần phải:
-Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi
được phân cấp.
-Nghiên cứu tổ chức, thẩm quyền của chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
-Tiếp tục thực hiện thí điểm chủ trương không tổ chức Hội đồng nhân dân
huyện, quận, phường.
2. Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới:
-Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách
nhiệm của hoạt động công vụ.
-Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước.
-Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế
loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
-Tổng kết việc thực hiện “nhất thể hoá” một số chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước để có chủ trương
phù hợp. Thực hiện bầu cử, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo theo hướng cấp trưởng giới thiệu cấp phó
để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
Câu 5. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và đặc trưng của hệ thống chính trị? Liên hệ những
đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay?


Đáp án
-Khái niệm: HTCT được hiểu là hệ thống các tổ chức, các thiết chế chính trị - xã hội và mối quan hệ
giữa chúng với nhau hợp thành cơ chế chính trị của một chế độ xã hội. Cơ chế đó bảo đảm thực hiện
quyền lực chính trị của giai cấp thống trị trong quan hệ với các giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội
khác.
-Đặc trưng của hệ thống chính trị (HTCT).

+Bao gồm các tổ chức, các thiết chế với tư cách là
chủ thể của các quyết định chính trị, nghĩa là các chủ
thể có tính vật chất, có bộ máy.
+
Bao gồm các tổ chức, các thiết chế hợp pháp, có nghĩa là được Hiến pháp, pháp luật quy định, được
nhà nước thừa nhận.
+
Bao gồm các tổ chức, các thiết chế có mục đích, có chức năng thực hiện hoặc tham gia thực hiện
quyền lực chính trị.
+Đó là một hệ thống, một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu thành, có quan hệ mật thiết với nhau
nhưng có vị trí, vai trò khác nhau trong sự vận hành của các quá trình chính trị.
+
Cấu trúc HTCT rất đa dạng, ở mỗi quốc gia lại có đặc thù khác nhau, nhưng cơ bản bao gồm: các
chính đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị.
-Liên hệ những đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
-HTCT Việt Nam do duy nhất một Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ, chủ
nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng chung của hệ thống; CNXH là mục
tiêu chung; không chấp nhận các khuynh hướng chính trị trái với chủ nghĩa Mác-Lênin và tưởng Hồ Chí
Minh, trái với mục tiêu XHCN.
-Các thành viên của HTCT do Đảng Cộng sản Việt Nam lập ra có lịch sử đấu
tranh vẻ vang, có vai trò to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ và xây dựng đất nước theo con
đường XHCN.
-HTCT nước ta là HTCT được xây dựng theo mô hình Xôviết, đang trong quá trình đổi mới toàn diện.
-HTCT mang tính nhân dân sâu sắc. Tính nhân dân của HTCT thể hiện: quyền lực thuộc về nhân dân,
mục đích vì nhân dân, lực lượng do nhân dân. Ở nước ta tất cả các tổ chức trong HTCT đều gắn bó với
nhân dân.
-HTCT được tổ chức rộng khắp, chặt chẽ theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các tổ chức trong
HTCT ở nước ta được tổ chức theo hệ thống từ trên xuống dưới, có mặt ở mọi cấp từ trung ương đến
cơ sở. Ở mỗi cấp, tất cả các tổ chức trong HTCT đều chịu sự lãnh đạo của tổ chức đảng.
-Các thành viên của HTCT có vị trí pháp lý vững chắc. Vị trí, vai trò của mỗi tổ chức trong HTCT ở

nước ta đều được Hiến pháp, pháp luật khẳng định. Xu hướng pháp luật hóa vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của các thành viên của HTCT ngày càng rõ. /.


Câu 6: Anh (chị) hiểu thế nào là công chức? Những căn cứ để phân loại công chức?
Đáp án
- Khái niệm công chức:
+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam . Nhà nước tổ chức chính trị-xã hội , trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước , đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý cong lập thì lương
được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
+ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Những căn cứ để phân loại công chức
* Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
-Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
-Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương;
-Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương;
-Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán
sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
* Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
-Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

-Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý./.
Câu 7: Văn bản quy phạm pháp luật là gì và gồm những tên loại văn bản cụ thể nào? Lấy ví dụ
cụ thể để minh họa cho một số loại văn bản kể trên?
Đáp án
-Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,được ban hành theo
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
-Kể tên những loại văn bản quy phạm pháp luật và ví dụ minh họa:
+

Hiến pháp Ví dụ: Hiến pháp Việt Nam năm 2013

+Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị


quyết của Quốc hội. Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2015;
+

Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa

Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ví dụ: Pháp lệnh
về tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận - Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Ví dụ: Quyết
định về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam
+ Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ví
dụ: Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật

Doanh nghiệp
+

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Ví dụ: Quyết định của Thủ tướng

+Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao. Ví dụ: Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số
quy định của Luật Tố tụng hành chính
+

Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện

kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Ví dụ:
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp
+Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Ví dụ: Thông tư liên tịch giữa
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
+
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Ví dụ: Quyết định ban hành quy trình kiểm toán nhà
nước
-Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
-Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
-Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
-Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn

(sau đây gọi chung là cấp xã). Quyết định của Ủy ban


nhân dân cấp xã
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày khái quát về cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam? Đảng Cộng
sản Việt Nam có vị trí, vai trò, trách nhiệm như thế nào trong hệ thống chính trị?
Đáp án
1.

HTCT xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
như: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam...
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước và xã hội, là hạt nhân của HTCT.
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức trung tâm thực
hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là
bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, thực hiện
chức năng đối nội và đối ngoại.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có vai
trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của
các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã
hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo
dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công

dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà
nước.
2.

Vị trí, vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong HTCT.

-Trong HTCT Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo nhà nước và xã hội, là hạt nhân của HTCT.
-Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy
tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.


- Vị trí, vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng đối với HTCT xuất phát từ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, từ sự thống nhất cơ
bản lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
dân tộc.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT là sự lãnh đạo toàn diện. Phương thức lãnh
đạo của Đảng: Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược,
các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công
tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra,
giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên...
-Đảng thường xuyên nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh
đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động,
sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị./.
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày tổ chức bộ máy hành chính nhà nước?
Đáp án

-Bộ máy HCNN là một tập hợp các cơ quan HCNN liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất,
được sắp xếp theo cấp và theo phân hệ trong một trật tự, có mối quan hệ qua lại, ràng buộc chặt chẽ
với nhau, chịu sự chỉ đạo, điều hành chung từ một trung tâm là Chính phủ.
-Bộ máy HCNN ta được tổ chức theo cấp và phân hệ. Theo Hiến pháp 2013 gồm
bộ máy HCNN Trung ương và bộ máy HCNN địa phương.
Bộ máy HCNN TW là Chính Phủ. Cơ cấu tổ chức
của Chính phủ gồm có Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Bộ máy HCNN địa phương là hệ thống UBND các cấp, gồm 03 cấp:
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Cơ cấu tổ chức bao gồm các sở, ban ngành cấp tỉnh.
+Cấp huyện: UBND huyện, quận, thành phố, thị xã
trực thuộc tỉnh. Cơ cấu tổ chức bao gồm các phòng,
ban cấp huyện.
+

Cấp xã: UBND xã, phường, thị trấn

-Bộ máy HCNN thực thi quyền hành pháp, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp
luật vào cuộc sống. Hệ thống cơ quan HCNN được phân cấp, phân hệ đảm bảo tính tập trung, bao quát,
thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý.
Bộ máy HCNN ở trung ương đưa ra các văn bản pháp quy, Chính phủ thực hiện chức năng quản lý,
điều hành chung; các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Bộ


máy HCNN ở địa phương có trách nhiệm quản lý về mặt nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực, các mặt
hoạt động ở địa phương./.
Câu 10: Theo anh (chị) để tích cực thực hành tiết kiệm, phòng ngừa và kiên quyết chống tham
nhũng, lãng phí trong tình hình hiện nay cần phải làm gì?
Đáp án
-Mọi cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân từ trung ương
đến cơ sở và từng đảng viên, trước hết là người đứng đầu phải gương mẫu thực hiện và trực tiếp tham

gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
-Tiếp tục hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh CCHC phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung
vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí.
-Nghiên cứu phân cấp, quy định rõ chức năng cho các ngành, các cấp trong phòng, chống tham
nhũng. Chú trọng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung
ứng dịch vụ công, doanh nghiệp Nhà nước. Công khai, minh bạch về cơ chế, chính sách, các dự án đầu
tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách Nhà nước, huy động đóng góp của nhân dân, quản lý và sử
dụng đất đai, tài sản công, công tác tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ.
-Thực hiện có hiệu quả việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định
-Cải cách chính sách tiền lương, thu nhập, chính sách nhà ở bảo đảm cuộc sống cho cán bộ, công chức
để góp phần phòng, chống tham nhũng. Hoàn thiện các quy định trách nhiệm của người đứng đầu khi
để cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ra tham nhũng, lãng phí
-Xử lý đúng pháp luật, kịp thời, công khai cán bộ tham nhũng; tịch thu, sung công tài sản tham nhũng,
tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng. Xây dựng chế tài xử lý hững tổ chức, cá nhân gây thất thoát, lãng
phí lớn tài sản của Nhà nước và nhân dân
-Tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng. Có cơ chế
khuyến khích và bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đồng thời kỷ
luật nghiêm những người bao che, cố tình ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí hoặc lợi dụng
việc tố cáo tham nhũng để vu khống, làm hại người khác, gây mất đoàn kết nội bộ. Tôn vinh những
tấm gương liêm chính.
-Coi trọng và nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng và
của nhân dân trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát
hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động


viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng./.
Câu 11: Theo anh (chị) làm gì để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
và hiện đại hóa nền hành chính nhà nước ?

Đáp án
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
-Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có
tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu.
-Tiếp tục đổi mới chế độ tuyển dụng công chức. Đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp đánh giá cán
bộ, công chức, đồng thời cơ cấu lại đội ngũ công chức hành chính.
-Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút nhân tài, tạo động lực khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
công tác.
-Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
-Tăng cường thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước,
đặc biệt là những nơi có nhiều mối quan hệ đến quyền, lợi ích của công dân và doanh nghiệp.
3.

Hiện đại hoá nền hành chính

-Chuẩn hoá theo tiêu chuẩn, từng bước hiện đại hóa trụ sở làm việc của các cơ qua, tổ chức nhà nước
các cấp. Hoàn chỉnh các mẫu quy hoạch, thiết kế trụ sở từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và bộ, ngành
Trung ương theo hướng tổ chức các trung tâm hành chính, tạo thuận lợi cho người dân tới giải quyết
công việc, lấy vị trí giao dịch thuận lợi với dân làm trung tâm của các trụ sở - tập trung vào nơi tổ chức
giao dịch"một cửa liên thông - hiện đại".
-Áp dụng triệt để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính các cấp làm cơ sở cho
việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành kịp thời, chính xác các nhiệm vụ giữa các cấp chính quyền từ trung
ương tới cơ sở và được xử lý một cách hệ thống. Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện
công khai, minh bạch các chính sách, pháp luật và quy định hành chính với người dân, tổ chức, doanh
nghiệp, tạo điều kiện nhanh nhất trong việc giải quyết các công việc của dân, tránh các biểu hiện sách
nhiễu, phiền hà và tham nhũng./.
Câu 12: Công chức, ngạch công chức ở nước ta được phân loại như thế nào? Việc điều động, luân
chuyển công chức được hiểu là gì và thực

hiện trong những trường hợp nào?
Đáp án
1.

Trình bày cách phân loại công

chức và ngạch công chức * Phân loại


công chức
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
-Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương;
-Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương;
-Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán
sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại
như sau: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; Công
chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
* Phân loại ngạch công chức: Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm
2008, ngạch công chức bao gồm: Chuyên viên cao cấp và
tương đương; Chuyên viên chính và tương đương; Chuyên
viên và tương đương; Cán sự và tương đương; Nhân viên. 2.
Trình bày khái niệm điều động, luân chuyển công chức
-Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến
làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác

-Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ
một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn
nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu nhiệm vụ.
3.

Nêu các trường hợp thực hiện điều

động, luân chuyển công chức * Các trường
hợp thực hiện điều động công chức
- Theo yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể;
- Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật;
- Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
* Các trường hợp thực hiện luân chuyển công chức


- Việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch vào
các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn.
- Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công
chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Luân chuyển giữa TW và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh
vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
công chức lãnh đạo, quản lý./.
Câu 13: Anh (chị) hãy trình bày khái quát quy định về thể thức văn bản quản lý nhà nước ở nước
ta hiện nay?
Đáp án
1. Thể thức văn bản quản lý nhà nước là toàn bộ các bộ phận cấu thành văn bản do nhà nước quy định.

Bao gồm những thành phần chung áp dụng đối
với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại
văn bản nhất định.
2. Trình bày khái quát thể thức văn bản quản lý nhà nước
a. Trình bày khái quát thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành
chính
Các yếu tố thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính được quy
định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 và Nghị định số 09/2010/NĐCP ngày
08/02/2010 của Chính phủ, cụ thể tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLTBNV-VPCP và Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011.
*

Các yếu tố thể

thức bắt buộc gồm: Quốc hiệu
- Tên cơ quan ban
hành văn bản - Số và
ký hiệu văn bản
- Địa danh, ngày tháng năm
ban hành văn bản - Tên loại và
trích yếu nội dung văn bản
- Nội dung văn bản
- Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền - Dấu của cơ quan, tổ
chức


- Nơi nhận văn bản
*


Ngoài các yếu tố thể thức trên còn có các

yếu tố thể thức có thể có như: - Các yếu tố chỉ
dẫn phạm vi lưu hành;
- Địa chỉ cơ quan, tổ chức, email, số điện thoại, số
Fax, Website… (đối với công văn)
- Dấu mức độ khẩn, mật;
- Tên viết tắt người đánh máy và số lượng bản phát hành.
b. Thể thức văn bản chuyên ngành: Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
chuyên ngành do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan quản lý
ngành quy định sau khi thỏa thuận thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
c. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trao đổi với các cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài : Thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản trao đổi với các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài được thực hiện theo thông lệ quốc tế../.
Câu 14 Anh (chị) hãy trình bày vị trí, vai trò của Nhà nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam trong hệ
thống chính trị?
Những định hướng xây dựng và hoàn thiện nhà nước trong đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay?
Đáp án
1.

Trình bày vị trí, vai trò của Nhà nước Cộng

hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống
chính trị.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ
chức trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột
của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản lý kinh tế,
văn hoá, xã hội, thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.


Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành
pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến
của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế
và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ
cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
2.

Trình bày những định hướng xây dựng và

hoàn thiện nhà nước trong đổi mới hệ thống chính
trị ở nước ta
- Thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên tắc pháp quyền
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Tiếp tục hoàn

thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật.
- Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương
thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của Nhà nước.
- Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước./.
Câu 15: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm hoạt động công vụ những đặc trưng cơ bản của hoạt
động công vụ; nêu những việc công chức không được làm?
Đáp án
1. Hoạt động công vụ của công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
*

Những đặc trưng cơ

bản của công vụ: - Công
vụ là hoạt động có tính
phục vụ.


- Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức có tính chuyên nghiệp.
- Hoạt động công vụ của công chức là những hoạt động
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhưng
đó là hoạt động bảo đảm các điều kiện, hỗ trợ, tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất các giá trị vật chất và các giá
trị tinh thần trong xã hội.
- Hoạt động công vụ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước.
- Hoạt động công vụ nhà nước được điều chỉnh bằng
pháp luật, chủ yếu là các quy phạm của luật hành

chính.
2. Những việc công chức không được làm

-Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được
giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc
tham gia đình công.
-Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
-Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng
thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
-Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
-Không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
-Ngoài những việc không được làm quy định trên, công chức còn không được
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công
tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng,
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc
khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền./.
Câu 16 Hệ thống chính trị là gì? Trình bày khái quát cấu trúc hệ thống chính
trị ở Việt Nam?
Đáp án
1. Trình bày khái niệm hệ thống chính trị: HTCT được hiểu là hệ thống các tổ
chức, các thiết chế chính trị - xã hội và mối quan hệ giữa
chúng với nhau hợp thành cơ chế chính trị của một chế độ
xã hội. Cơ chế đó bảo đảm thực hiện quyền lực chính trị của


giai cấp thống trị trong quan hệ với các giai cấp, tầng lớp và
các nhóm xã hội khác.
2. Trình bày khái quát cấu trúc hệ thống chính trị ở Việt Nam

-HTCT xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận như: Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam ...
-HTCT xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận như:
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam...
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước và xã hội, là hạt nhân của HTCT.
Vị trí, vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng đối với HTCT
xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, từ sự
thống nhất cơ bản lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT là
sự lãnh đạo toàn diện.
-Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ
chức trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột
của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản lý kinh tế,
văn hoá, xã hội, thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
-Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có vai
trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của
các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã
hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục
lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân,
tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
- Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo
và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và



các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đảng, Nhà nước có cơ
chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các tổ chức
thành viên hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát
và phản biện xã hội./.
Câu 17: Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính nhà nước ở nước ta hiện
nay?
Đáp án
1. Khái niệm thể chế hành chính nhà nước.
Thể chế hành chính là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật,
tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan HCNN hoạt động,
quản lý nhà nước một cách hiệu quả.
2. Nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính nhà nước

Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý cho
hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
Những nhiệm vụ chủ yếu của cải cách thể chế hành chính
nhà nước bao gồm:
-Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp.
-Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật....
-Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ
chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa,...
-Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ
sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu,
.....
-Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước ...
-Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa ...
-Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về

tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước; .....
-Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân...../.
Câu 18 Anh (chị) trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Chứng
minh ở nước ta, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước?
Đáp án
1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


*

Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nhà nước ta đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến tổ chức và hoạt động của nhà nước luôn
quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp công nhân mà
cụ thể là quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh được thể hiện trong đường lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
*

Bản chất nhân dân

-Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức
dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
-Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là

biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết dân tộc.
-Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng
trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
-Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
* Tính thời đại
-Nhà nước CHXHCN Việt Nam thực hiện chính sách
hòa bình, hữu nghị mở rộng hợp tác, giao lưu với tất cả
các nước trên thế giới...
-Nhà nước tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Chứng minh nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
-Điều 2, Hiến pháp 2013 xác định: “...Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức...”.
- Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền
lực nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Điều 6 Hiến
pháp 2013 ghi: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước


bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước".
- Nhân dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp thông qua các hoạt động như: Ứng
cử, bầu cử Quốc hội, HĐND; thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở, trưng cầu dân ý, các cuộc đối thoại trực tiếp của nhân
dân với cơ quan Nhà nước...
-Nhân dân thực hiện quyền dân chủ đại diện thông qua

các cơ quan nhà nước, các cá nhân được Nhân dân ủy
quyền để thực hiện ý chí của Nhân dân./.
Câu 19Anh (chị) hảy cho biết văn bản hành chính là gì? Gồm những tên loại văn bản nào? Lấy
ví dụ cụ thể minh họa?
Đáp án

1. Khái niệm VB hành chính:
Văn bản hành chính được ban hành để giải quyết các vụ
việc cụ thể liên quan đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp
lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; để chuyển
đạt thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ
quan nhà nước.
2.

Nêu cụ thể những tên loại văn bản hành chính

và lấy ví dụ cụ thể minh họa * Văn bản hành chính
cá biệt (Văn bản áp dụng pháp luật)
19/5/2019
- Ngolongnd.net

24 câu hỏi và đáp án môn kiến thức chung ôn thi công chức viên chức có đáp án

- Văn bản hành chính cá biệt là những quyết định quản lý hành chính thành văn
mang tính áp dụng pháp luật do cơ quan, công chức nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất
định nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật, đưa ra quy
tắc xử sự riêng được áp dụng môt lần đối với một hoặc một
nhóm đối tượng cụ thể.
-Tên loại văn bản gồm: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ

thị. Ví dụ: Quyết định nâng lương cho công chức.
* Văn bản hành chính thông thường


-Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tính thông tin điều
hành dùng để giao dịch, trao đổi, phản ánh tình hình, ghi
chép công việc trong các cơ quan, tổ chức... .
-Văn bản hành chính thông thường gồm các tên
loại văn bản cụ thể sau: + Quy chế, quy định,
+ Thông cáo, thông báo,
hướng dẫn, + Chương
trình, kế hoạch,
+ Phương án, đề
án, dự án, + Báo
cáo, biên bản, tờ
trình,
+ Hợp đồng, công văn, công điện,
+ Bản ghi nhớ bản cam kết, bản thoả thuận,
+ Giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới
thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận
hồ sơ,
+ Phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công.
Ví dụ: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015./.
Câu 20: Theo anh (chị) quy định pháp luật hiện hành, việc đánh giá công chức cần tuân thủ
những nguyên tắc và theo những nội dung nào? Kết quả đánh giá công chức được sử dụng ra
sao?
Đáp án
1. Trình bày các nguyên tắc đánh giá công chức
-Bảo đảm đúng thẩm quyền: công chức do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đánh giá.

-Việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực
hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết
điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của
công chức.
-Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và không
nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.
-Việc đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của
cơ quan, tổ chức được giao lãnh đạo, quản lý. Mức độ hoàn


thành nhiệm vụ của người đứng đầu không được cao hơn
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
-Trường hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ
do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét
trong quá trình đánh giá, phân loại.
2. Trình bày những nội dung đánh giá công chức
-Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
-Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
-Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
-Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
-Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
-Thái độ phục vụ nhân dân.
3. Trình bày việc sử dụng kết quả đánh giá công chức
- Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng ngạch, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chính sách khác đối với công chức.
-Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó
01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng

lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
-Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc./.
Câu 21 Anh (chị) hãy trình bày kết cấu nội dung và phương pháp trình bày nội dung văn bản
quản lý nhà nước?
Đáp án
1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước:
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn do
các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước bảo
đảm thi hành bằng những biện pháp khác nhau, nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ nội bộ quản lý nhà nước hoặc giữa
các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
2. Trình bày kết cấu nội dung văn bản quản lý nhà nước


* Loại văn bản viết theo kiểu văn điều khoản: Những văn bản viết theo kiểu văn
điều khoản chỉ có một cách kết cấu nội dung: chia văn bản
làm 02 phần, phần viện dẫn (đưa ra các căn cứ) và phần
nội dung (thường được diễn đạt bằng các, khoản, mục…) *
Loại văn bản viết theo kiểu văn xuôi pháp luật:
-Kết cấu chủ đề: Khi văn bản chỉ có một chủ đề thuần
nhất, cách kết cấu này, mọi chi tiết luôn xoay quanh
chủ đề để làm rõ nó.
-Kết cấu dàn bài: Chia nội dung thành nhiều phần,
mỗi phần lại được chia thành nhiều phần nhỏ hơn…và
mỗi phần đều có tên gọi riêng để dễ nhận biết, dễ nhớ.

-Kết cấu dàn bài - chủ đề (hay còn gọi là kết cấu ý tứ, lôgic): Đây là kiểu kết cấu

kết hợp 02 kiểu trên, chia nội dung văn bản ra thành nhiều
phần và mỗi phần có một nội dung thuần nhất.
3. Trình bày phương pháp trình bày nội dung văn bản quản lý nhà nước
-Luận chứng về nội dung: Một văn bản thường phải kết
hợp một cách khéo léo cả hai loại luận chứng sau:
+ Luận chứng bằng lý lẽ: Dùng lý lẽ để tác động vào
tình cảm người đọc, làm cho họ hiểu.
+ Luận chứng bằng số liệu, sự kiện, sự việc: Dùng số
liệu, sự kiện, sự việc tác động vào ý chí người đọc,
làm cho họ tin.
-Các phương pháp diễn đạt nội dung: Phương pháp diễn dịch và phương pháp
quy nạp. Trong một văn bản có thể sử dụng thuần túy một
phương pháp diễn đạt hoặc có thể kết hợp cả hai phương
pháp./.
Câu 22: Anh (chị) hãy cho biết nền hành chính nhà nước là gì? Nêu các yếu tố cấu thành nền
hành chính nhà nước? Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và tài chính công có vai trò như thế
nào trong nền hành chính?
Đáp án
1. Khái niệm nền hành chính nhà nước:
-Nền hành chính nhà nước (HCNN) là khái niệm để chỉ sự tổng hợp của bốn yếu tố: Thể chế hành


chính; Tổ chức bộ máy hành chính; Công chức, công vụ và Tài chính công. (Theo “Từ điển hành
chính” - Tô Tử Hạ).
-Giữa các yếu tố có mối quan hệ quy định, tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau, đóng vai trò không
thể thiếu đảm bảo cho hoạt động của nền HCNN. 2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước
-Thể chế hành chính nhà nước: Là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật, tạo khuôn khổ
pháp lý cho các cơ quan HCNN hoạt động, quản lý nhà nước một cách hiệu quả.
-Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Bộ máy HCNN là một tập hợp các cơ quan HCNN liên kết với
nhau thành một hệ thống thống nhất, được sắp xếp theo cấp và theo phân hệ trong một trật tự, có mối

quan hệ qua lại, ràng buộc chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo, điều hành chung từ một trung tâm là Chính
phủ.
-Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và hoạt động công vụ: là những người
có thẩm quyền lãnh đạo, quản lý, điều hành nền hành chính
và thực thi các công vụ trong nền HCNN.
- Tài chính công: là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ
thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu
cầu, lợi ích của toàn xã hội.
3.

Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức và tài

chính công trong nền hành chính - Công chức hành
chính ở Việt Nam là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh nhất định, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là những
người có thẩm quyền lãnh đạo, quản lý, điều hành nền
hành chính và thực thi các công vụ trong nền HCNN.
- Đây là chủ thể mang quyền lực nhà nước, trực tiếp thực
thi các thẩm quyền hành pháp nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan HCNN để quản lý xã
hội.
- Cơ cấu tài chính công gồm: Ngân sách nhà nước; Tài
chính các cơ quan HCNN; Tài chính các đơn vị sự nghiệp
nhà nước; Tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước



hoạt động công ích; Các quỹ tài chính ngoài ngân sách
nhà nước.
- Tài chính công là cơ sở, nguồn lực vật chất quan trọng để bộ máy HCNN vận
hành thực hiện được các chức năng của mình, đáp ứng các
nhu cầu và lợi ích của toàn xã hội;
- Tài chính công là yếu tố để nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, lãnh đạo, điều hành các quá trình phát triển xã hội
theo đúng định hướng đề ra./.

Câu 23 Trình bày khái niệm cải cách hành chính nhà nước, mục tiêu cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 ở nước ta?
Đáp án
1.

Khái niệm cải cách hành chính nhà nước: Cải cách hành chính nhà nước (CCHC) là tạo ra

những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan HCNN hoạt
động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
2.

Trình bày mục tiêu cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020

Ngày 08/11/2011, Chính phủ ra Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Chương trình đã xác định những mục tiêu CCHC trong giai
đoạn 2011-2020 bao gồm:
-Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng
lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
-Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về
thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục

hành chính.
-Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch,
vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của
Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
-Bảo đảm thực hiện trên thực tếquyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con
người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
-Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu
cầu phục vụnhân dân và sự phát triển của đất nước.
-Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công./.



×