Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tai ngân hàng thương mại cổ phần phương đông – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.23 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU
3
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 6
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Phân loại tín dụng 8
1.1.2.1.
Vai trò của tín dụng
9
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
11
1.2.1.1.
Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại 11
1.2.1.2.
Khái niệm 11
1.2.1.3.
Các loại rủi ro chủ yếu của NHTM. 12
1.2.1.4.
Biện pháp 13
1.2.1.5.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại


14
1.2.1.6.
Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng 14
1.2.1.7.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 15
1.2.1.8.
Hậu quả của rủi ro tín dụng
19
1.2.1.9.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 20
1.3. Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại 23
1.3.1. Đối với ngân hàng 23
1.3.2. Đối với nền kinh tế
23
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH THĂNG
LONG
25
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Thăng Long
25
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 25
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Phương Đông 25
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Thăng Long. 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
28
2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông – Chi nhánh Thăng Long 31
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

31
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
35
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.3.3. Tình hình kết quả hoat động kinh doanh 40
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông – Chi nhánh Thăng Long 41
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn
41
2.2.2. Tình hình nợ xấu 42
2.2.3. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Phương Đông – Chi nhánh Thăng Long
44
2.3. Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Phương Đông – Chi nhánh Thăng Long
46
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
46
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
47
2.3.2.1. Hạn chế 47
2.3.2.2. Nguyên nhân

48
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG –
CHI NHÁNH THĂNG LONG 53
3.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần phương
Đông – Chi nhánh Thăng Long 53
3.1.1. Phương hướng chung
53
3.1.2. Định hướng cụ thể 54
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại Cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Thăng Long
54
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng 55
3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả thẩm định 55
3.2.1.2. Giám sát món vay chặt chẽ 56
3.2.2. Tăng cường sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo 57
3.2.3. Chính sách sản phẩm tín dụng 57
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
58
3.2.5. Chính sách khách hàng. 59
3.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin
60
3.2.7. Nâng cao chất lượng nhân sự 61
3.3. Một số kiến nghị 61
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ 61
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
62
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Phương Đông
63
KẾT LUẬN 66


Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của khóa luận
Hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ của ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền sau đó cho vay trong một
khoảng thời gian để kiếm lợi nhuận. Trong thời gian cho vay, phát sinh một
số khoản vay khách hàng không trả được hoặc gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và
lãi, việc này làm cho ngân hàng mất một phần vốn. Nếu số lượng này lớn
đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng không trả nổi các
khoản tiền đã huy động, và nguy cơ đổ vỡ. Sự đổ vỡ này làm cho các ngân
hàng biến mất sau một đêm và kéo theo tác động rất xấu với hệ thống ngân
hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong lịch sử tín dụng, nước ta đã chứng kiến rất nhiều ngân hàng, tổ chức
tín dụng lâm vào tình trang khánh kiệt, phá sản, ngừng hoạt động. Trên thế
giới, vào năm 2008, nước Mỹ đã gặp phải cuộc khủng hoảng ngân hàng xuất
phát từ hoạt động cho vay dưới tiêu chuẩn, gây ra thiệt hại nặng nề cho nền
kinh tế Mỹ và lan rộng ra toàn cầu.
Cho dù là ngân hàng lớn, lâu đời như các ngân hàng của nước Mỹ, Châu Âu
hay ở các ngân hàng nhỏ ở nước ta, việc thua lỗ hay phá sản của các ngân

hàng, có nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất là công tác phòng ngừa
và hạn chế rủi ro kém hiệu quả, thường bắt đầu từ những khoản tín dụng xấu
không được kiểm soát ở một chi nhánh nào đó đã lớn dần và đã lây lan ra
toàn hệ thống.
Các dẫn luận trên cho thấy quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng đã trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với tất cả các ngân hàng
trong thời điểm hiện nay. Nó thu hút sự quan tâm không chỉ giới tài chính
ngân hàng mà cả các chính trị gia, các nhà hoạch định chính sách của tất ca
các quóc gia trên thế giới. Chính vì lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Rủi ro
trong hoạt động tín dụng tai ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông –
Chi nhánh Thăng Long”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Phương Đông chi nhánh Thăng Long để đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý của rủi ro tín dụng từ đó có biện pháp phong ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chuyên đề nghiên cứu cơ chế, biện pháp quản lý rủi ro đối với
các khoản cho vay của ngân hàng với các đối tượng có nhu cấu vay trong
nền kinh tế.

Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

2


Học viện Tài chính

Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát hoạt động của NHTMCP Phương Đông chi
nhánh Thăng Long trong ba năm 2012, 2013, 2014. Từ đó, đưa ra giải pháp
nâng cao chất lượng biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, suy
luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp so sánh,
thống kê và đồ thị…
Thu thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của ngân hàng, thông tin trên cáo chí
và internet.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Hệ thống hóa các lý thuyết về biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng.
Thấy được thực trạng của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Phương Đông chi nhánh Thăng Long trong ba năm: 2012, 2013,
2014.
Tham khảo, vận dụng các kiến nghị, các giải pháp nâng cao chất lượng công
tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng vào lĩnh vực mà mình đang hoạt
động.
Kết cấu của chuyên đề
Đề tài được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Phương Đông – Chi
nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Phương Đông – Chi nhánh Thăng Long

Sinh viên : Vũ Thị Hương


Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc
Ngân Hàng Nhà Nước thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là giao dịch giữa hai chủ thể ( NHTM và người vay), trong đó một
bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia ( người vay) sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận cam kết hoàn trả vốn (gốc
và lãi) cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai chiều , và
ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của NHTM
để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt động
kinh doanh.
Điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp:

Doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự.
Doanh nghiệp có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cho phép.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng
quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả.

Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Phân loại tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có nhiều hình thức đa dạng. Có thể phân
loại tín dụng ngân hàng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng ngân hàng phân ra làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa dưới một năm,có lãi
suất thấp, tính thanh khoản cao, dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn chiểm tỷ trọng cao nhất
trong tín dụng của NHTM.
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn có lãi suất cao hơn tín dụng ngắn hạn nhưng tính thanh khoản lại
thấp hơn và thường dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh… nhằm phục vụ cho đời

sống sản xuất, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm, có lãi suất cao
nhất, đồng thời tính thanh khoản thấp nhất, chủ yếu dùng để xây các công
trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc mua
sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn.
Đây là loại tín dụng có độ rủi ro cao nhất.
Căn cứ vào hình thức bảo đảm, tín dụng chia làm hai loại:
Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba.
Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, tài
sản thế chấp, tài sản được hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách
hàng, uy tín của bên bảo lãnh hoặc do sự chỉ định của Chính Phủ để cấp tín
dụng cho khách hàng.
Căn cứ vào hình thức, tín dụng chia thành hai loại:
Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định.
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định trong những thời gian nhất định.
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý, không phải ngân
hàng đã cho vay đối với chủ thương phiếu, đây chỉ là một hình thức trao đổi
trái quyền. Nhưng với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

khoản tiền lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như
hoạt động tín dụng.
Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính thay khách hàng của mình nếu khách hàng của
mình không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết.
Vai trò của tín dụng
Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu kinh tế
vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả và tạo công ăn
việc làm. Việc đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ
thuộc một phần rất lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét về mặt thời
hạn cũng như đối tượng tín dụng. Trong khi đó đối tượng tín dụng lại phụ
thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp
bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín
dụng từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều
kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng
vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền
kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu sẽ tác động
ngược lại tới tổng cung và điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng
giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho
phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên trong từng thời kỳ
khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác nhau.

Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
Trước hết, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cho các chủ thể trong xã hội. Nhờ
đó các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm.
Thứ hai, là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn tối đa
các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế, không những thế luồng vốn được chu
chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho các
doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
mà các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt. Điều
này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh,
đổi mới máy móc thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Cuối cùng, các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá
trình sử dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi phương án để sử dụng
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

đồng vốn một cách hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu
dài với ngân hàng.

Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ ngân sách nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn bừa bãi.
Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức này bằng phương
thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có
điều kiên mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người
nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác về thời
hạn trả nợ, gia hạn nợ. Thông qua các phương thức tài trờ này các mục tiêu
chính sách này sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi
các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm để đảm bảo hoàn trả nợ, lãi
đúng hạn thì họ sẽ phải có những biện pháp cải tiến tay nghề trình độ. Đây là
sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách
và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại
Khái niệm
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi
ro. Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các
Ngân hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi
hỏi của sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh
Ngân hàng là một tất yếu, mà các nhà quản lý Ngân hàng chỉ có thể có chính
sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng.
Khi nói về rủi ro, người ta thường có nhiều cách hiểu khác nhau, có ý kiến
cho rằng khi nói tới rủi ro có nghĩa nói tới điều gì đó đã xảy ra và tìm biện
pháp để giải quyết. Với quan niệm trong mọi hoạt động kinh tế rủi ro là điều
tất yếu xảy ra do vậy rủi ro là vấn đề cần phải được quan tâm ngay từ khi bắt
đầu công việc. Chính vì vậy vấn đề quan trọng là lường trước khả năng rủi
ro để phòng tránh, hạn chế thiệt hại.

Quản lý rủi ro: là công việc dự báo về những nhân tố gây ra rủi ro, từ dự báo
đó tìm ra các hệ số định lượng xây dựng các chỉ tiêu để đo lường các rủi ro
trong tương lai. Vì vậy quản lý rủi ro là quản lý kì vọng, cần phải xem xét
vấn đề rủi ro sẽ xảy ra rồi dễ đo lường hơn.
Các loại rủi ro chủ yếu của NHTM.
Rủi ro tín dụng: Là rủi ro cần được đề cập trước tiên đối với Ngân hàng. Là
khả năng tổn thất Ngân hàng phải chịu khi người vay tiền không thể thanh
toán được vốn và lãi. Những khoản vay, đầu tư không thể thu hồi này dần
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

dần ăn mòn hết vốn của Ngân hàng. Bởi vì vốn tự có của Ngân hàng thường
thấp hơn 10% các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán nên chỉ cần một
lượng nhỏ các khoản cho vay và đầu tư không thể thu hồi được thì vốn Ngân
hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm không đủ để gánh chịu thêm bất kì
khoản lỗ nào khác.
Rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ở Ngân hàng ngay lập tức. Ngân hàng
không còn tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay đối với những
khách hàng tốt. Khi gặp phải trường hợp này các Ngân hàng sẽ phải bán các
tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ NHTW.
Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng phải gánh chịu lãi

suất thị trường có sự biến đổi. Khi lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc
giảm giá trị của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản của Ngân hàng.
Rủi ro hối đoái: Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn
thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Rủi ro hoạt động: Rủi ro do giảm sút chất lượng quản lý, do cung cấp dịch
vụ không hiệu quả, do sai lầm trong công tác quản lý hay do những thay đổi
trong nền kinh tế.
Rủi ro khác: Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền
với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp Ngân hàng, nhầm
lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn…
Biện pháp
Trong thực tế Ngân hàng có nhiều biện pháp để bảo vệ tình trạng tài chính
của mình bao gồm: Nâng cao chất lượng quản lý, đa dạng hóa các nguồn
vốn và sử dụng vốn, bảo hiểm tiền gửi, vốn chủ sở hữu.
Nâng cao chất lượng quản lý:
Nâng cao chất lượng công tác quản lý, năng lực của người quản lý trong
việc xử lý nhanh chóng các vấn đề có khả năng xảy ra trước khi nó gây ảnh
hưởng tiêu cực đến Ngân hàng.
Đa dạng hóa các nguồn vốn và sử dụng vốn:
Đa dạng hóa danh mục đầu tư: Mở rộng tín dụng và tiền gửi cho nhiều
khách hàng đa dạng phong phú.
Đa dạng hóa địa lý: Tìm kiếm khách hàng ở nhiều nơi khác nhau, điều kiện
kinh tế khác nhau.
Bảo hiểm tiền gửi:
Thông qua hệ thống bảo hiểm tiền gửi chính phủ hướng tới việc thiết lập
một cam kết về phúc lợi công cộng khi hệ thống Ngân hàng lâm vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Vốn tự có:
Sinh viên : Vũ Thị Hương


Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Khi tất cả các phương pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả thì vốn tự
có của Ngân hàng sẽ là biện pháp cuối cùng. Vốn tự bù đắp cho tổn thất từ
các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán kém hiệu quả. Giúp cho Ngân
hàng có thể giữ vững hoạt động cho tới khi các vấn đề khó khăn được giải
quyết. Chỉ khi các khoản thua lỗ của Ngân hàng lớn đến mức tất cả các biện
pháp kể cả vốn tự có không khắc phục nổi sẽ buộc phải đóng cửa.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng
Khái niệm:
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài chính có thể phát sinh khi một bên đối
tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối
với một ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại rủi ro phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản cho
vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn. Rủi ro tín dụng
không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng thương mại như: hoạt động bảo
lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính.
Đặc điểm:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, Ngân hàng

chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Hay
nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng, do đặc trưng Ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do
đó, khi phòng ngừa và xử lí rủi ro tín dụng phải chú đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để
có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho Ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ,
điều này làm cho bất kì khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với Ngân
hàng. Kinh doanh Ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp
và đạt được lợi nhuận tương ứng.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân chủ quan
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc

biệt đi vay với lãi suất thấp và sau đó cho vay lại với lãi suất cao hơn để
hưởng chênh lệch lãi suất. Do đó, ngân hàng luôn xem xét rất cẩn thận trước
khi cho vay để đạt hiệu quả tránh rủi ro mất vốn. Vì thế rủi ro tín dụng do
nguyên nhân từ phía ngân hàng do những nguyên nhân sau:
Rủi ro do thiếu sót thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên
dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm
về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không can thiệp kịp thời.
Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao,
chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.
Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém hiệu
quả.
Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó là vật chất đảm
bảo chắc chắn cho sự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay.
Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro,
quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành
nghề, sản phẩm
Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh, dẫn đến cho vay không theo quy trình, cho vay khống, cho vay không
đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
không chính xác.
Việc chuyền dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực còn chậm.
Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt nên
ngân hàng nới lỏng về điều kiện cần có của khách hàng để cho vay nhằm thu
hút khách hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng: Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng
tránh rất khó khăn và phức tạp, nó thường do những nguyên nhân sau:
Đối với khách hàng cá nhân:

Thiếu năng lực tài chính: khách hàng vay vốn không đủ khả năng tài chính
để trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng găp khó khăn (do nhuôn trả
nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là thu nhập của họ).
Thiếu năng lực pháp lý: khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì việc thu
hồi nợ của ngân hàng cũng gặp khó khăn do cản trở về thủ tục và thời gian.
Sử dụng vốn sai mục đích: đó là việc khách hàng dùng vốn vay của mình
không đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn
đến khách hàng có thể làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Do ý muốn chủ quan của người đi vay cố tình không trả nợ: đây là trường
hợp xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng. Loại
nguyên nhân này được xếp vào nguyên nhân về đạo đức của người đi vay.
Trên thực tế cho thấy yếu tố đạo đức là nguyên nhân rất quan trọng trong
việc trả nợ vay, người đi vay có thể có khả năng nhưng cố tình không trả nợ,
lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của bên cho vay.
Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: bị sa thải, thất nghiệp, tai nạ lao
động…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng.
Đối với khách hàng doanh nghiệp: nguyên nhân gây ra có thể do:
Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, trong quá trình kinh doanh vốn

không được sử dụng hiệu quả dẫn đến tổn thất nguồn vốn. Hoặc do người
lãnh đạo doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong điều hành và quản lý, các
doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích
nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả
nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi.
Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn. họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp
cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng.
Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng
ra bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn
của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay. Khi đơn vị
vay vốn mất khả năng thanh toán bên bảo lãnh và ủy quyền không chịu thực
hiện việc trả nợ thay.
Nguyên nhân khách quan
Yếu tố thuộc về môi trường kinh tế: Các yêu tố như chu kỳ kinh tế, tỷ giá hối
đoái, thất nghiệp, chính sách tiền nguyên tệ…đều ảnh hưởng đến ngân hàng
nhưng yếu tố điển hình nhất là chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng sẽ cao hơn. Khi đó lạm phát
tăng cao kéo theo thất nghiệp và sự thắt chặt trong chính sách tiền tệ của
Ngân hàng trung ương làm cho các chủ thể kinh tế hoạt động kém hiệu quả,
lợi nhuận suy giảm nên việc thanh toán nợ gặp khó khăn.
Yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật: Đây là yếu tố cũng ảnh hưởng
rất lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng
của ngân hàng. Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ là môi trường
kinh doanh lý tưởng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khi đó các
doanh nghiệp sẽ hoạt động trong một môi trường ổn định, do đó có thể mở
rộng sản xuất kinh doanh để tăng trưởng doanh thu. Khi đó khả năng tài
chính sẽ tốt hơn, đảm bảo khả năng trả các khoản nợ tốt. Bên cạnh đó nếu hệ
thống pháp lý không ổn định, còn nhiều sơ hở sẽ dẫn tới việc không kiểm

Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

soát được các hiện tượng hoạt động sản xuất kinh doanh không lành mạnh
trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
Yếu tố thuộc về văn hóa xã hội: Yếu tố này được hiểu cụ thể là việc thay đổi
tập quán tiêu dùng trong xã hội nhất là trong giai đoạn nền kinh tế nước ta
đang trong quá trình phát triển và chống chọi lại với cuộc khủng hoảng toàn
cầu như hiện nay. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời
mức độ thay đổi xu hướng nhu cầu của người dân để có hoạt động
Marketing một cách hiệu quả, giữ vững vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bõa lụt, hạn
hán, tác động xấu đến phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách
hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng. Cũng
như việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta với các nước khác trên thế giới
có mối quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về kinh tế,
khủng hoảng tài chính trên thế giới xảy ra dây chuyền từ một hay một vài
nước sau đó lan sang nhiều nước, đây cũng là nguyên nhân làm phá sản các
ngân hàng thương mại.
Hậu quả của rủi ro tín dụng
Thứ nhất , đối với các chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là

khách hàng, khi phát sinh RRTD thì phần lớn đều nằm trong tình trạng kinh
doanh sa sút hoặc nằm trên bờ vực phá sản.
Thứ hai, đối với các ngân hàng thương mại thì hậu quả rủi ro tác động trên
nhiều phương diện:
Rủi ro làm lợi nhuận của ngân hàng suy giảm
Bất kì một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra những tổn thất về tài chính cho ngân
hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ, nghiêm
trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản.
Rủi ro và tổn thất tài chính là điều khó tránh khỏi trong việc tìm kiếm lợi
nhuận, hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì có thể xảy ra
rủi ro lớn. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng là phải cân nhắc lựa chọn
phương án kinh doanh nhằm đạt được cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với rủi
ro tổn thất.
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của công chúng là
những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính.
Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có ảnh hưởng bất lợi đến
niềm tin của quần chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh
doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính


sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể tài chính
hoặc phá sản của ngân hàng.
Rủi ro làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng và nguy cơ dẫn đến
phá sản
Quy mô RRTD càng lớn thì càng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
ngân hàng , ngân hàng không thu hồi được vốn trong khi vẫn phải trả lãi cho
khách hàng. Kết quả là ngân hàng rơi vào trạng thái thiếu hụt thanh khoản.
Nếu tình trạng này kéo dài và quy mô rủi ro lớn thì việc sụp đổ ngân hàng là
khó tránh khỏi.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Phân loại nợ
Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91-180 ngày
Các khoản nợ gia hạn nợ lần đầu
Các khoản nợ được miễn hoặc nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu
Các khoản nợ cơ cấu lại lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn trả đã được cơ
cấu lại lần hai
Các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên
Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
Các chỉ tiêu đo lường
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ảnh những rủi ro tín
dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá
được phần nào chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu
này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên,
nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân

hàng. Do đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức
thấp nhất là có thể chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ xấu

=

=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ tín dụng
Theo Thông Tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013của Ngân hàng Nhà
nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này càng
thấp càng chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao. Đối với trường
hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất
kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của doanh nghiệp đó vào các nhóm
nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Ngoài ra, nếu các khoản nợ
của khách hàng mà ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ kém, cũng có thể
xếp vào nhóm nợ cao hơn.
Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng tài sản:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn so
=
với tổng tài sản
Tổng tài sản
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:

Dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng rủi ro
=
tín dụng
Tổng dư nợ
Theo Thông Tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013của Ngân Hàng Nhà
Nước, các khoản nợ được phân loại từ Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự
phòng cụ thể từ 0% đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ đi (-) Giá trị khấu trừ
của tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, các ngân hàng được yêu cầu trích dự phòng chung ở mức 0,75%
tổng giá trị các khoản nợ từ Nhóm 1 đến 4.
Kể từ 01/06/2013, các ngân hàng phải trích đủ số dự phòng chung này.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm.
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng.
Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng
đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp.

Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản
nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy
định.
Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại
Đối với ngân hàng
Các nhà kinh tế thường gọi ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế
đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải chịu những rủi
ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu
những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng
không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.
Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng
khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân
hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm
tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan
đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của
Ngân hàng phản ánh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó
phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có
kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách
khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị

trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm
ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phong
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân
hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và
phát triển của toàn xã hôi.
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Phương Đông
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) được thành lập theo giấy phép hoạt
động số 0061/NH – GP ngày 13/04/1996 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với phương châm hoạt động là phát triển theo mô hình đại hướng tới
khách hàng, hiệu quả và bền vững, OCB luôn đẩy mạnh xây dựng một tập
thể cán bộ nhiên viên giỏi về chuyên vụ, năng động, hiểu rõ nhu cầu tứng
đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp thiết thực, tối ưu hóa các giá trị cho khách hàng và nhà đầu tư, góp
phần vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội.

Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG hoặc OCB
Hội sở chính: Số 45 Lê Duẩn, quận 1, tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do NHNN Việt Nam
cấp.
Tính đến cuối năm 2014, vốn điều lệ đạt 3547 tỷ đồng.
Website: www.ocb.com.vn
Hiện nay, mạng lưới OCB bao gồm 1 sở giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm, 33 chi
nhánh và 98 điểm giao dịch tại hầu hết các địa bàn kinh tế trọng điểm toàn
quốc. Hướng đến năm 2015 sẽ tăng thêm 10 điểm giao dịch.
OCB đặt sứ mệnh xây dựng một tập thể cán bộ nhân viên về nghiệp vụ, năng
động, hiểu rõ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thiết thực, tối ưu hóa các
giá trị cho khách hàng và nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển chung của
cộng đồng và xã hội. Nỗ lực phấn đấu xây dựng Ngân hàng Phương Đông
trở thành ngân hàng đa năng với cốt lõi là ngân hàng bán lẻ, đến năm 2015 là
một trong 10 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, OCB còn thể hiện trách nhiệm xã hội của

một doanh nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Cụ thể, trong năm 2008,
thực hiện Nghị quyết 30a/2008/ NQ-CP của Chính Phủ, OCB đã triển khai
chương trình hỗ trợ 160 tỷ đồng cho tỉnh Điện Biên. Bên cạnh đó, OCB còn
ủng hộ xây nhà tình nghĩa, tài trợ phí mổ tim, tài trợ xây dựng bệnh viện ung
thư miền Trung, và nhiều hoạt động tình nghĩa khác nữa.
Với vị thế là NHTM, OCB đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt
được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển của đất nước.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Thăng Long.
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Thăng (OCB Thăng
Long) là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông, được thành lập theo Quyết định số 28/QĐ/HĐQT-TCCB ngày
26/01/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị OCB. Nằm trên quận Hoàn Kiếm
với diện tích lớn – 5,29 km2, dân số khoảng 150.000 người, đầu mối quan
trọng Bắc Hà Nội, dễ dàng giao lưu buôn bán với các tỉnh khu vực phía
Bắc, bên cạnh đó Hoàn Kiếm là khu vực tập trung nhiều cơ quan chuyên
môn, và các tổ chức kinh tế…từ đó đã tạo nhiều nhu cầu sử dụng vốn ngay
trên địa bàn. Hơn thế nữa với diện tích rộng và dân cư đông đúc cùng với tốc
độ phát triển của quận, hứa hẹn rất nhiều khách hàng tiềm năng, và nhiều cơ
hội đầu tư. Tuy nhiên, đó cũng ẩn chứa nhiều thách thức đối với chi nhánh,
đòi hỏi hơn nữa chất lượng phục vụ, cũng như các sản phẩm phải mang tính
cạnh tranh để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nhận thức được sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác đang hoạt
động trên đại bàn quận, nên OCB chi nhánh Thăng Long đã không ngừng cố
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

gắng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích đáp ứng nhu cầu
khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Chi nhánh hiện đang cung ứng
các sản phẩm dịch vụ sau:
Dịch vụ tín dụng
Dịch vụ tiền gửi
Dịch vụ kinh doanh ngoai hối
Dịch vụ thanh toán trong nước
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ ATM
Dịch vụ bảo hiểm dịch vụ chứng khoán
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ thế chấp, cầm cố…
OCB chi nhánh Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc ngân hàng
TMCP Phương Đông có quyền tự chủ hoạt động kinh doanh theo quy chế,
có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản và nhận khoán tài chính theo quy
định của NHNN Việt Nam. Kể từ ngày thành lập đến nay, OCB chi nhánh
Thăng Long đã và đang kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có
lãi.
Trải qua thời gian xây dựng và phát triển, chi nhánh ngày càng hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và hoạt động có những bước phát triển vững chắc, khẳng định
uy tín, vị thế trên xu thế đổi mới hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng. Tuy vậy, chi nhánh hiện vẫn đang nỗ lực đa dạng hóa khách hàng
không chỉ nông nghiệp nông thôn mà thuộc mọi thành phần kinh tế. Phát

triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu
quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi cua cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

18

Ban giám
đốc

Phòng
giao
dịch

Chi
nhánh

Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp


Phòng
khách
hàng cá
nhân

Phòng
kế toán

Phòng
hành
chính
tổng hợp

Phòng
kho quỹ

Phòng
dịch vụ
khách
hàng

Ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc có
chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ,
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Phương
Đông. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp.

Phòng khách hàng các nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng Phương
Đông, quản lý hoạt động các quỹ tiết kiệm, diểm giao dịch.
Phòng kế toán: Là phòng tổ chức thực hiện va kiểm tra công tác kế toán chi
tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản(giá
trị ) vốn, quỹ thực hiện công tác hậu kiểm,thực hiện quản lý tài sản, đề xuất
tham mưu với giám đốc sở giao dịch về hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán,
xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tai chính, nộp thuế…
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm chuyển giao, lưu
giữ các quyết định, công văn và các thủ tục hành chính do NHNN và Ngân
hàng TMCP Phương đông chuyển tới chi nhánh. Ngoài ra, phòng Hành
chính tổng hợp còn có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, tuyển chọn công
nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng,… và công tác hậu
cần của chi nhánh. Hơn nữa, phòng Hành chính tổng hợp còn làm công tác
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ của đơn vị, để thấy rõ những mặt mạnh,
yếu điểm để chủ động trong công tác bồi dưỡng đao tạo, và đánh giá tổng
kết những mặt mạnh, những hạn chế của mô hình tổ chức và quản lý, để có

chính sách diều chỉnh hợp lý cho kỳ tiêp theo.
Phòng kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền
mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân Hàng Phương Đông.
Ứng và thu tiền cho các quỹ tiền tệ, các điểm giao dịch và quầy, thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt.
Phòng dịch vụ khách hàng: Nghiên cứu, phát triển, quản lý các sản phẩm,
dịch vụ của chi nhánh dành cho khách hàng bao gồm: cấp tín dụng, tài trợ
thương mại.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và hệ
thống sản phẩm, dịch vụ khách hàng. Để xuất xây dựng và đánh giá danh
mục sản phẩm đối với khách hàng. Đề xuất khả năng và các giải pháp để
khai thác các sản phẩm đó, tham gia đề xuất kiến nghị về cải thiện sản phẩm
dịch vụ của chi nhánh để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tham gia triển khai
các dự án về tổ chức hệ thống; phát triển kinh doanh; triển khai sản phẩm
dịch vụ mới; tăng cường chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng của chi
nhánh.
Tổ chức hướng dẫn các đơn vị trong việc khai thác sản phẩm dịch vụ, thực
hiện các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng
trong toàn hệ thống. Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin quản lý nghiệp vụ
tín dụng, huy động vốn và dịch vụ khách hàng trên toàn hệ thống. Xử lý/ đề
xuất biện pháp xử lý thông tin phản hồi, khiếu nại từ khách hàng. Xây dựng
và thực hiện nghiên cứu thị trường, tổ chức lập báo cáo theo định kỳ hàng
tuần, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cấp quản lý. Hỗ trợ các
đơn vị trong việc thực hiện thẩm định và viết tờ trình tín dụng. Thực hiện
các nhiệm khác theo sự phân công của cán bộ quản lý có thẩm quyền.
Phòng giao dịch: Phòng giao dịch chịu sự quản lý trực tiếp của chi nhánh:
thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là tiếp nhận khách hàng, hướng dẫn khách
hàng làm thủ tục gửi tiền tiết kiệm, hay thực hiện các chương trình khuyến
mại dự thưởng của OCB đưa ra, trực tiếp nhận tiền mặt,kiểm tra tiền mặt,
phân loại mệnh giá tiền mặt, đồng thời xuất tiền mặt ra theo yêu cầu, thực

Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

hiện trích nộp ngân sách các khoản phải nộp theo luật thuế, thực hiện các
nghiệp vụ về kho.

Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông – Chi nhánh Thăng Long
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm gần đây, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn và sự
cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, chi nhánh luôn coi công tác huy động

vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt. Ngân
hàng đã chủ động trong công tác tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch, chủ
động tìm kiếm khách hàng có nguồn vốn. Không những vậy, ngân hàng còn
thực hiện những điều chỉnh lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất, điều
chỉnh nguồn vốn theo hướng ổn định lâu dài và giảm giá thành. Kết quả huy
động vốn được thể hiện ở bảng sau:

Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của OCB chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2012
Tỷ
Số tiền trọng
( %)
Tổng nguồn vốn huy 1437,0
động
9
100
1. Theo kỳ hạn

Năm 2013


Không kỳ hạn

304,89
1524,4
5

Chênh
(2013/2012)

Năm 2014

lệch Chênh
(2014/2013)

lệch

Chỉ tiêu

Kỳ hạn
2. Theo thành phần KT

287,95
1149,1
4

20,04
79,96

Số tiền
1829,3

4

Tỷ
(%)
100

16,67
83,33

trọng Số tiền
2158,6
2

568,58
1590,0
4

Tỷ
(%)

trọng Số tiền

100

392,25

27,29

329,28


18

26,34

16,94

5,88

263,69

86,49

73,66

375,31

32,66

65,59

4,3

59,77

6,73

126,71

13,37


332,48

60,51

202,57

22,97

1074,1
3
49,76
1084,4
Cá nhân
549,44 38,23
881,92 48,21
9
50,24
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của OCB chi nhánh Thăng Long qua các năm 2012-2014)
Tổ chức kinh tế

887,65

Sinh viên : Vũ Thị Hương

61,77

947,42

51,79


Số tiền
Tỷ lệ (%)

Lớp: CQ49/15.01

Tỷ lệ (%)


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Qua bảng 1, ta thấy OCB chi nhánh Thăng Long có quy mô nguồn vốn huy
động tương đối cao. Mặc dù giữa bối cảnh khủng hoảng kinh tế tài chính vẫn
đang diễn ra trong giai đoạn này, mà nguồn vốn huy động vẫn có mức tăng
trưởng cao và liên tục. Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 là 143,09 tỷ
đồng; năm 2013 đạt 1829,34 tỷ đồng, tăng 392,25 tỷ đồng tương ứng tăng
27,29% so với năm 2012; năm 2014 đạt 2158,62 tỷ đông, tăng 329,28 tỷ
đồng tương ứng tăng 18,00% so với năm 2013.
Trong những năm qua, OCB đã tập trung thực hiện các giải pháp huy động
vốn như: thực hiện phân khúc khách hàng tập trung phục vụ các khách hàng
dân cư, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì thế mà chi nhánh có được
những mối quan hệ, lượng khách hàng bền vững. Việc tăng cường đẩu tư,
phát triển sản phẩm và dịch vụ cũng gắn chặt với phân khúc nền tảng này,
qua đó để từng bước mở rộng hoạt động. Từ đó, chi nhánh xây dựng chính
sách phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, đa dạng hóa mở rộng các kênh
phân phối, cải thiện và gia tăng tiện ích cho khách hàng.
Xét về cơ cấu huy động vốn:
Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn:
Tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi huy động theo kỳ hạn có sự biến động

qua các năm. Trong giai đoạn 2012 và 2013, tiền gửi có kỳ hạn đều chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động so với tiền gửi không kỳ hạn.
Năm 2013 là năm huy động vốn kỳ hạn đạt 1524,45 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
16,67% trong tổng nguồn vốn huy động) tăng 375,31 tỷ đồng, tương ứng với
32,66% so với năm 2012; trong khi đó vốn không kỳ hạn tăng trưởng nhẹ
5,88% ứng với 16,94 tỷ đồng. Đây là do chi nhánh ngân hàng muốn chuyển
dịch cơ cấu nguồn vốn huy động của mình tăng tỷ trọng cao những nguồn
vốn kỳ hạn. Đây cũng là dấu hiện tích cực với chi nhánh bởi nguồn vốn
trung và dài hạn có tỷ trọng lớn hơn sẽ đảm bảo tài trợ cho các khoản vay
trung và dài hạn, như vậy chi nhánh sẽ tăng khả năng thanh khoản của chi
nhánh. Do vậy hoạt động của chi nhánh sẽ ngày càng được ổn định hơn.
Sang năm 2014, chi nhánh ngân hàng vẫn thực hiện chính sách tăng tỷ trọng
nguồn vốn huy động kỳ hạn mà chủ yếu là nguồn vốn trung và dài hạn năm
2014 đạt 1590,04 tỷ đồng trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 65,59 tỷ
đồng tương ứng với 4,3% so với năm 2013. Bên cạnh đó, trong năm 2014
tình hình kinh tế cũng dần ổn định, nên việc đầu tư kinh doanh cũng có bước
khởi sắc hơn làm tăng khả năng giao dịch giữa các chủ thể kinh doanh, đây
cũng là lý do làm tăng tỷ trọng của nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng
nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng năm 2014 đạt 568,58 tỷ đồng (chiếm
26,34%) tăng 263,69 tỷ đồng tướng ứng với 86,49% so với năm 2013.
Nhìn chung, trong những năm vừa qua, sự cạnh tranh huy động vốn gay gắt
giữa các ngân hàng và tình hình tài hình bất ổn chung nhưng công tác huy
Sinh viên : Vũ Thị Hương

Lớp: CQ49/15.01


×