Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

(Luận án tiến sĩ) Cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 233 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----***----

Nguyễn Anh Tuấn

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Bùi Đường Nghiêu
2. TS. Đỗ Mạnh Hùng

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận án “Cơ chế quản lý tài chính các bệnh
viện quân đội ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập do
chính tác giả thực hiện. Những số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu
tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận án đều rõ xuất xứ và được ghi
trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2019

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Anh Tuấn

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BQP

: Bộ Quốc phòng

BV

: Bệnh viện

BVC

: Bệnh viện công

BVQĐ


: Bệnh viện quân đội

BVQDY

: Bệnh viện quân dân y

BVQY

: Bệnh viện quân y

ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

DVYT

: Dịch vụ y tế

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KCB

: Khám, chữa bệnh

KPNV

: Kinh phí nghiệp vụ


NS

: Ngân sách

NSBĐ

: Ngân sách bảo đảm

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSQP

: Ngân sách quốc phòng

PK-KQ

: Phòng không - Không quân

QLTC

: Quản lý tài chính

QK

: Quân khu




: Quân đoàn

QTNS

: Quyết toán ngân sách

QUTW

: Quân ủy trung ương

TC

: Tài chính

TCHC

: Tổng cục Hậu cần

TTB

: Trang thiết bị

XDCB

: Xây dựng cơ bản

ii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI ............................................................................. 14
1.1. Bệnh viện quân đội ................................................................................. 14
1.1.1. Khái niệm bệnh viện quân đội .............................................................. 14
1.1.2. Phân loại bệnh viện quân đội ................................................................ 15
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội ...................................... 16
1.1.4. Đặc điểm của bệnh viện quân đội ......................................................... 17
1.1.5. Vị trí, vai trò của bệnh viện quân đội .................................................... 19
1.2. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam.................. 21
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ....................... 21
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ......................... 29
1.2.3. Tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội.................. 50
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội .. 54
1.3. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam và bài học kinh
nghiệm cho các bệnh viện quân đội ............................................................. 59
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công ở Việt Nam .......................... 59
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các bệnh viện quân đội ................................ 61
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 63
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH
VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM ................................................................ 64
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện quân đội ................. 64
2.2. Quy mô, tổ chức biên chế; tổ chức khám, chữa bệnh tại các bệnh viện
quân đội ......................................................................................................... 64
2.2.1. Quy mô, tổ chức biên chế ..................................................................... 65
2.2.2. Tổ chức khám, chữa bệnh .................................................................... 67
2.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt
Nam ................................................................................................................. 72
2.3.1. Tổ chức biên chế, nhiệm vụ của cơ quan tài chính bệnh viện quân đội ... 72

2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ............... 75
2.4. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội
ở Việt Nam ................................................................................................... 125
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 125

iii


2.4.2. Hạn chế và bất cập .............................................................................. 127
2.4.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 133
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 136
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CÁC BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI Ở VIỆT NAM ......................... 137
3.1. Bối cảnh, mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
các bệnh viện quân đội ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ........ 137
3.1.1. Bối cảnh hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội ... 137
3.1.2. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh
viện quân đội ................................................................................................. 139
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện quân đội
ở Việt Nam ................................................................................................... 141
3.2.1. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho các bệnh viện quân đội ......... 141
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho
các bệnh viện quân đội ................................................................................... 147
3.2.3. Xây dựng phương pháp đánh giá mức độ tự chủ làm căn cứ xây dựng
phương án tự chủ tài chính cho các bệnh viện quân đội theo lộ trình phù hợp,
có tính đến đặc thù về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ................................. 154
3.2.4. Xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho
các bệnh viện quân đội trước yêu cầu chuyển sang tự chủ tài chính ............ 154
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ phù hợp với mức độ tự chủ của bệnh viện ............................ 167

3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phân phối, sử dụng thu nhập từ hoạt động khám,
chữa bệnh phù hợp với tình hình và khả năng của từng bệnh viện .............. 173
3.2.7. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính bệnh viện quân đội . 176
3.2.8. Các giải pháp khác .............................................................................. 181
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 190
3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 192
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 193
KẾT LUẬN .................................................................................................. 194
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỔ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý tài chính bệnh viện quân đội ............................. 28
Sơ đồ 2.1. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn trước
năm 1990 ......................................................................................................... 67
Sơ đồ 2.2. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn từ năm
1990 đến 1995 ................................................................................................. 68
Sơ đồ 2.3. Mô hình khám, chữa bệnh tại bệnh viện quân đội giai đoạn từ năm
1995 - nay ........................................................................................................ 69
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quản lý tài chính tại bệnh viện quân đội ............................. 73
Sơ đồ 2.5. Quy trình quản lý mua sắm vật tư tiêu hao ở các bệnh viện quân
đội .................................................................................................................. 106
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu khám và điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội từ năm 2015
đến năm 2017 .................................................................................................. 70
Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn thu từ ngân sách nhà nước tại các bệnh viện quân

đội giai đoạn 2013-2017.................................................................................. 78
Bảng 2.3. Nguồn thu từ hoạt động khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân
đội giai đoạn 2013-2017................................................................................ 822
Bảng 2.4. Nguồn thu từ hoạt động có thu khác tại các bệnh viện quân đội giai
đoạn 2013-2017 ............................................................................................... 92
Bảng 2.5. Tổng hợp nguồn thu tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 20132017 ................................................................................................................. 93
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017... 93
Bảng 2.7. Nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2017 ........................... 96
Bảng 2.8. Cơ cấu ngân sách nhà nước phân bổ cho các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 99

v


Bảng 2.9. Tình hình quyết toán ngân sách quốc phòng thường xuyên của các
bệnh viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ...................................................... 104
Bảng 2.10: Chi phí khám chữa bệnh đối tượng bảo hiểm y tế tại các bệnh viện
quân đội giai đoạn 2013 - 2017 ..................................................................... 108
Bảng 2.11: Chi phí điều trị các đối tượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện quân
đội giai đoạn 2013 - 2017.............................................................................. 108
Bảng 2.12. Nộp ngân sách Nhà nước tại các bệnh viện quân đội giai đoạn
2013-2017...................................................................................................... 111
Bảng 2.13. Tình hình sử dụng nguồn thu từ hoạt động có thu của các bệnh
viện quân đội giai đoạn 2013-2017 ............................................................... 114
Bảng 2.14. Cơ cấu chi từ phần bổ sung kinh phí các bệnh viện quân đội năm
2017 ............................................................................................................... 116
Bảng 2.15. Thực trạng đầu tư trang thiết bị y tế tại các bệnh viện quân đội
năm 2017 ....................................................................................................... 121
Bảng 3.1. Trọng số các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ ............................. 172
Bảng 3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ ........................................ 172

Bảng 3.3. Bảng hệ số điều chỉnh tăng thêm K .............................................. 172
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khám bệnh tại các bệnh viện quân đội năm 2015, 2017 .... 71
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu điều trị bệnh tại bệnh viện quân đội năm 2015, 2017 .... 71
Biểu đồ 2.3. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 79
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu tại các bệnh viện quân đội năm 2013, 2016,
2017 ................................................................................................................. 94
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước cấp tại các bệnh viện quân đội
giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 99

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hệ thống BVQĐ ra đời từ năm 1946, trải qua hơn 70 năm phát triển,
không ngừng lớn mạnh, tính đến nay, trong Quân đội có 34 BV. Cùng với sự
phát triển, đổi mới không ngừng của hệ thống các BVC, các BVQĐ cũng từng
bước thay đổi nhằm quản lý khoa học, chặt chẽ, hướng tới sự hài lòng của
người bệnh.
Giai đoạn trước khi Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT được ban hành, các BVQĐ
phần lớn (29/34 BV) là các đơn vị dự toán, thực hiện nhiệm vụ thu dung cấp
cứu, điều trị, KCB cho các quân nhân thuộc đơn vị đóng quân trên địa bàn
theo tuyến, KCB cho các đối tượng chính sách và nhân dân, thực hiện nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao. Kinh phí đảm bảo cho
hoạt động của BVQĐ được cấp từ NSNN. Trên cơ sở Quyết định giao dự toán
của Bộ trưởng BQP cho các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ, Cục Tài chính cấp
kinh phí hoạt động cho các đơn vị, bao gồm cả hoạt động KCB cho quân nhân

tại ngũ tại các BV. Sau khi chi tiêu, các BV quyết toán với đơn vị cấp trên đến
BQP theo quy định của Luật NSNN.
Sau khi Quốc hội ban hành Luật BHYT sửa đổi, Chính phủ ban hành
Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật BHYT đối với Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu. Trong đó, quy định bắt buộc tham gia
BHYT với các đối tượng đang công tác và học tập trong Quân đội theo lộ
trình: năm 2018 thực hiện ít nhất 60% quân nhân tham gia khám, chữa bệnh
BHYT; đến năm 2020 là 100% quân nhân tham gia khám, chữa bệnh BHYT.
Lộ trình tính giá cũng từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí. Khi quân nhân
tham gia khám, chữa bệnh BHYT, sẽ có sự thay đổi căn bản về mô hình tổ
1


chức quản lý, nhiệm vụ, nguồn kinh phí đảm bảo. Nguồn kinh phí để các bệnh
viện KCB theo hình thức BHYT gồm: quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi
và mức hưởng; NSNN bảo đảm trong trường hợp Quỹ BHYT không đủ và
trường hợp khác do quân nhân tự chi trả (nếu có). Để thực hiện KCB theo
hình thức BHYT, các BVQĐ phải ký hợp đồng KCB với Bảo hiểm xã
hội/BQP và được Bảo hiểm xã hội/BQP tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo
quy định của Luật BHYT sửa đổi.
Như vậy, theo lộ trình thực hiện BHYT đối với quân nhân quy định tại
Nghị định 70/2015/NĐ-CP, nguồn tài chính bảo đảm hoạt động của các BVQĐ
có sự thay đổi căn bản: từ NSNN bảo đảm toàn bộ sang nguồn quỹ BHYT chi
trả là chủ yếu. Chính vì vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu, thay đổi cơ chế QLTC các
BVQĐ phù hợp với đặc thù bởi vì ngoài thực hiện nhiệm vụ KCB theo BHYT
cho quân nhân và nhân dân, các BVQĐ còn phải thực hiện các nhiệm vụ quân
sự, quốc phòng. Nhiệm vụ này do cấp có thẩm quyền giao và được NSQP bảo
đảm. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án trong và ngoài Quân đội, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu

về nội dung đề tài đề cập. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên nhằm nâng cao hiệu
quả QLTC các BVQĐ, việc nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Cơ chế quản lý
tài chính các bệnh viện quân đội ở Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Những kết quả nghiên cứu trong nước
2.1.1. Về cơ chế, chính sách tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực
sự nghiệp công ở Việt Nam”, tác giả Phạm Chí Thanh, Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2011 [72].
Luận án đã xây dựng khung lý luận và phân tích thực trạng chính sách
tài chính với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1994 2


2011 trên các mặt: chính sách phân cấp QLTC ngân sách, chính sách quản lý
chi NSNN, chính sách quản lý vốn, tài sản; phí, lệ phí, tín dụng Nhà nước.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi
mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp như: phân cấp QLTC,
chuyển chính sách quản lý phí và lệ phí sang quản lý giá dịch vụ, chuyển sách
ĐVSN sang thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động, chuyển chi NSNN
cho ĐVSN sang quản lý theo kết quả đầu ra. Tuy nhiên, các giải pháp mà luận
án đưa ra chưa cụ thể đối với từng lực vực cụ thể như: y tế, giáo dục đào tạo,
thể dục thể thao…
- Đề án“Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống
các đơn vị sự nghiệp công lập”, Bộ Nội vụ, năm 2017 [3].
Đề án đã khái quát hệ thống ĐVSN, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC
và hệ thống tổ chức các ĐVSN công lập từ năm 2011 đến 2017. Đối với
ĐVSN y tế, đề án đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế trong cơ
chế QLTC như: Thứ nhất, cơ chế phân bổ NS chi thường xuyên, giao tự chủ
cho các đơn vị chưa phù hợp, một số chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ

những chưa được cấp NS. Thứ hai, giá dịch vụ chưa tính phí quản lý, chi phí
khấu hao nên khó khăn cho các BVC vay vốn đầu tư. Thứ ba, giá dịch vụ
KCB đã có tiền lương nhưng chi phí tiền lương vẫn tính theo mức lương cơ
sở là 1.150.000 đồng. Thứ tư, việc liên doanh, liên kết lắp đặt TTB y tế trong
các cơ sở y tế công lập còn bất cập. Thứ năm, chưa có cơ chế khuyến khích
một số đơn vị chuyển sang hoạt động theo loại hình tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên. Thứ sáu, nhiều định mức chi của ngành y tế
chưa được quy định hoặc lạc hậu, không phù hợp với thực tế. Thứ bẩy, chế độ
kế toán, hoạch toán chưa phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính, nhất là việc xác
định chênh lệch thu chi của đơn vị.
Nghiên cứu đề án cho thấy: đề án mang tính đánh giá thực trạng của các
3


ĐVSN công lập trong đó có ĐVSN trong lĩnh vực y tế, đề án không nghiên cứu
lý luận về cơ chế QLTC. Tuy nhiên, đây là nguồn tài liệu phong phú, cập nhật
nhất để tác giả có những đánh giá tổng quan về thực trạng của các BVC nói
chung và so sánh với các BVQĐ mà luận án của tác giả nghiên cứu. Dựa trên
những định hướng phát triển của ngành y tế, tác giả có cơ sở để đề xuất giải
pháp và kiến nghị về cơ chế quản lý tài chính BVQĐ trong thời gian tới.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu”, tác giả Trần Thu Hà, năm 1997 [59].
Đề tài đã tổng kết thực trạng hoạt động của các ĐVSN và tình hình
QLTC đối với các ĐVSN trong thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường giai
đoạn 1991-1995. Trên cơ sở kết quả của đề tài nghiên cứu, Bộ Tài chính đã
nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSN có thu và
sau đó là Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành cơ chế tự chủ
tài chính đối với tất cả các ĐVSN công. Hiện nay, Nghị định này đã được
thay thế bằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm, thúc đẩy hoạt động của các ĐVSN theo hướng chất lượng,
hiệu quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ công, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của xã hội.
Đề tài nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá cơ chế QLTC đối với
ĐVSN có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Kế thừa những kết quả nghiên cứu của
đề tài, luận án nghiên cứu tổng quan về cơ chế QLTC trong các BVC trong điều
kiện thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm tiết kiệm chi NSNN thông qua
việc giảm chi hỗ trợ mang tính bình quân, cao bằng cho tất cả các ĐVSN công
lập (trong đó có các BVQĐ), không gắn với kết quả hoạt động của đơn vị…
2.1.2. Về cơ chế, chính sách, giải pháp tài chính phát triển sự nghiệp y tế
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế ở

4


Việt Nam”, tác giả Hoàng Thị Thúy Nguyệt, Học viện Tài chính, năm 2006 [62].
Luận án nghiên cứu khá rõ cơ sở lý luận về tài chính, hệ thống các
công cụ tài chính và việc sử dụng các công cụ tài chính trong thúc đẩy sự
nghiệp y tế. Trên cơ sở lý luận, luận án phân tích thực trạng việc sử dụng các
giải pháp tài chính để thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 1990 đến
2004 trên các khía cạnh: huy động, phân bổ và quản lý sử dụng NSNN; tình
hình thu một phần viện phí; tình hình thực hiện BHYT. Trên cơ sở đó, luận án
đã đề xuất một số giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế ở Việt Nam như:
chi NSNN theo hướng tập trung, có trọng điểm trong việc thực hiện các mục
tiêu công bằng và hiệu quả của Nhà nước trong lĩnh vực y tế; hoàn thiện và
mở rộng BHYT, tiến tới BHYT toàn dân; điều chỉnh mức thu viện phí phù
hợp với khả năng chi trả của nhân dân; hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở y tế, làm tốt công tác xã hội hóa y tế.
Qua luận án này, tác giả có một cái nhìn tổng quan về việc sử dụng các
công cụ tài chính trong thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn trước Luật

ngân sách Nhà nước năm 2015 và Luật BHYT sửa đổi năm 2014 có hiệu lực.
Ngoài ra, tác giả đã tham khảo được một số nội dung làm cơ sở và định hướng
phát triển nghiên cứu.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước”, tác giả Nguyễn Trường Giang, Học viện
Tài chính, năm 2003 [55].
Luận án này đã nghiên cứu khá toàn diện về quản lý chi NSNN trong
lĩnh vực y tế và đạt được những kết quả nhất định. Luận án đã nghiên cứu và
làm rõ đặc điểm, tính chất, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế trong nền
kinh tế thị trường; thực trạng chi NSNN trong lĩnh vực y tế. Qua đó, luận án
đề ra các giải pháp như: điều chỉnh cơ cấu chi NSNN cho lĩnh vực y tế một
5


cách hợp lý; đổi mới phương pháp xây dựng định mức phân bổ NSNN; đổi
mới cơ chế phân cấp NSNN trong lĩnh vực y tế; chính sách trợ cấp trong
KCB cho người nghèo; đổi mới cơ chế quản lý viện phí, BHYT…
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý chi NSNN trong
lĩnh vực y tế, không đề cập đến cơ chế tạo lập nguồn thu NSNN hay cơ chế
quản lý tài sản… trong lĩnh vực này. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu của luận
án trong giai đoạn trước năm 2003. Từ đó đến nay, kinh tế - xã hội đất nước
có nhiều chuyển biến, nhiều chính sách đã được thay đổi, đặc biệt là cơ chế
QLTC các BVC trong nền kinh tế thị trường. Những đề xuất trong giải pháp
của luận án không còn phù hợp, là khoảng trống cho tác giả nghiên cứu, giải
quyết trong bối cảnh hiện nay.
2.1.3. Về cơ chế quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công
lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội)”, tác giả Trần Thế Cương, Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2016 [49].

Về phương diện lý luận, luận án đã làm rõ nội hàm tự chủ tài chính đối
với BV công lập với tư cách là phương thức quản lý trong quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường. Đồng thời phân tích, làm rõ những tác động của tự chủ tài
chính đến sự phát triển của BV công lập. Luận án đã xây dựng hệ thống các tiêu
chí định tính và định lượng là cơ sở để khảo sát đánh giá thực trạng tự chủ tài
chính; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với
BV công lập.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đề xuất việc mở rộng tự chủ tài
chính đối với BV công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội phải theo hướng tiếp
tục giao quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện hơn gắn với tự chịu trách nhiệm trong
hoạt động của BV công lập về tổ chức bộ máy, biên chế, hoạt động tài chính;
chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị sang hỗ trợ trực tiếp cho đối
6


tượng được hưởng thụ; thực hiện xã hội hóa các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên,
với luận án của mình, tác giả tập trung nghiên cứu cơ chế QLTC bệnh viện và đi
cụ thể hơn với phạm vi nghiên cứu là các BVQĐ ở Việt Nam với những nhiệm
vụ, đặc thù riêng của ngành tài chính quân đội.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh
viện công ở Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Thanh Hương, Học viện Tài chính,
năm 2017 [61].
Đây là công trình đạt kết quả tương đối toàn diện và mới về cơ chế
QLTC bệnh viện công ở Việt Nam theo Nghị định số 16/2015NĐ-CP. Luận
án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế QLTC bệnh viện công bao gồm:
cơ chế phân bổ NSNN, cơ chế thanh toán BHYT với các BVC, cơ chế thanh
toán DVYT trực tiếp từ người sử dụng DVYT đến cơ chế tự chủ tài chính
BVC. Trên cơ sở phân tích cơ chế QLTC các BVC trực thuộc Bộ y tế dựa
trên nguồn số liệu phong phú, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới
cơ chế QLTC các BVC ở Việt Nam trong thời gian tới như: đổi mới cơ chế

phân bổ NS y tế theo hướng hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng và theo
phương thức Nhà nước đặt hàng, hoàn thiện cơ chế thanh toán BHYT; xây
dựng giá DVYT và minh bạch cơ chế thanh toán trực tiếp từ người sử dụng
DVYT, đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát
và một số giải pháp khác...
Luận án là một trong những tài liệu phục vụ thiết thực cho việc nghiên
cứu của tác giả về cơ chế QLTC bệnh viện công. Tuy nhiên, đối tượng nghiên
cứu của luận án là cơ chế QLTC bệnh viện công thuộc ĐVSN công lập, chưa
đề cập nghiên cứu đối với các BVQĐ. Ngoài ra, phạm vi nghiên cứu của luận
án chỉ nghiên cứu một số cơ chế QLTC như: cơ chế phân bổ NS, cơ chế
thanh toán; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Luận án không đề cập nghiên
cứu cơ chế sử dụng nguồn tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế kiểm tra,
giám sát tài chính. Như vậy, luận án này khác về đối tượng và phạm vi
nghiên cứu so với luận án của tác giả.
7


2.1.4. Về cơ chế, chính sách tài chính đối với đơn vị dự toán quân đội
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
đối với lĩnh vực quốc phòng ở Việt Nam”, Trần Đình Thăng, Đại học Kinh tế
quốc dân, năm 2011 [74].
Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nội dung chi
NSNN cho quốc phòng; quản lý chi NSNN đối với lĩnh vực quốc phòng như:
cơ sở pháp lý của công tác quản lý chi; vấn đề tổ chức bộ máy quản lý chi NS
cho lĩnh vực quốc phòng từ trung ương đến địa phương; cơ cấu chi NS cho
lĩnh vực quốc phòng ở các cấp, các đơn vị và địa bàn; mối quan hệ giữa các
cấp, các ngành có liên quan đến mục đích sử dụng của các khoản chi đó. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN đối với lĩnh
vực quốc phòng, luận án đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác
quản lý chi NS cho lĩnh vực quốc phòng. Phạm vi nghiên cứu của luận án đã

đề cập đến nội dung chi NSNN trong quân đội nói chung, không đề cập đến
đơn vị cụ thể nào, trong đó có khối các BVQĐ.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý nhà nước về tài chính hoạt động có
thu tại đơn vị dự toán quân đội”, Nguyễn Huy Tranh, Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2011 [75].
Luận án tiếp đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản lý nhà nước
về tài chính hoạt động có thu tại đơn vị dự toán quân đội, đáp ứng tiêu chí và
quan điểm chỉ đạo chiến lược của BQP, theo đó duy trì quy mô và phạm vi
hoạt động có thu, các đơn vị dự toán chỉ tận dụng năng lực về lao động, tài
sản dôi dư để tiến hành hoạt động có thu, hoàn trả nộp NSNN và NSQP đủ
các khoản chi phí có nguồn gốc từ NS. Luận án đưa ra quan điểm chủ đạo
quản lý nhà nước về tài chính hoạt động có thu đó là các hoạt động có thu
không được ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính và không làm giảm khả năng sẵn
sàng chiến đấu và chiến đấu của đơn vị dự toán; ngược lại cho phép đáp ứng

8


nhu cầu hội nhập và xu hướng từng bước áp dụng quản lý chi tiêu công hiện
đại vào các đơn vị dự toán. Nhìn chung, luận án mới đi sâu vào nghiên cứu
nội dung QLTC hoạt động có thu ở các đơn vị dự toán quân đội nói chung,
vấn đề QLTC và cơ chế QLTC trong BVQĐ chưa được nghiên cứu cụ thể.
2.2. Những kết quả nghiên cứu nước ngoài
2.2.1. Đề tài “Mô hình quản trị bệnh viện” của Tập đoàn Brookline
Medical Singapore, năm 2008 [78].
Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về xây dựng mô
hình quản trị BVC và bệnh viện tư dựa trên lý thuyết về quản trị học, quản trị
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng mô hình quản trị BV hiện đại.
Trong đó, đề cập đến các nội dung như quản trị nhân lực, quản trị hoạt động
KCB, quản trị tài chính, vấn đề môi trường… Trong nội dung quản trị tài

chính, đề tài đã đi sâu phân tích, làm rõ quản trị nguồn vốn, quản trị thu, chi
tài chính và kết quả, hoạt động giám sát tài chính… Tuy nhiên, những vấn đề
mà đề tài đề cập, nghiên cứu nghiêng về góc độ quản trị, các nội dung về
QLTC chưa được đề cập nhiều.
2.2.2. Báo cáo “Tổng quan về BHYT ở Đông Nam Á” của Chi nhánh Tổ
chức Y tế Thế giới tại Đông Nam Á, năm 2004 [79].
Báo cáo đã đánh giá khá toàn diện về công tác BHYT ở các nước khu
vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nội dung của báo cáo đề cập đến hệ
thống các quỹ bảo hiểm từ hình thức tổ chức, quy mô mạng lưới đến hoạt
động thu chi tài chính của các quỹ này, trọng tâm là đối tượng tham gia
BHYT và công tác chi trả BHYT, mối quan hệ giữa các cơ sở KCB với tổ
chức BHYT. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm mở rộng
phạm vi, đối tượng tham gia BHYT, việc sử dụng quỹ BHYT trong hoạt động
KCB của các BV. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu chuyên đề về hoạt
động BHYT và mối quan hệ giữa BHYT với hoạt động KCB của các BV,
chưa đi sâu nghiên cứu cơ chế QLTC của BV.
9


2.3. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
và khoảng trống tiếp tục nghiên cứu của luận án
2.3.1. Những kết quả nghiên cứu có thể kế thừa, phát triển
Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cung cấp
cho tác giả cơ sở lý luận khá toàn diện và sâu sắc về QLTC và cơ chế quản lý
tài chính ĐVSN nói chung, lĩnh vực y tế nói riêng từ những năm 90 cho đến
nay. Đây là những gợi mở về định hướng nghiên cứu cũng như những kinh
nghiệm quan trọng và cần thiết để tác giả xây dựng nền tảng kiến thức tổng
quát về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về cơ chế QLTC
các BVQĐ ở Việt Nam trong tình hình mới.
Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ĐVSN công lập trong đó có các

bệnh viện công đã được các công trình phân tích làm rõ, với nguồn số liệu
phong phú. Thông qua đó, tác giả có được tầm nhìn khái quát về thực trạng cơ
chế QLTC đối với các bệnh viện công ở nước ta và trên thế giới hiện nay.
Qua đó, tác giả định hướng được hướng nghiên cứu thực tiễn, nguồn số liệu
cần tiếp cận, cơ sở để xây dựng kế hoạch thu thập số liệu, khảo sát thực trạng
cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên là cơ sở để tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam phù hợp
với đặc thù nhiệm vụ quân sự và đáp ứng yêu cầu đặt ra hiện nay.
2.3.2. Khoảng trống tiếp tục nghiên cứu
Lý luận về QLTC và cơ chế QLTC các ĐVSN nói chung và BVC nói
riêng đã được một số các công trình đề cập đến nhưng chưa nghiên cứu gắn
với đặc thù quân sự tại các BVQĐ.
Các bộ phận cấu thành cơ chế QLTC các BVC đã được đề cập trong
các công trình nghiên cứu trước đây nhưng chưa nghiên cứu một cách đầy đủ
trên các mặt: cơ chế quản lý thu nguồn tài chính; cơ chế quản lý chi tài chính;
cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế
kiểm tra, kiểm soát tài chính.
10


2.3.3. Tính không trùng lặp của luận án
Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế QLTC các
BVQĐ ở Việt Nam. Với những đặc thù riêng về thực hiện nhiệm vụ KCB gắn
với thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, cần có các giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế QLTC các BVQĐ phù hợp trong tình hình mới.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Về mặt lý luận, luận án góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về cơ
chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng cơ chế QLTC

các BVQĐ ở Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017; rút ra những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân. Từ đó luận án đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện cơ chế QLTC đối với các BVQĐ trong tình hình mới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về BVQĐ và cơ
chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ ở
Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt
Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
5. Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu của luận án
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện từ góc nhìn của người xây dựng
chính sách.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế
QLTC bao gồm: cơ chế quản lý nguồn thu tài chính; cơ chế quản lý chi tài
chính; cơ chế quản lý kết quả hoạt động tài chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế
kiểm tra, kiểm soát tài chính.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu cơ chế QLTC các BVQĐ ở Việt Nam
11


- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng QLTC các BVQĐ ở
Việt Nam giai đoạn năm 2013-2017, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC
các BVQĐ ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
5.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những tồn tại và bất cập của cơ chế phân bổ NSNN, cơ chế
thanh toán BHYT quân nhân trong các BVQĐ khi Luật BHYT sửa đổi năm
2014 có hiệu lực?

Câu hỏi 2: Hệ thống chính sách tài chính cần được thay đổi thế nào?
Trách nhiệm của Cục Tài chính/BQP, Cục Quân y/BQP, Bảo hiểm Xã
hội/BQP ra sao để hướng dẫn các BVQĐ thực hiện đổi mới cơ chế QLTC
theo hướng tự chủ?
Câu hỏi 3: Cơ chế QLTC các BVQĐ theo hướng tự chủ cần được xây
dựng như thế nào và lộ trình thực hiện ra sao cho phù hợp với đặc thù của
từng nhóm BVQĐ?
Câu hỏi 4: Cơ chế đầu tư cơ sở vật chất, TTB y tế cần được xây dựng
thế nào nhằm tạo điều kiện cho các BVQĐ nâng cao năng lực KCB, tăng
năng lực cạnh tranh, thu hút bệnh nhân?
Câu hỏi 5: Khi chuyển sang tự chủ tài chính, cơ chế kiểm soát tài chính
phải thay đổi như thế nào? Quy chế chi tiêu nội bộ của BVQĐ phải được xây
dựng như thế nào để tăng nguồn thu và tiết kiệm chi phí cho BVQĐ?
Câu hỏi 6: Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào QLTC được
thực hiện như thế nào nhằm nâng cao chất lượng công tác giám định BHYT?
6. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác như:
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Phương pháp này cho phép
nhìn nhận bản chất hiện tượng nghiên cứu theo cấu trúc hệ thống phù hợp với

12


điều kiện kinh tế, pháp luật ứng với từng giai đoạn phát triển của các chính
sách đối với tài chính quân đội nói chung và tài chính BVQĐ nói riêng. Qua đó,
tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cơ chế QLTC các BVQĐ.
- Phương pháp thống kê: Luận án tiến hành thu thập các tài liệu có liên
quan bao gồm các văn bản chính sách, pháp luật của Nhà nước và BQP; báo
cáo quyết toán; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quân y, công tác tài chính

của các BVQĐ nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng cơ chế QLTC các BVQĐ
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh: Để đánh giá cơ chế QLTC
các BVQĐ, tác giả đã thực hiện khảo sát, phân tích số liệu qua hệ thống bảng
biểu, biểu đồ; tổng hợp các kết quả để phân tích những nội dung liên quan đến
cơ chế này.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn để tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, làm
rõ những vấn đề có tính quy luật của quá trình đổi mới cơ chế QLTC nói
chung, cơ chế QLTC các BVQĐ nói riêng. Từ đó, luận án đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC các BVQĐ phù hợp với chính
sách, pháp luật hiện hành.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận án
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính bệnh viện quân đội ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện
quân đội ở Việt Nam.

13


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
BỆNH VIỆN QUÂN ĐỘI
1.1. Bệnh viện quân đội
1.1.1. Khái niệm bệnh viện quân đội
Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: Bệnh viện là cơ
sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh của họ không thể chữa ở nhà
hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm các bác sĩ
nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm cận lâm sàng.

Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì: Bệnh viện là một bộ
phận của tổ chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho
nhân dân được chăm sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công
tác ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận hộ gia đình, đặt trong môi trường của nó.
Bệnh viện còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội.
Trước năm 1997 ở Việt Nam, các BV đều do nhà nước thống nhất
thành lập và quản lý nhằm phục vụ KCB và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Năm 1997, với chủ trương đa dạng hoá các loại hình chăm sóc sức khoẻ, ngày
21/8/1997 Chính phủ đã ra Nghị quyết 90/NQ-CP cho phép thành lập các BV
bán công, BV tư, BV liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Từ đó hình
thành khái niệm các BVC (BV do nhà nước thành lập và quản lý) và BV
ngoài công lập không phải do nhà nước thành lập và vai trò nhà nước chỉ
quản lý về nghiệp vụ chuyên môn y tế, về các quy định chăm sóc sức khoẻ.
Theo đó, BVC là ĐVSN y tế cung cấp các dịch vụ công về y tế cho
người dân. Trong đó, ĐVSN y tế là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: y tế dự phòng;
14


khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,
pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe”[34].
Từ những phân tích trên về BVC, có thể đưa ra khái niệm BVQĐ như
sau: Bệnh viện quân đội là đơn vị do Bộ Quốc phòng thành lập và quản lý
theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho quân nhân và
các đối tượng khác; đồng thời thực hiện nhiệm vụ được giao khác của Quân

đội và Nhà nước.
1.1.2. Phân loại bệnh viện quân đội
* Căn cứ theo nhiệm vụ khám, chữa bệnh:
- Bệnh viện chuyên khoa Quân đội: là BV được tổ chức khám, chữa
bệnh cho quân nhân và đối tượng khác theo từng chuyên khoa: ngoại chung,
chấn thương, thần kinh - sọ não, bụng - ngực, bỏng, truyền nhiễm…; được tổ
chức trong cả cụm BV chiến dịch và cụm BV hậu phương.
- Bệnh viện đa khoa Quân đội: là bệnh viện được tổ chức KCB hầu hết
các chuyên khoa cho quân nhân và đối tượng khác; tổ chức theo hình thức BV
khu vực, thực hiện chức năng trên một địa bàn nhất định.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Bệnh viện dã chiến là BV cơ động, làm nhiệm vụ thu dung thương
binh, bệnh binh để cứu chữa cơ bản và giữ lại điều trị một tỷ lệ thương binh,
bệnh binh nhất định. Bệnh viện dã chiến thường nằm trong đội hình BV chiến
dịch, đứng sau tuyến quân y chiến thuật của một hướng chiến dịch.
- Bệnh viện khu vực là các BV thực hiện nhiệm vụ KCB chuyên sâu
cho quân nhân và đối tượng khác trong một địa bàn nhất định. Theo phân
tuyến quân y, các BV khu vực nằm trong cụm BV chiến lược hoặc chiến dịch.
Tổ chức bộ máy BV khu vực ổn định trong từng thời kỳ.
* Căn cứ vào cấp quản lý:

15


- Tuyến trực thuộc Bộ, gọi là BV tuyến cuối của Quân đội, có 3 BV:
Bệnh viện TƯQĐ 108 là BV được xếp hạng đặc biệt; Bệnh viện 175 là tuyến
cuối của phía Nam, hiện đang phấn đấu để thành BV hạng đặc biệt; Bệnh viện
Y học cổ truyền quân đội.
- Tuyến trực thuộc các Quân khu, Quân chủng: mỗi quân khu có hai BV;
các quân chủng có BV (Hải quân, PK-KQ…) là các BV chuyên ngành. Các

quân đoàn trước đây cũng có BV, nhưng hiện nay chỉ có quân đoàn 3, quân đoàn
4 là có BV; quân đoàn 1, quân đoàn 2 không có BV.
- Sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh và trung đoàn thành lập các
bệnh xá. Cấp sư đoàn có một tiểu đoàn quân y, thực hiện nhiệm vụ khi có các
tình huống xảy ra có thể triển khai công việc như một BV dã chiến, còn bình
thường vẫn là một đơn vị dự toán.
* Căn cứ vào quy mô và mức độ trang bị các BVQĐ
Ngày 13/12/2013, Bộ trưởng BQP đã ký ban hành Thông tư số
215/2013/TT-BQP về việc công nhận xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trong
Quân đội, bao gồm: hạng đặc biệt, hạng I, hạng II và hạng III (Phụ lục 1).
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện quân đội
- Thực hiện công tác KCB, thu dung và điều trị, nhất là công tác chăm
sóc sức khỏe cho quân nhân. Đây là một trong các nhiệm vụ quan trọng và
thường xuyên của các BVQĐ.
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Công tác sẵn sàng chiến đấu
là một trong các nhiệm vụ gắn liền với các nhiệm vụ thường xuyên và các
nhiệm vụ đột xuất trên giao. Các nhiệm vụ này mang tính đặc thù của Quân
đội nói chung, cơ quan, đơn vị, trong đó có BV nói riêng như: công tác sẵn
sàng chiến đấu theo nhiệm vụ tác chiến A2; công tác phòng dịch; công tác
diễn tập tìm kiếm cứu nạn; công tác bảo đảm quân y cho các sự kiện của
Đảng, Nhà nước, Quân đội...
16


- Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến. Đây là một trong các nhiệm vụ do
các BVQĐ thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc trong các chương
trình, phong trào cụ thể, chẳng hạn như: tổ chức các đoàn KCB cho nhân dân
vùng sâu, vùng xa; hướng dẫn KCB cho các bệnh xá ở các đơn vị thuộc tuyến
của BV; công tác chuyển giao kỹ thuật cho các BV liên kết...
- Tổ chức KCB cho nhân dân có thu một phần viện phí. Đây là nhiệm vụ

vừa mang tính kinh tế, vừa là nhiệm vụ cơ bản trong thời bình của các BVQĐ.
Bởi lẽ, KCB có thu một phần viện phí là hoạt động kinh tế mang tính cạnh tranh
trong môi trường kinh doanh lành mạnh. Ngoài các nhiệm vụ cơ bản trên, các
BVQĐ còn đảm nhiệm thêm các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài khoa học, là
cơ sở để thực tập và đào tạo chuyên sâu học viên ngành y, luân phiên các tổ
Quân y công tác tại Quần đảo Trường Sa…
1.1.4. Đặc điểm của bệnh viện quân đội
Các BVQĐ hoạt động trong ngành quân y với quy mô hoạt động khác
nhau nhưng đều có một số đặc điểm nhất định như:
Thứ nhất, BVQĐ là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm quân
y trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị; bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cho bộ đội và KCB cho các đối tượng chính sách, BHYT, nhân dân, cung
cấp dịch vụ công không vì mục tiêu lợi nhuận.
Bệnh viện quân đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; bên
cạnh đó tập trung kiện toàn cả về tổ chức, lực lượng và TTB, phương tiện, từng
bước nâng cao chất lượng KCB trên các tuyến quân y... Ngoài ra, các BVQĐ
còn cung cấp dịch vụ công, KCB cho nhân dân thu một phần viện phí. Hoạt
động của các BVQĐ chủ yếu là thực hiện chức năng, nhiệm vụ do BQP giao là
chính, không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp hay BV tư trong
nền kinh tế.
Thứ hai, sản phẩm của BVQĐ một mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
17


quân sự, quốc phòng; mặt khác mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và
gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc, các BVQĐ là điểm tựa của những cuộc
chiến, là nơi cứu chữa và điều trị cho các thương bệnh binh. Trong thời bình,
BVQĐ thực hiện nhiệm vụ KCB cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên chức
quốc phòng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Ngoài ra, các

BVQĐ còn tham gia KCB và điều trị cho các đối tượng chính sách và nhân
dân. Sản phẩm, dịch vụ do BVQĐ tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá trị
về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội... Việc sử dụng những loại
sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có
hiệu quả hơn. Vì vậy, hoạt động BVQĐ luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích
cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động BVQĐ luôn gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc
trước đây, cũng như công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước vĩ đại của dân
tộc, BVQĐ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, xây dựng được hệ thống
lý luận về công tác tổ chức bảo đảm quân y nói chung; thực tiễn của các mặt
công tác, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu của quân đội, góp phần vào
thắng lợi của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Hiện nay, các BVQĐ được đầu tư theo phương hướng chung xây dựng
Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước biện đại. Theo đó,
nhiều trung tâm khoa học, kỹ thuật được củng cố hoặc xây dựng; trang bị
được tăng cường theo hướng hiện đại.
Thứ tư, các BVQĐ có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do BQP thành lập, các BVQĐ còn thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công, KCB cho nhân dân nhằm thoả
mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho
18


×