Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 30 bài: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác Tổng hợp giáo án hay nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.53 KB, 11 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC MÁC
- Ăngghen -

1.Mục tiêu bài học
a/ Kiến thức
- HS nắm được những đóng góp to lớn của CácMác trong lịch sử phát triển
nhân loại.
- HS hiểu được nghệ thuật lập luận của Ph. Ăng ghen.
b/ Kĩ năng:
- RLKN: phân tích
c/ Thái độ::
- HS tỏ lòng biết ơn và biết qúy trọng những cống hiến của các nhà tư tưởng
vĩ đại.
2. Chuẩn bị của GV và HS
a/ Gíao viên: : Đọc SGK + SGV + TLTK; Thiết kế bài dạy
b/ Học sinh: Đọc văn bản, chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi sánh giáo khoa
và GV.
3. Tiến trình bài dạy
a/ Kiểm tra bài cũ: 4’
Câu hỏi: Nêu khái quát luận điểm 4 trong “ Về luân lis xã hội của
nước ta”- PCT?


Đáp án:
Nêu giải pháp rõ ràng, thuyết phục ngắn gọn; mục đích tương lai tối
thượng: nước VN tự do, độc lập. Con đường giải pháp trước mắt và lâu dài:
Nhân dân phải xây dựng đoàn thể; Đẩy mạnh truyền bá tư tưởng XHCN
trong nhân dân.
b/ Bài mới:Hai thiên tài vĩ đại- hai nhà tư tưởng, cách mạng, lãnh tụ
của phong trào công nhân và cộng sản thế giới thế kỉ XIX, lại là hai người


bạn thân thiết, hai người đồng chí chiến đấu, hai nhà khoa học XH kiệt xuất.
Bởi vậy, bài điếu văn của Ăngghen đọc trước mộ Các Mác đã mang ý nghĩa
rất đặc biệt. Hôm nay chúng ta đi tìm hiểu bài:” Ba cống hiến vĩ đại của Các
Mác(1’)
I.

Tìm hiểu chung(25’)

1. Ăngghen :(1820 – 1895)
Hãy nêu những nét cơ bản về Ăngghen?
-Phri-đích Ăngghen là nhà tiết học, nhà lý luận và hoạt động cách
mạng, lãnh tụ của giai cấp vô sản trên toàn thế giới.
-Ông là người Đức, con một kĩ nghệ gia giầu có.
GVSinh ngày 28/11/1820, tỉnh Ranh, vương quốc Phổ( nước Đức) và từ trần
5/8/1895 ở Luân Đôn( Anh), trong một gia đình chủ xưởng dệt, đã bộc lộ
tính cách độc lập.
Thân phụ ông là một chủ tư bản lớn, rất sùng đạo, tháo vát về kinh doanh,
giao du rộng nhưng về chính kiến thì rất bảo thủ.
Mẹ ông là một tri thức tinh tế, nhạy cảm, đôn hậu, hoạt bát thích hài hước và
yêu văn học nghệ thuật. Khi mới sinh ra Angghen, lúc biết chồng bà lấy tên


đức vua Phridrich Đại đé đặt tên cho con mình, bà không vui. Bà muốn con
trai mang tên Giôhan, tên của Gớt là nhà thơ và nhà tư tưởng lớn của Đức.
Ôngngoại của Angghen là một giáo sư đại học về ngôn ngữ học, thường kể
cho cháu mình nghe chuyện về các anh hùng trong các thần thoại Hy lạpcổ
đạivà trong các truyền thuyết dân gian Đức.
Ăngghen có dáng người oai vệ, khuôn mặt tròn với bộ râu quai nón màu
hung rất đẹp, với cặp mắt xanh biểu lộ trí lực cao. Lúc còn học ở trường, ông
là một học sinh chuyên cần, không chỉ chuyên tâmm vào sách vở mà còn

chơi thể thao, cưỡi ngựa, đánh kiếm, mê âm nhạc, giỏi đánh đàn piano, thích
đi thăm những vùng ngoại ô, tiếp xúc với cuộc sống của người lao động.
Thời thơ ấu, ông tràn đầy niềm tin vào chúa. Đến tuổi 14, 15 khi tiếp cận với
phái Hêghen trẻ, nhận ra vai trò của lí trí và bắt đầu biết suy nghĩ một cách
độc lập và biết phê phán. Đọc các sự tích tôn giáo, thưởng thức cái đẹp, sau
đó tìm đến ý nghĩa, với Kinh thánh ông phát hiện ra: chính con người đã tạo
ra chúa, chứ không phải chúa tạo ra con người.
Học ở bậc TH, ông không tin một cách đơn giản vào SGK và lời giảng của
thầy mà luôn suy nghĩ , nêu nghi vấn rồi tự tìm đọc thêm để tự giải đáp.
Châm ngôn: Tôi ngi ngờ những gì mà tôi chưa rõ Do nhu cầu tra cứu, ông
đã học thêm rất nhiều ngoại ngữ. Giáo sư tiến sỹ Philip Si phơ lin- người
dạy

Ăngghen

về

tiếng

Pháp đã kể: có những đứa trẻ kì diệu, những thần đồng…
Khi mới 17 tuổi đã biết 15 ngoại ngữ, nói và viết thông thạo tiếng Latinh, cổ
Hy lạp, TBN, Pháp, Anh, Hà Lan, ý…
Năm 1837 thân phụ của Ăngghen lập một công ty riêng, muốn cậu con cả đi
theo chí hướng của mình, buộc ông bỏ thi tốt nghiệp TH đẻ học việc ở văn


phòng công ty, tiếp đó đư vào đào tạo tại hãng buôn của người bạn kinh
doanh. Nhưng không cản trở việc tự học về toán học, triết học, mỹ học, văn
học,…
Ai đã đọc cuốn Phép biện chứng tự nhiên, Chống Đuyrinh xuất bản 1878

đều có thể nhận ra sự uyên bác trên nhiều liúnh vực: vũ trụ học, thiên thể
học, vật lí học, hoá học, sinh vật học, đạo đức và pháp quyền…Đựoc như
vậy là ông có nghị lực phi thường trong việc tự học, tìm tòi.
Khi nhập binh đoàn pháo binh chống lại quân Phổ, viết tập Luận văn quân
sự
Sống trong một trung tâm công nghiệp, từ nhỏ Ăngghen tận mắt nhìn thấy
cảnh bần cùng hoá của công nhân lao động. 1842, ông đến Măng sét stơ làm
công cho một hãng buôn, đi thăm những nơi công nhân sống nghèo nàn, bẩn
thỉu, tìm đọc những gì người trước viết về cuộc sống nhân dân.
Cuốn Tình cảnh giai cấp công nhân Anh đã miêu tả chân thực về cuộc sống
khốn cùng của gia cấp công nhân. Ông là người đầu tiên phát hiện ra l;à giai
cấp có sứ mệnh đấu tranh cho sự giải phóng cuối cùng, đấu tranh cho chủ
nghĩa XH.
-Ông học ĐH ở Béclin, quen với Mác 1844 ở Pari, sau đó sang Anh sống,
họat động và mất tại đây. (Tro di hài của ông được rắc xuống biển)
- Ăngghen chủ yếu viết những tác phẩm về triết học, chinh trị, kinh tế, lịch
sử, cũng quan tâm đến văn học nghệ thuật và có những ý kiến sâu sắc cho
lĩnh vực này.
Ăngghen cùng Mác soạn : Tuyên ngôn ĐCS, là người giúp đỡ Mác nhiều
khi Mác gặp khó khăn
2. Mác: (1818-1883)


Hãy nêu những nét cơ bản về Các Mác?
-CácMác là nhà tiết học, nhà lý luận và hoạt động cách mạng, lãnh tụ
của giai cấp vô sản trên toàn thế giới.
-Ông là người Đức, con một luật sư ở Tơ ri e miền Rê na ni. Khi còn học
PTTH, đã tiếp xúc với tư tưởng Cách mạng Pháp( 1789), nền văn học cổ
điển Đức. Công trình nổi tiếng: Tuyên ngôn ĐCS( viết chung với Ăngghen),
Bộ Tư bản. Ông theo học luật và chuyển sang học triết và lịch sử ở các

trường ĐH ở Bon và Béclin, bảo vệ luận án tiến sĩ hi mới 23 tuổi.
- Mác tham gia hoạt động báo chí. Hoạt động cáh mạng ở Pháp, Bỉ,
Đức và sang Anh (1849) sống, họat động và mất tại đây ngày 14-3-1883
(Mộ đặt tại nghĩa trang Haighết – London)
GV:Các Mác sáng tạo CN duy vật biện chứng và CN duy vật lịch sử, học
thuyết kinh tế Mác xít và CNXHKH.. là vũ khí lí luận vag hành động của
giai cấp công nhân chống ách thống trị tư sản.
? Mác đã quan niệm như thế nào về hạnh phúc ?
- Người nào đem lại hạnh phúc cho nhiều người nhất thì người đó là ket
hạnh phúc nhất. Người đi đường không biết mỏi. Hạnh phúc là đấu tranh
-Một con người trong lịch sử không có một thiên tài nào có thể so sánhngười thầy và lãnh tụ vĩ đại nhất của gia cấp công nhân và nhân dân lao
độngtoàn thế giới( Lê Duẩn)
? Nhận xét gì về tình bạn giữa hai người ?
- Tình bạn lâu bền, là tình bạn vĩ đại và cảm động của hai bậc thiên tài, hai
nhà cách mạng.


Bài phát biểu trước mộ CácMác là 1 bài văn nghị luận tiêu biểu và có giá
trị văn chương.
? Các Mác và Ăngghen có để lại những công trình chuyên khảo trên lính vực
văn học nghệ thuật hay không?
- không, song tư tưởng của hai ông về vai trò, chức năng của văn học nghệ
thuật xuất hiện khá nhiều trong các công trình m,ang tính triết học, kinh
tế học và đều được soi sáng bằng CNXHKH. Các bài viết hoặc các kiến
giải của hai ông về các tác gia tác phẩm văn chương được tập hợp lại và
in thành sách với tiêu đề Mác- Ă
- ngghenbàn về văn học nghệ thuật
GV: Thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt thép, của CNTB . Đây cũng là thế kỉ của áp
bức bóc lột nặng nề, thế kỉ của đau thương, người lao động chịu nhiều đau
thương. Vì vậy, hoạt động của Mác và Ăngghen gắn liền với thời đại đấu

tranh giai cấp vô sản và tư sản, thời đại thức tỉnh giá trị của người lao động
trên phạm vi toàn thế giới thức tỉnh giá trị của người lao động trên phạm vi
toàn thế giới vì một tương lai tươi sáng hơn.
3.Văn bản
a/ Hoàn cảnh sáng tác
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản
- Sau khi Các Mác qua đời, để tỏ lòng thương tiếc và khẳng định sự
đóng góp của ông, Ăngghen đã viết bài văn này
- Bài văn khẳng định tình cảm vĩ đại và cảm động giữa Các Mác và
Ăngghen( tên bài do người biên soạn đặt)


GV: Bài chính luận được viết trong hoàn cảnh đặc thù gắn với một sự
kiện đặc biệt và gắn với những con người có thật chứ không phải là
những hình tượng hư cấu, tạo ra tính chất đặc biệt của văn bản.
b/ Thể loại
?Văn bản trên được viết theo thể loại nào ?
- Thể loại văn chính luận( do đó khai thác các giá trị thẩm mỹ cũng có
khác với thể loại văn học hư cấu) .Bài văn tế( điếu văn) của Ăngghen
đọc trước mộ của Các Mác,
? Em hiểu văn tế là gì?
- Văn tế: bài văn viết để đọc trong buổi lễ truy điệu đưa tang, hoặc trước
mộ một người mới qua đời
? Hãy liên hệ đén những bài văn tế mà em đã học?
- Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc(Nguyễn Đìng Chiểu), Văn tế Phan Châu
Trinh( Phan Bội Châu), Điếu văn Hồ Chủ Tịch( BCHTƯ ĐCSVN)...Các
bài văn tế trung đại thường được viết theo thể phú Đường luật hoặc thơ
song thất lục bát( Văn chiêu hồn- Nguyễn Du). Các bài văn tế hiện đại
thường được viết bằng văn xuôi chính luận.
GV:không chỉ bày tỏ sự thương tiếc mà còn ca ngợi công lao to lớn của Các

Mác. Có thể hiểu đây là đánh gía của một vĩ nhân về một vĩ nhân, Ăngghen
nhấn mạnh tính chất bất tử của những cống hiến của Các Mác đối với nhân
loại, khẳng địnhkhía cạnh quan trọng của cuộc đời con người là khía cạnh
sống thể hiện sự đóng góp thúc đẩy sự phát triển của nhân loại chứ không
dừng ở khía cạnh mất mát đau thương. Điều đó thể hiện qua cách lập luận
được tổ chức theo hình thức so sánhbằng kết cấu tầng bậc, từ đó tạo ra sự


trùng điệp nhằm nhấn mạnh tính chất bất tử của những đóng góp quan trong
mà Các Mác đã cống hiến.
c/ Đọc- Bố cục:
GV: hướng dẫn đọc: Chú ý giọng chậm, hơi buồn( đoạn đầu), nhưng nhiều
câu, đoạn tiếp theo phải trang nghiêm, dứt khoát, mạnh mẽ, trầm hùng và tự
hào. Và đó là giọng chủ yếu của bài văn điếu này, không nên đọc với giọng
quá bi thương.
GV và 3- 4HS đọc 1 lần, nhận xét.
? Bài văn này chia làm mấy phần? Cho biết nội dung từng phần ?
• Bố cục:3 phần
-Phần một: Từ đầu...ấy gây ra
(Thời điểm Các Mác vĩnh biệt cuộc đời)
- Phần hai: Tiếp đó ...dù người đó không làm gì thêm nữa (những cống hiến
to lớn của Mác với cuộc sống nhân loại)
- Phần ba: Còn lại
Đánh giá sự cống hiến vĩ đại của Các Mác
II.

Đọc hiểu văn bản

1. Thời gian, không gian và một con người12’)
? Không gian và thời gian ấy có gì đặc biệt không ?

- Thời gian: 3giờ kém 15 phút ngày 14 tháng 3 năm 1883
- Không gian: trên chiếc ghế bành trong một căn phòng


--> Không gian và thời gian ấy vốn tự nó không có gì đặc biệt nhưng ở đây
nó lại gắn với sự ra đi, với “Giấc ngủ nghìn thu” của một bậc vĩ nhân, nên
nó sẽ không bao giờ mờ quên được trong lòng ttát cả người thân, bạn bè và
nhân dân lao độnh toàn thế giới.
? Ăngghen đã giới thiệu về Mác như thế nào ?
- Con người: “Nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong các nhà tư tưởng hiện đại”.
? ý nghĩa của hai từ Hiện đại ?
-Hai chữ “Hiện đại” thể hiện sự vượt trội, hơn hẳn của Mác so với thời đại.
Đó là tính chất cách mạng, tính chật mới mẻ và sáng tạo của Mác.
? Nhận xét gì về cách giới thiệu ấy ?
--> Cách giới thiệu ngắn gọn nhưng gây ấn tượng với người đọc về Mác.
? Cách giới thiệu ngắn gọn như vậy, có tác dụng gì ?
- Thông báo cụ thể, rõ ràng( đến từng phút), thời điểm ra đi mãi mãi
của Các Mác( liên hệ đén Thông báo của BCHTƯ ĐCSVN và về thời
điểm qua đời cuat chủ tịch HCM: 9h 47’ ngày 2(3)- 9- 1969, tại Hà
Nội)
- - Giản dị như một chi tiết, một sự việc trong cuộc sống hàng ngày của
Mác và các người bạn của người: để Mác ở lại một mình vẻn vẹn có 2
phút, mà khi trở lại phòng, ông đã ngủ thiếp đi trên chiếc ghế bànhgiấc ngủ nngàn thu
- - MQH giữa cái bình thường và cái vĩ đại, con người bình thường giản
dị qua đời và sự ra đi thanh thản của một vĩ nhân, thời khắc cụ thể,
bình thường bỗng hoá thiêng liêng.


-Đánh giá khái quát về Mác: Nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong các nhà tư
tưởng hiện đại”. ( người cả đời không ngừng suy nghĩ để tìm ra con đường

dẫ đến tự do, hạnh phúc cho nhân dân lao động và giai cấp công nhân thế
giới). Đó là lời đánh giá rất cao, rất chính xác và đầy tự hào về Các Mác, với
tư cách là nhà bác học, triết gia, tư tưởng hiện đại- đương thời
- Sự thương tiếc sâu xa vì sự tổn thất, trống vắng không sao lường hết được,
mang tầm thế giới, nhân loại: với giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
với khoa học lịch sử.
( hết tiết 1)
b. Củng cố- Luyện tập: ( 2’)
- Gọi HS nhắc lại kiến thức cơ bản của bài
? Nét đặc biệt của bài văn tế là gì ?
- Hài hoà giữa đề cao và ca ngợi với tiếc thương; chủ yếu là ca ngợi tự
hào; tiếc thương tự đáy lòng, chân thành và kìm nén; Không nặng nề,
bi ai, hoặc khuôn sáo.
c. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: (1’)
- Học bài
- Soạn: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác( tiếp)




×