Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 19 bài: Lưu biệt khi xuất dương Phan Bội Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.43 KB, 19 trang )

Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Xuất dương lưu biệt – PHAN BỘI CHÂU)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1>. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Thấy được đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ: hoài
bão lớn, tinh thần hành động, thái độ dứt khoát khi theo đuổi lý tưởng của đời mình; bao
trùm lên tất cả là lòng yêu nước cháy bỏng và ý chí cứu nước quyết liệt của tác giả.
- Cảm nhận được giọng điệu hào hùng, cách dùng từ mạnh bạo, mạch liên tưởng
phóng khoáng thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của PBC.
* Trọng tâm bài học:
- Vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng và khát vọng nung nấu của nhà chí sĩ cách mạng
trong buổi đầu đi tìm đường cứu nước
- Giọng thơ sôi sục, đầy sức lôi cuốn mạnh mẽ.
2>. Phương pháp:
- Đọc diễn cảm, phân tích, đối chiếu, so sánh.
- Hệ thống câu hỏi: vấn đáp, thảo luận.
II> Chuẩn bị của GV -HS:
a. Giáo viên: Nắm vững nội dung kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng
- Bố trí từng phần kiến thức phù hợp với học sinh.
- Thiết kế giáo án : có hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo cho học sinh.
b. Học sinh:



Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

- Đọc kỹ tác phẩm.
- Soạn bài theo 5 câu hỏi hướng dẫn trong SGK
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Bước 1: Ổn định
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: (5 phút) :
Bước 3: Lời dẫn vào bài mới
Nhà thơ Tố Hữu viết trong “Theo chân Bác”
Phan Bội Châu câu thơ dậy sóng
Bạn cùng ai đất khách dãi dầu
Đó là những lời thơ đánh giá về con người và thơ văn của nhà cách mạng, một
văn sĩ Việt Nam kiệt xuất nhất 25 năm đầu TK XX. Trước khi lên đường sang Nhật tổ
chức và chỉ đạo phong trào Đông Du (1905 -1908) Phan bội châu cảm hứng viết bài thơ
“ Lưu biệt khi xuất dương”
Thời
gian

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


Giáo án 11NC

10
phút


- HS đọc tiểu dẫn SGK tr 3

Lý Thị Hòa

I TÌM HIỂU CHUNG:

- GV hỏi: Nội dung chính của 1>. Tác giả
phần tiểu dẫn gồm có mấy ý? - Tiểu sử :
Tóm tắt từng ý.
- HS lần lượt trả lời

Năm sinh …..mất…
Tên thật…
Quê…. Bút danh

- Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng: 1900 đỗ giải
Nguyên; 1904 lập Hội Duy tân; 1905 xuất dương
sang Nhật; 1925 bị Pháp bắt, kết án khổ sai chung
thân, giam lỏng ở Huế; 1940 qua đời.
Việt Nam vong quốc sử (1905); - Sự nghiệp văn học phong phú đồ sộ, chủ yếu
hải ngoại huyết thư (1906); viết bằng chữ Hán, theo các thể loại truyền thống
Trùng Quang tâm sử (1912 – của văn học trung đại.
1925)…

- PBC là người tư duy nhạy bén, không ngừng đổi
mới, là cây bút xuất sắc nhất của thơ văn cách
mạng Việt Nam 25 năm đầu thế kỷ XX.
- Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền
yêu nước và cách mạng.
2>. Tác phẩm

- HCST: Cuối thế kỉ XIX tình hình đất nước vô
cùng đen tối. 1905 PBC chia tay bạn bè và đồng
chí xuất dương sang Nhật để tổ chức và chỉ đạo

GV hướng dẫn cách đọc. Trọng phong trào Đông Du ông cảm hứng viết bài thơ
tâm là bản dịch thơ. Chú ý thể “Lưu biệt khi xuất dương”
hiện giọng dứt khoát mạnh mẽ - Đọc diễn cảm
nhưng vẫn giữ đúng vần, nhịp
của thể thơ thất ngôn bát cú
Đường luật
- Bố cục: chia theo kết cấu chung của bài thơ thất


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

? Bài thơ nên phân tích như thế ngôn (4 Phần)
nào. Dựa trên cơ sở nào.
- HS trả lời cá nhân
- GV hệ thống hóa, nhấn mạnh
vai trò, vị trí từng phần (đề,
thực, luận, kết)
II. ĐỌC- HIỂU CHI TIẾT:
5
phút

- HS đọc diễn cảm 2 câu đầu
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời


1> Hai câu đề: Quan niệm kế thừa và mới mẻ về
chí làm trai :
- Chí làm trai là đề tài không mới: Phạm ngũ Lão,
Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ đã đề cập trong

- GV hướng dẫn cau hỏi thảo thơ
luận:
1. Tư duy mới mẻ và khát vọng

Chí làm trai nam bắc tây đông
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể…

jành động của nhà cách mạng ra

(N.C.Trứ)

đi tìm đường cứu nước được bộc
lộ ở 2 câu đầu ntn?
2. Cách nói về chí làm trai của

- Ở PBC chí làm trai có kế thừa nhưng đã xuất
hiện những suy nghĩ mới mẻ, táo bạo

PBC gợi liên hệ đến lời thơ nào, - Hai câu thơ khẳng định lẽ sống cao đẹp: Phải lạ
nghĩa là sống cho phi thường, hiển hách, xoay
của ai. Đọc những câu thơ ấy?
3. Q.niệm của cụ Phan có gì mới
mẻ hơn so với các nhà thơ khác?
4.Giải thích các từ : phải lạ, càn

khôn, chuyển dời.
- Các nhóm thảo luận (4 phút).
+ Nhóm A (dãy bàn): câu 1,2

chuyển cả trời đất, vũ trụ “Há để càn khôn tự
chuyển dời”.
- Đó là khát vọng mãnh liệt của chàng trai đầy
nhiệt huyết.
- Lí tưởng sống ấy tạo cho con người một tư thế
mới, khoẻ khoắn, ngang tàng, thách thức cả với
càn khôn, nhật nguyệt


Giáo án 11NC

+ Nhóm B

5
phút

Lý Thị Hòa

: câu 3,4.

- b.cáo theo lần lượt câu hỏi.

2> Hai câu thực: Tự nhận trách nhiệm trước

- HS đọc 2 câu tiếp theo


cuộc đời và tương lai

- GV nêu vấn đề

- Cụm từ: + Khoảng trăm năm là thời gian một

? Em hiểu :khoảng trăn năm là
gì.
? Cái tôi xuất hiện ntn trong bài,
câu thơ
? Đây có phải cái tôi mang tính
cá nhân hay không? Vì sao?
? Sự chuyển đổi giọng điệu từ
khẳng định sang nghi vấn có ý
nghĩa gì.
- HS trả lời cá nhân

5
phút

Hai câu luận

đời người, một thế hệ.
+ Cần có tớ  cái tôi xuất hiện (cái tôi công dân)
đầy tinh thần trách nhiệm trước cuộc đời. Lời thơ
khẳng định dứt khoát, chắc nịch dựa trên một
niềm tự tin sắc đá vào tài trí của bản thân.
- Câu 3: Tác giả chuyển giọng nghi vấn: cánh vô
thùy – há không ai? Càng làm cho ý thơ tăng cấp,
thêm giục giã thôi thúc hơn.

3> Hai câu luận: thái độ quyết liệt, mới mẻ đối
với nền tư tưởng, học vấn truyền thống hiện
hành.

- Từ khái quát: càn khôn (không gian), Khoảng

Non sông đã chết sống thêm trăm năm (thời gian), tác giả đặt chủ đề chí làm
nhục

trai vào hoàn cảnh thực tế của nước nhà. Lẽ nhục

Hiền thánh còn đâu học cũng – vinh được đặt ra gắn với sự tồn vong của đất
nước, của dân tộc.
hoài
-GV nêu vấn đề thảo luận ( 4

Non sông đã chết sống thêm nhục

phút)

Hiền thánh còn đâu học cũng hoài

? Tác giả đặt ra những vấn đề gì
mới.

- Phá bỏ, phản đối cái học cũ, cách học từ Nho

? Tại sao nói quan niệm và tư giáo cũ  mới mẻ, táo bạo và dũng cảm. Xuất



Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

duy của PBC hết sứ c mới mẻ, phát từ lòng yêu nước cháy bỏng PBC quyết đổi
táo bạo

mới tư duy để tìm con đường đưa đất nước thoát
khỏi vòng nô lệ tối tăm.

- Giảng: trong Bài ca chúc tết
thanh niên PBC viết:
Thẹn cùng sông buồn cùng núi,
tủi cùng trăng

4> Hai câu kết: Lời từ biệt đầy hào khí trước lúc

Hai mươi năm lẻ từng bao chua lên đường
với xót
Từ đó hiểu thêm về lẽ vinh –
5

Muốn vượt biển Đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi

nhục trong con người nhà thơ.

phút
Hai câu cuối:
? Hãy so sánh, câu cuối cùng

của bản dịch nghĩa và dịch thơ
để rút ra nhận xét

- Các hình ảnh khoa trương lớn lao, kì vĩ: Trường
phong, Đông hải, thiên trùng. Bạch lãng … tất cả
như hoà nhập với con người trong tư thế cùng bay

? Hình ảnh và tư thế của nhân lên. Hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng. Con người
vật trữ tình trước lúc chia tay ra bay bổng ngang tầm vũ trụ bao la.
đi tìm dường cứu nước gợi cho
em cảm xúc gì.

- Hai câu thơ tạo thành tứ thơ đẹp. Con người đuổi
theo ngọn gió dài trên đại dương bao la cùng
muôn nghìn sóng bạc bay lên. Bức tranh hoành
tráng mà hài hoà. Con người là trung tâm, chắp
cánh khát vọng hùng vĩ. Hình ảnh mang chất sử

Câu thơ dịch mói chỉ đẹp một

thi thắp sáng niềm tin, hy vọng cho thời đại mới,
thế kỉ mới

7

cách êm ả chứ chưa tạo dáng và

phút

khí thế hùng mạnh bay bổng III> TỔNG KẾT VÀ LUYỆN TẬP.



Giáo án 11NC

như câu thơ nguyên tác.

Lý Thị Hòa

1. Tổng kết:
- Bài thơ thể hiện một khát vọng sống hào hùng
mãnh liệt; tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm
vũ trụ; lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức về lẽ
vinh – nhục gắn với sự tồn cong của đất nước; tư
tưởng đổi mới táo bạo; khí phách ngang tàng, dám

? Qua tìm hiểu chi tiết, em rút ra đương đầu với mọi thử thách
những vấn đề cần ghi nhớ trong - Giọng điệu thơ sục sôi tâm huyết mà sâu lắng.
bài thơ là gì:
2. Bài tập nâng cao.
+ Về nội dung
- Chí làm trai của nhân vật trữ tình được khẳng
+ Về nghệ thuật
định trên cơ sở:
+ Phù hợp với khát vọng khẳng định cái tôi cá
nhân giữa cuộc đời.
- Hs đôc to yêu cầu của bài tập + Điều kiện cần có để tuyên truyền việc tìm con
nâng cao.

đường mới cho lịch sử dân tộc.


- Gv hướng dẫn cách làm

- Quan niệm về chí làm trai của PBC đã vượt lên
một bước đáng kể so với quan niệm chí làm trai
truyền thống

CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ ( 3 phút)
1. Củng cố : Nét nổi bật của nhân vật trữ tình thể hiện ở những yếu tố nào trong bài
thơ?
- Hoài bão lớn, tinh thần hành động, thái độ dứt khoát khi theo đuổi lí tưởng của
đời mình; bao trùm lên tất cả là lòng yêu nước cháy bỏng và ý chí cứu nước quyết liệt
của tác giả.
2. Dặn dò: Học thuộc lòng bản dịch thơ


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

+ Viết một đoạn văn bình giảng hình ảnh nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối
của bài thơ.
+ Đọc và soạn bài “Hầøu Trời “của Tản Đà theo các câu hỏi hướng dẫn SGK.

Tiết theo PPCT: 74- 75
G/án: Đọc - Hiểu

Lớp dạy 11D
Ngày dạy:

Tên bài dạy :


Tản Đà


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1>. Kiến thức: Giúp H/s
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua cách nhà thơ
hư cấu câu chuyện “Hầu Trời”
- Thấy được những nét cách tân trong nghệ thuật thơ Tản Đà và mối quan hệ giữa
chúng với quan niệm mới về nghề viết văn của ông.
- Trọng tâm bài: Tìm hiểu kĩ đoạn thơ Tản Đà đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe,
làm nổi bật cái tôi cá nhân mà tác giả muốn thể hiện: cái ngông, phóng túng, tự ý thức
về tài năng, giá trị đích thực của mình và khát khao khẳng định mình trước cuộc đời.
2>. Phương pháp: - Đọc diễn cảm, phân tích, đối chiếu, so sánh. Hệ thống câu
hỏi: vấn đáp, thảo luận.
3>. Chuẩn bị:
a. Giáo viên: Nắm vững nội dung kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng
- Chỉ tập trung phân tích đoạn in chữ to (từ câu 25 đến câu 98)
- Bố trí từng phần kiến thức phù hợp với học sinh.
+ Tiết 1: Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
+ Tiết 2: Đọc - Hiểu chi tiết và luyện tập bài nâng cao.
- Thiết kế giáo án : có hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo cho học sinh.
- Giới thiệu thêm cuốn: tuyển tập Tản Đà.
b. Học sinh: - Đọc kỹ tác phẩm .
- Soạn bài theo 5 câu hỏi hướng dẫn trong SGK

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Bước 1: Ổn định ( 1phút)


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

Bước 2: Kiểm tra bài cũ: (5 phút) : Đọc thuộc lòng bài: Lưu biệt khi xuất dương
của Phan Bội Châu và cho biết cảm nhận của Anh (chị) ntn về quan niệm chí làm trai
của tác giả qua bài thơ?
Bước 3: Bài mới
Thời
gian

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Tiết

Gv hỏi:

I .TÌM HIỂU CHUNG:

74

? họ tên thật

1>. Tác giả


? Giải thích bút danh

- Tiểu sử :

? Vì sao nói Tản Đà là người

Tên thật…

của hai thế kỉ

10

Năm sinh 1889. mất1939

Quê…. Bút danh

- Hs theo dõi phần tiểu dẫn - Con người:
SGK trả lời
+ Thi Hương 2 lần không đậu

phút

+ Sống bằng nghề viết văn, xuất bản
+ Ôm mộng cải cách xã hội theo con đường hợp
pháp dùng báo chí làm phương tiện.
+ Là người đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực văn
hoá.
- Tản Đà là cây bút tiêu biểu cho văn học Việt
Nam giai đoạn giao thời: Dấu gạch nối giữa hai

thời đại truyền thống và hiện đại. Hoài Thanh
nhận xét Tản Đà “dạo bản đàn mở đầu cho môt
- Gv cho h/s xem chân dung cuộc hoà nhạc tân kì sắp sửa”
nhà thơ và giới thiệu các con
- Tác phẩm tiêu biểu: Khối tình 1,2,3; Giấc mộng
trai của ông là nhà nghiên
lớn , Giấc mộng con 1,2, chú giải Truyện Kiều…
cứu văn học Nguyễn Khắc
Xương, nhà văn Nguyễn


Giáo án 11NC

Khắc Phục

Lý Thị Hòa

2>. Đọc – hiểu khái quát văn bản
- Xuất xứ : “Hầu Trời” được in trong tập “Còn

Gv – Hs đọc toàn bài, chú ý chơi” 1921 gồm 114 câu thơ.
10
phút

ngắt nhịp , giọng đọc phải - Đọc diễn cảm
phấn chấn, mơ màng, vui và - Bố cục (theo diễn biến câu chuyện “hầu Trời”)
dí dỏm
+ Nêu lý do được “gọi lên” hầu Trời.
+ Cuộc đọc thơ đầy đắc ý, hào hứng:
Nhận xét: câu chuyện bịa


. Khoe tài văn

hoàn toàn mà như thật, lại rất
viu, rất lạ, hóm hỉnh. Đó là

. Xưng danh

nét mới trong nghệ thuật cấu

. Kể cảnh khốn khó của kẻ đeo đuổi nghề văn

tứ bài thơ dài của tác giả

và thực hành “Thiên lương” ở hạ giới.
+ Cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư tiên.

- Vấn đáp:

II. ĐỌC- HIỂU CHI TIẾT: từ câu 25 đến câu 98

? Nêu đại ý của đoạn 2 và Nhà thơ được mời đọc thơ và trò chuyện với Trời
cho biết nhân cơ hội gặp cùng chư tiên
Trời, nhân vật trữ tình đã bộc

Vào trông thấy trời sụp xuống lạy

lộ những vấn đề gì.

………………………………………………


- Hs tìm chi tiết tiêu biểu để …….
phân tích.

Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết!

1> Nhân vật trữ tình đọc thơ
18
phút

a. Khoe cái tài văn của mình.
- Văn: dài, giàu, lắm lối…
+ Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
+ Khí văn: hùng mạnh – mây chuyển
Êm

- gió thoảng


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

Tinh

- sương

Đầm

- mưa sa


Lạnh

- tuyết

? Nhà thơ đã sử dụng thủ - Sự nghiệp văn chương khá đồ sộ: liệt kê hàng
pháp nghệ thuật gì trong loạt các tác phẩm
đoạn thơ. Tác dụng của biện

“Đọc hết văn vần sang văn xuôi

pháp đó.

Hết văn thuyết lí lại văn chơi"
 Nhà thơ đã dùng biện pháp so sánh giàu hình
ảnh,phép liệt kê và khéo léo mựơm lời phê văn của
Trời nhằm khẳng định tài năng văn chương của

Chuyển tiết 2

mình.

? Qua cảnh Trời hỏi và Tản
Đà xưng danh quê quán, tác

b. Nhân vật trữ tình tự xưng danh (câu thơ 65

giả muốn nói điều gì về bản

-68)


thân.

- Tên : Khắc Hiếu
- Họ : Nguyễn
- Quê : Á Châu --> sông Đà núi Tản, nước Nam

Tiết75

Việt
 Cách xưng danh khá đặc biệt: kính trọng, thật
thà, thành khẩn và đầy niềm tự hào về một đất

10
phút

nước có quyền tự chủ một quê hương có núi sông
đẹp thơ mộng.
c. Kể về tình cảnh khốn khó của kẻ đeo đuổi
nghề văn ở hạ giới.
- Văn chương là một nghề kiếm sống nhưng không
dễ dàng: ”Văn chương hạ giới rẻ như bèo”


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

- Tình cảnh sống khốn khó: lãi ít, tiêu nhiều, tuổi
? Thái độ và tình cảm của cao sức yếu cho nên cái mộng thực hiện “thiên

người nghe thơ của Tản Đà lương” khó được.
ntn

2. Thái độ cảm xúc, tình cảm của người nghe.
- Vừa khâm phục vừa thích thú, như hoà cùng
dòng cảm xúc của tác giả: Trời cũng lấy làm hay,
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi, Hằng Nga Chức Nữ
chau đôi mày, cùng vỗ tay

5 phút

? Hãy khái quát lại về con
người và thính cách của nhà
thơ qua câu chuyện Hầu Trời
của Tản Đà.

- Trời khen văn thơ phong phú, giàu có, lại lắm lối
đa dạng.
3. Con ngừời và tính cách của nhà thơ qua câu
chuyện “Hầu Trời”
- Tự ý thức về cái tôi nghệ sĩ, tự hào về quê hương
bản quán, đất nước mình
- Hành động lên Trời đọc thơ, trò chuyện với Trời

10
phút

và các chư tiên thể hiện rõ cái ngông của nhà thơ
- Khát khao khẳng định tài năng của mình trước
cuộc đời bắng cách riêng. Bán văn ở hạ giới rẻ như

bèo thì gánh lên bán cho Trời cho chư tiên. Coi họ
như những người tri âm, tri kỉ.
- Xác định thiên chức nghệ sĩ là đánh thức, khơi
dậy cái thiên lương hướng thiện vốn có của con
người.
-Hs đánh giá khái quát nét III>. TỔNG KẾT VÀ LUYỆN TẬP
nổi bật của nhân vật trữ tình
1. Tổng kết.
Bài thơ thể hiện cái tôi cái nhân: Phóng túng, tự ý
thức về tài năng và giá trị đích thực của mình, khát


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

khao được khẳng định mình giữa cuộc đời.
15

2. Bài tập nâng cao:

phút

Cái ngông của Tản Đà có những biểu hiện:
- Hs đọc yêu cầu bài tập - Tự cho mình văn hay đến mức Trời phải tán
nâng cao trong SGK.

thưởng khen ngợi.

- Thảo luận nhóm (3 phút)


- Trời và chư tiên được coi là những tri âm hiếm
hoi của nhà thơ.
- Tự nhận là người được Trời sai xuống trần thực
hành thiên lương cao cả cho mọi người.
Tóm lại cái ngông của Tản Đà nằm trong cái
ngông chung của những nhà nho tài tử, đầy bản
lĩnh nhưng ở Tản Đà chỉ muốn khẳng định cái tôi
cá nhân phóng túng, tự do của một nghệ sĩ trước
thời đại mới.

Bước 4 : CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
- Củng cố: Nhấn mạnh tư tưởng thoát li, ý thức về cái tôi, cái ngông và những
dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của nhà thơ
- Dặn dò: + Đọc thuộc lòng Từ câu 25 đế câu 98. Chọn và phân tích chi tiết mình
tâm đắc nhất trong bài
+ Chuẩn bị bài làm văn: thao tác lập luận bác bỏ

Tiết theo PPCT: 76
G/án: Làm văn

Lớp dạy 11D
Ngày dạy:

Tên bài dạy :
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giáo án 11NC


Lý Thị Hòa

1>. Kiến thức: Giúp H/s
+ Nắm được yêu cầu và cách sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị
luận.
+ Biết bác bỏ một ý kiến sai, thiếu chính xác về xã hội hoặc văn học.
2>. Phương pháp: Diễn giảng, phát vấn kết hợp thảo luận
3>. Chuẩn bị:
a. Giáo viên: Nắm vững nội dung kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng
- Dựa vào kiến thức trong SGK để triển khai bài học.
- Tập trung cho HS nhận biết các yêu cầu bác bỏ và cách bác bỏ.
- Thiết kế giáo án : có hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo cho học sinh.
b. Học sinh: - Đọc kỹ kiến thức của bài học tronng SGK.
- Soạn bài theo các đề mục trong SGK và phần luyện tập
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Bước 1: Ổn định ( 1phút)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: (5 phút) :
Bước 3: Bài mới
Thời
gian

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

- Hs tìm hiểu mục I trong
7


SGK và trả lời các câu hỏi

I>.YÊU CẦU CỦA TH/ TÁC LẬP LUẬN BÁC

phút 1. Cơ sở để hình thành thao BỎ.
tác lập luận bóc bỏ trong văn - Muốn bác bỏ một ý kiến sai, trước hết phải trích
nghị luận?
dẫn ý kiến đó một cách đầy đủ khác quan, trung
2. Yêu cầu khi thực hiện thực.


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

thao tác bác bỏ trong văn - Người viết làm sáng tỏ hai phương diện:
nghị luận?

+ Ý kiến ấy sai ở chỗ nào.

3. Tìm ra mục đích của việc + Vì sao như thế là sai.
thực hiện thao thác bác bỏ
- Trả lời câu hỏi; sai ở chỗ nào? Cần đọc kỹ và xem
trong văn nghị luận?
xét ý kiến ấy ở 3 yếy tố; Luận điển, luận cứ, lập
- Gv gợi ý HS trao đổi, thảo luận. Sau đó mới tiến hành bác bỏ.
luận và trả lời
Giảng: trong thực tế đời
sống luôn luôn tồn tại các
hiện tượng đối lập như đúng

– sai, phải -

trái….do đó

- Trả lời câu hỏi: vì sao như thế là sai? Cần dùng lí
lẽ và dẫn chứng để phân tích, lí giải vì sao như thế
là sai.

muốn có tiếng nói chung
người ta buộc phải tranh - Lưu ý: bác bỏ là cách lập luận để làm sáng rõ sự
luận, phản bác để phê phán thật và chân lý.
cái sai và bảo vệ cái đúng
(chân lí)
- Gv nêu câu hỏi:
1. Nhắc lại các khái niện
luận điểm, luận cứ, lập luận
15
phút

(luận chứng)
2. Có mấy cách bác bỏ ý
kiến sai? Đó là những cách
nào?
3. Vai trò của thao tác lập
luận bóc bỏ đối với việc đi
tìm chân lí?
- Hs theo dõi mục II SGK
- Giảng lại các khái niệm

II>. CÁCH SỬ DỤNG TH/TÁC LẬP LUẬN

BÁC BỎ.


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

+ Luận điểm là chủ trương,
là quan điểm của bài văn
nghị luận, nó trả lời câu hỏi:
Giải thích và chứng minh cái
gì?
+ Luận cứ là tài liệu, là chỗ

1. Bác bỏ luận điểm.

dựa đe73 giải thích và chứng Tức là vạch ra cái sai của bản thân luận điểm. (có 2
minh luận điểm, nó trả lời cách)
câu hỏi: sự thực và lí lẽ nào?

a- Dùng thực tế để bác bỏ

+ Luận chứng (lập luận) là - Xét ví dụ SGK về nhận định của Nguyễn Khoa
quá trình và phương pháp Bách về Truyện Kiều
giải thích , chứng minh luận
điểm bằng các luận cứ, nó
trả lời câu hỏi: Giữa luận

b- Dùng phép suy luận để làm cho cái sai của
luận điểm cần bác bỏ được bộc lộ đầy đủ


điểm và luận cứ có quan hệ - Xét ví dụ SGK
logíc như thế nào?
- Hs đọc các ví dụ trong từ
phần Gv gợi ý để Hs nhận
biết cách cách bác bỏ

2. Bác bỏ luận cứ. Tức là vạch ra cái sai lầm, giả
tạo trong lí lẽ và dẫn chứng được sử dụng.
- Xét ví dụ SGK về ý kiến của Nhất Chi Mai phê
bình Vũ Trọng Phụng
3. Bác bỏ cách lập luận (cách luận chứng) là vạch


Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

ra sự mâu thuẫn, không nhất quán, phi lô gích
- Hs đọc yêu cầu của bài tập trong lập luận của đối phương, chỉ ra sự thay đổi,
đánh tráo khái niệm trong quá trình lập luận.
1
- Cả lớp làm bài
- Đại diện lên bảng sử bài

- Xét ví dụ SGk lập luận của Phạm Quỳnh về
“Truyện Kiều”

III. LUYỆN TẬP:
15


1. Bài 1: Cho biết lập luận bác bỏ được vận dụng

phút

theo thao tác nào?
- Lập luận của cô vũ nữ chỉ suy luận một chiều,
thiếu tính toàn diện, bỏ sót một ý thứ hai, do đó kết
luận cũng sai.
- Bài tập 2 đây là bà tập có - Luận điểm sai do lập luận sai, cho nên phương
nhiều yếu tố tranh luận và pháp bác bỏ ở đây là bác bỏ cách lập luận : lật
nhiều thực tế để bác bỏ

ngược lại, phơi bày các khía cạnh mà cô vũ nữ

- Thảo luận nhóm sau đó đại không nhìn ra.
diện nhóm bày tỏ quan điểm

2. Lập luận để phản bác sai lầm trong luận điển
: Có tiền là có hạnh phúc
- Luận điểm nhằm đề cao sức mạnh vạn năng của
đồng tiền chỉ đúng một phần.
+ Phần đúng của luận điểm ở chỗ: không có tiền thì
cơ cực trăm đường, thậm chí khó mà sống nổi, đó
là một sự thật.
+ Nhưng có tiền, thậm chí là rất nhiều cũng chưa
chắc mua được hạnh phúc, đó cũng là một sự thật.
Chẳng hạn có những kẻ lười biếng không lo học
hành, dùng tiền để mua bằng cấp đến khi bị phát
hiện thân bại danh liệt thì lúc đó có hạnh phúc



Giáo án 11NC

Lý Thị Hòa

không…
- Tham khảo dàn ý trong SGK

Bước 4 : CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ (3 phút)
- Củng cố: Nhấn mạnh mục đích của việc bác bỏ là bảo vệ chân lí, xác nhận sự
thật. Nếu tách rời chân lí thì việc bác bỏ trở thành nguy hiểm, vô bổ và có hại.
- Dặn dò:
+ Lập luận để tìm ra ý mới bằng cách nói ngược lại câu thành ngữ : Kẻ có
chí dám múa rìu qua mắt thợ.
+ Đọc và soạn bài: ĐỌC THƠ



×