Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Các giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.8 KB, 79 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Anh


BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

TNDN
CQT
NSNN
SXKD
TSCĐ
TNCT
GTGT
NNT

Thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan thuế
Ngân sách nhà nước


Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Thu nhập chịu thuế
Thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế


MỤC LỤC
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU
THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp.............................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp........................................4
1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường..................5
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp.............................................8
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và thất thu thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp...........................................................................................10
1.2.1.Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN.............................10
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế TNDN...................................................10
1.2.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hành......................................10
1.2.1.3. Quy trình quản lý thuế TNDN............................................................12
1.2.2. Những vấn đề chung về thất thu thuế TNDN........................................15
1.2.2.1. Khái niệm thất thu thuế TNDN...........................................................15
1.2.2.2. Các hình thức thất thu thuế TNDN.....................................................15
1.2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế TNDN........................................16
1.3. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp.............................................................................................................18



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN- LÀO CAI
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển của các doanh
nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo Yên............................................................21
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.................................................................21
2.1.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo
Yên..................................................................................................................22
2.2. Thực trạng công tác thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai. 26
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Bảo Yên......26
2.2.2. Kết quả thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo
Yên những năm gần đây..................................................................................28
2.2.3. Công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn Huyện Bảo Yên......29
2.2.3.1. Công tác quản lý người nộp thuế ......................................................29
2.2.3.2. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế..................................33
2.2.3.3. Công tác kiểm tra...............................................................................38
2.3.2.4. Công tác miễn thuế, giảm thuế...........................................................44
2.3.2.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế........................................46


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHỐNG THẤT
THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BẢO YÊN – LÀO CAI
3.1. Mục tiêu và định hướng của chi cục thuế Bảo Yên trong việc tăng
cường chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện trong thời gian tới..............................................................................52
3.1.1. Mục tiêu mang tính chiến lược..............................................................52
3.1.2. Phương hướng về đổi mới công tác chống thất thu thuế TNDN...........53

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chống thất thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên- Lào Cai. 54
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế.......................................55
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng
cao sự hiểu biết của đối tượng nộp thuế về nghĩa vụ thuế..............................57
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra.................................................59
3.2.4. Đẩy mạnh quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế một cách có hiệu quả......61
3.2.5. Nâng cao năng lực làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ thuế tại tất cả các chức năng quản lý............................................63
3.2.6. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng thời đẩy mạnh việc ứng dụng tin
học vào công tác quản lý thuế.........................................................................65
3.2.7. Chú trọng phối hợp các cơ quan chức năng với các cơ quan thuế để
mang lại hiệu quả trong quản lý thuế TNDN địa bàn huyện Bảo Yên............66
3.2.8. Các công tác khác..................................................................................67
3.3. Một số đề xuất về chế độ chính sách thuế TNDN phục vụ công tác
thất thu thuế TNDN......................................................................................67
Kết luận



Luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Anh

Học viện Tài chính

1


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”
Đặc điểm chung của các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay được
khái quát như sau:

Thứ nhất: các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và
nhỏ và chất chưa tương xứng với lượng. Hiện nay, ở nước ta có trên 80 % là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vẫn chưa thật sự chú trọng
đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất- kinh doanh.

Thứ hai: Trình độ nhân lực trong các doanh nghiệp còn hạn chế,
giám đốc điều hành doanh nghiệp có tính chuyên biệt. Theo thống kê trình độ
lao động Việt Nam còn thấp: Năm 2009 tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm
36,4% lực lượng lao động. So với các nước khác trên thế giới thì lao động ở
nước ta chất lượng còn thấp. Trong các doanh nghiệp hiện nay đang thiếu hụt
trầm trọng nguồn lao động có kĩ năng tay nghề cao. Xuất phát từ đặc điểm này
làm tăng chi phí cho lao động trong các doanh nghiệp như chi phí đào tạo lao
động. Sau khi đào tạo thì thông thường có đến 35% lao động không ở lại
doanh nghiệp làm việc nữa. Và so với trước kia thì hiện nay doanh nghiệp
không còn lợi thế nhân công giá rẻ nữa. Bên cạnh đó ngay đến trình độ của
cấp quản lý cũng còn hạn chế. Theo kết quả điều tra thì có 43,3 % lãnh đạo
doanh nghiệp có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, số chủ doanh
nghiệp có trình độ từ thạc sỹ trở lên chiếm 2,99%. Có thể nói đa số chủ các

doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về kiến thức kinh doanh, kinh tế- Xã

Vũ Thị Anh

2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hội... Một thực trạng phổ biến là giám đốc điều hành doanh nghiệp đồng thời
là chủ doanh nghiệp nên khó phát huy được vai trò quản lý.

Thứ ba: Việc áp dụng khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp vào sản
xuất, kinh doanh còn hạn chế. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới khoảng từ 2-3
thế hệ. Doanh nghiệp hầu như chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, xu thế nhập
khẩu và sử dụng công nghệ cũ vẫn gia tăng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Thứ tư: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không cao. Theo
đánh giá thì năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu
Việt hiện nay còn yếu. Tham gia nền kinh tế thế giới là cơ hội cho các doanh
nghiệp nhưng cũng là thách thức lớn. Ngay trong thị trường nội địa các doanh
nghiệp đã thể hiện sự yếu kém trước các doanh nghiệp nước ngoài. Sản phẩm
không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả. Đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng thay đổi về chất và lượng để tồn
tại và phát triển.
1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Ngay tại các quốc gia phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản...,
chính phủ các nước này cũng xác định vai trò quan trọng và lâu dài của khu
vực doanh nghiệp bởi đây là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền
kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời nhau với các tập đoàn
kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp bổ trợ (supporting industries) và mạng lưới
phân phối sản phẩm. Ở nước ta, đa phần các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ nhưng thực tế đã chứng minh rằng hệ thống các doanh nghiệp ngày càng
giữ vị trí không thể thiếu trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

Vũ Thị Anh

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngày nay, bộ phận doanh nghiệp đang dần khẳng định vị trí quan trọng
trong nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp đã có những phát triển đột
biến trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp góp phần phát triển sức sản
xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển nền kinh tế xã hội, tăng thu
cho NSNN, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội… Có thể nói sự phát triển
của các doanh nghiệp không chỉ quyết định đến sự phát triển bền vững về mặt
kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định của chính trị và lành mạnh hóa các
vấn đề xã hội.
Sự ra đời của các loại hình doanh nghiệp là yêu cầu khách quan và tất
yếu của kinh tế. Thực tế đã chứng minh được doanh nghiệp là bộ phận quan
trọng đóng góp vào sự phát triển của một quốc gia. Hoạt động mạnh mẽ của
các doanh nghiệp ngày nay có tác động lớn không chỉ cho nền kinh tế mà nó

còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội... Có thể nói mỗi
một doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, do vậy khu vực doanh
nghiệp có vai trò to lớn đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Vai trò đó
được cụ thể hóa như sau:

Thứ nhất, Hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp giúp giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân lao
động. Trong những năm gần đây, việc hội nhập kinh tế quốc tế làm số lượng
các doanh nghiệp tăng nhanh thu hút được nhiều lao động để phục vụ cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Tính đến thời điểm 12/ 2011 số lượng doanh
nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp khoảng 622.977, tăng hơn 100 nghìn
doanh nghiệp so với năm 2010 đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Thu nhập của người lao động trong xã hội cũng tăng. Theo Tổng cục thống kê:
Tiền lương trung bình của người lao động trong năm 2011 là 3,84 triệu đồng,
tăng 19,6% so với năm 2010. Chất lượng lao động đang ngày càng được chú
trọng và mức thu nhập ngày càng được nâng cao hơn. Chính mức thu nhập

Vũ Thị Anh

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cao ngày càng tăng của lao động trong khối doanh nghiệp góp phần cải thiện
và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội. Hơn thế nữa, theo thống kê chưa
đầy đủ, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang thu hút hơn 1/2 lực lượng
lao động trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các

doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất
và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa
có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn
đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước và những người làm nông nghiệp trong những lúc nông
nhàn. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người,
kể cả những người đang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật.

Thứ hai, Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố
quyết định đến tăng trưởng cao vào ổn định của nền kinh tế. Doanh nghiệp là
bộ phận quan trọng chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước và thúc đẩy cho
nền kinh tế phát triển: GDP năm 2011 tăng 5,89 % so với năm 2010. Lợi ích
mà sự tăng trưởng của doanh nghiệp mang lai là tạo ra khối lượng hàng hóa và
dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế cho nhiều mặt
hàng xuất khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng
trong nước và tăng xuất khẩu. Đây cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định
phát triển trong những năm qua.

Thứ ba, Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ
cấu trong nền kinh tế quốc dân và trong mỗi ngành. Tuy các doanh nghiệp đa
phần có quy mô vừa và nhỏ nhưng phát triển nhanh và rộng khắp trên tất cả
các ngành và ở mọi địa phương trong cả nước. Loại hình kinh tế tập thể đang
được khôi phục và có bước phát triển mới. Sự phát triển của doanh nghiệp
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nền kinh tế.

Vũ Thị Anh

5



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ tư, Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt
hơn các vấn đề xã hội. Trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại
mặt hàng đông thời chất lượng hàng hóa, dịch vụ được nâng lên. Do vậy đã
giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dung hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng của xã
hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng
hàng hóa xuất khẩu. Như vậy, doanh nghiệp là khu vực tạo ra nguồn thu lớn
cho NSNN. Nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động công cộng.
Như vậy, có thể nói các doanh nghiệp đã và đang góp phần quan trọng
trong việc thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm
nghèo mà Đảng và Nhà nước ta đang theo đuổi, đồng thời cũng đang phát huy
vai trò tích cực trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ ở Việt Nam. Xã
hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng tăng trưởng thì hệ thống các
doanh nghiệp càng giữ vị trí ngày càng quan trọng. Nhưng để các doanh
nghiệp này phát triển ổn định, hài hòa theo định hướng của Nhà nước thì cần
phải áp dụng kết hợp nhiều biện pháp xử lý vĩ mô, trong đó quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế TNDN nói riêng là vấn đề rất được coi trọng.
1.1.3.Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011- 2015) đang được thực
hiện trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức.
Theo dự báo, nền kinh tế giai đoạn này sẽ ra khỏi cuộc khủng hoảng, tiếp tục
hồi phục và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ khá hơn so với
gian đoạn trước và nền kinh tế quốc tế có thể hồi phục dần. Cùng với các
doanh nghiệp trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội trong
đầu tư kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận hơn trong thời gian tới. Các doanh


Vũ Thị Anh

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp có xu hướng phát triển về số lượng và cả chất lượng hơn so với giai
đoạn năm 2006- 2011.
Cùng với định hướng cho phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước ta chủ chương tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
thông thoáng, tháo gỡ những khó khăn về chính sách pháp luật cho doanh
nghiệp. Điều này thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, sự ra đời của các
doanh nghiệp.
Trong gian đoạn tới các doanh nghiệp có xu hướng: Tăng về mặt số
lượng các ngành trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng các doanh
nghiệp tham gia vào ngành có hàm lượng công nghệ, các ngành sản xuất sản
phẩm có giá trị tăng cao. Các doanh nghiệp tiến tới phát triển hiệu quả và bền
vững hơn. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp vào sản xuất
nhiều hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị
trường nội địa và quốc tế, đồng thời nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn.
Như vậy nếu trong thời gian tới các doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hôi kinh
doanh, phát huy được tiềm năng và lợi thế riêng sẽ nâng cao được hiệu quả
kinh doanh trong tương lai.
Nền kinh tế Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp ra đời và phát triển, số lượng các doanh
nghiệp ngày càng tăng, cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ngày

càng nhiều. Tuy nhiên hội nhập vào thương mai quốc tế mở ra nhiều cơ hội
tiến hành các hoạt động kinh doanh theo hướng tự do hóa, thị trường hóa và
quốc tế hóa nhưng cũng đem lại không ít thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp cần
trú trọng đầu tư trang thiết bị và nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Bên cạnh đó, chính việc mở rộng các hoạt động thương mại quốc
tế lại tạo điều kiện cho các các dạng tội phạm kinh tế xuất hiện ngày càng
mang tính quốc tế, có qui mô và tổ chức hơn, nhất là các dạng tội phạm lừa

Vũ Thị Anh

7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảo, gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng tinh vi xảo quyệt hơn trên phạm
vi cả nước. Do vậy, vai trò quản lý của Nhà nước ta trong bối cảnh hiện nay
không phải chỉ đảm bảo xây dựng một bộ máy thân thiện, đồng hành cùng
doanh nghiệp mà còn phải tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng hơn về hoạt động
giữa các thành phần kinh tế.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN và thất thu thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế TNDN
Thuế TNDN có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam.
Thuế TNDN là một trong những sắc thuế mà Nhà nước ban hành nhằm động
viên nguồn thu cho NSNN, giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô và đảm
bảo công bằng trong xã hội, giúp quốc gia phát triển lâu dài, bền vững. Khái

niệm về thuế TNDN có thể hiểu: “Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh
vào TNCT của cơ sở SXKD trong kỳ”
Đặc điểm của thuế TNDN:
- Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy
mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Vũ Thị Anh

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hành
Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quy định về thuế TNDN hiện hành ở
Việt Nam là Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008.
Các nội dung cơ bản về thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam có thể đề cập đến
trên một số vấn đề sau:
- Người nộp thuế: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ( gọi chung là cơ sở kinh
doanh) có thu nhập chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế là thu nhập chịu thuế
(TNCT) trong kỳ bao gồm: TNCT của hoạt động SXKD và thu nhập chịu thuế
khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế TNDN là TNCT và thuế suất:

Thuế TNDN phải nộp = TNCT trong kỳ tính thuế X Thuế suất
Trong đó:
TNCT
trong kỳ
thuế

Doanh thu
=

trong kỳ
tính thuế

Chi phí hợp lý
-

trong

TNCT khác
+

kỳ tính thuế

trong tính
kỳ tính thuế

+ Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng không nhận biết đã thu được tiền hay chưa thu tiền.
+ Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế: là các chi phí được trừ khi xác định
TNCT. Các khoản chi nào được trừ và không được trừ được xác định rõ trong

các văn bản pháp lý có liên quan hiện hành về thuế TNDN.
+ Các khoản thu TNCT khác như: Chênh lệch về mua bán chứng
khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản; Lãi tiền gửi, lãi
tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm; Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất

Vũ Thị Anh

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
Thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở nước ngoài, lãi do ngoại tệ, lãi về
chênh lệch tỷ giá hối đoái...
+ Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh là 25%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh trừ một số trường hợp
được quy đinh trong luật.
1.2.1.3. Quy trình quản lý thuế TNDN
Công tác quản lý thuế TNDN là một bộ phận nhỏ của công tác quản lý
thuế nói chung, do đó quản lý thuế TNDN cũng phải thực hiện đầy đủ các
chức năng quản lý thuế. Tương ứng với mỗi chức năng quản lý thu thuế đều
có quy trình hướng dẫn cụ thể và chi tiết các bước công việc, trình tự công
việc cần phải làm. Cụ thể:
Thứ nhất: Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được coi là một trong
những công tác quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao ý thức chấp hành và tuân

thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp. Tiến hành công tác tuyên truyền để
cập nhật những chính sách thuế TNDN cho các doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế TNDN và thực hiện nghiêm chỉnh
theo quy định. Đồng hành với tuyên truyền là công tác hỗ trợ NNT để hướng
dẫn, giải đáp thắc mắc của NNT trong quá trình thực hiện tránh hiện tượng
hiểu sai, hiểu mơ hồ dẫn đến thực hiện sai luật thuế TNDN. Đây là hai công
tác quan trọng bởi tuyên truyền và hỗ trợ NNT không chỉ đơn thuần tăng tính
hiệu quả của quản lý thuế chống thất thu về thuế mà còn giúp CQT từng bước
đặt được mục tiêu làm tăng sự ủng hộ của nhân dân đối với nhà nước, thuận
lợi hơn cho CQT trong việc quản lý các nguồn thu cho NSNN. Hiện nay, công

Vũ Thị Anh

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tác tuyên truyền hỗ trợ có hai quy trình điều chỉnh quá trình thực hiện công
việc đó là quy trình tuyên truyền, hỗ trợ được ban hành theo quyết định số
1788 QĐ/TCT và quy trình tuyên truyền, hỗ trợ theo cơ chế một cửa.
Thứ hai: Quản lý đăng kí thuế là công tác cần thiết nhằm nắm rõ
thông tin về NNT và mã số thuế của các doanh nghiệp và phục vụ lâu dài cho
các công tác khác của CQT. Theo quy định các doanh nghiệp đều phải đăng
ký với CQT khi mới thành lập, có thay đổi trong quá trình kinh doanh, nghỉ,
sát nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu … Đăng lý thuế được CQT tiến
hành chặt chẽ và khoa học từ việc cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng
dẫn cho các doanh nghiệp khai cấp mã số thuế cho doanh nghiệp đúng thời

hạn đến việc quản NNT và mã số thuế của từng doanh nghiệp. Cùng với công
tác quản lý đăng ký thuế là quy trình đăng ký thuế được ban hành theo QĐ số
443/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ngày 29/04/2009.
 Thứ ba: Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế là việc CQT
thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại một bộ phận một cửa và tiến hành nhập
đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai
thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế để hình thành nên một hệ thống thông tin
về NNT phục vụ cho công tác quản lý thuế lâu dài. Thông qua việc quản lý
khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế mà CQT thấy được tình hình chấp hành
pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp. Kèm theo công tác quản lý khai
thuế, nộp thuế và kế toán thuế là quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế
toán thuế được ban hành theo quyết định số 422 /QĐ-TCT ngày 22 tháng 04
năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
 Thứ tư: Quản lý nợ thuế là một tiêu chí, một thước đo về trình độ
quản lý thuế của CQT và năng lực tài chính của NNT. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả có năng lực tài chính thì giảm được nợ thuế hoặc không nợ
thuế và ngược lại. Mặt khác trình độ quản lý thuế của CQT tốt thì số nợ thuế

Vũ Thị Anh

11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cũng giảm. Quản lý nợ thuế TNDN được thực hiện để chống thất thu về thuế
TNDN, từ đó CQT có những giải pháp phù hơn nhằm giữ gìn tính nghiêm
minh và bắt buộc thực hiện của pháp luật thuế thông qua việc cưỡng chế thuế

đối với doanh nghiệp. Đi cùng với công tác quản lý nợ thuế là quy trình quản
lý nợ thuế được ban hành kèm theo quyết định số 477 QĐ/TCT của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế ngày 15/05/2008.
Thứ năm: Nếu công tác tuyên truyền thực hiện nhằm nâng cao hiểu
biết của các doanh nghiệp về chính sách thuế TNDN và qua đó giúp doanh
nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định thì công tác kiểm tra giúp giữ
gìn tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp. Đây là công tác rất quan trọng. Công tác kiểm tra được thực
hiện tại CQT hay trụ sở của các doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những hành
vi vi phạm pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp và có những biện pháp
xử phạt kịp thời để truy thu và chất thất thu thuế TNDN. Cùng với công tác
kiểm tra là quy trình kiểm tra được thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
 Thứ sáu: Nhà nước thực hiện miễn thuế, giảm thuế nhằm đạt được
các mục tiêu vĩ mô như: Kích thích phát triển ở một số ngành cần được nhà
nước quan tâm, ở những khu vực doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
sản xuất kinh doanh... Chính sách miễn thuế, giảm thuế tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển một cách bình đẳng, thuận lợi và có môi trường cạnh
tranh công bằng hơn. Quản lý miễn thuế, giảm thuế được thực hiện để kích
thích các doanh nghiệp SXKD mang lại nguồn thu bền vững, ổn định từ thuế
TNDN cho NSNN. Cùng với công tác quản lý thuế TNDN là quy trình miễn
thuế, giảm thuế được ban hành theo Quyết định số 598/ QĐ – TCT ngày 29
tháng 05 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Vũ Thị Anh

12


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.2. Những vấn đề chung về thất thu thuế TNDN
1.2.2.1.Khái niệm thất thu thuế TNDN
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã chú trọng đến công tác thực
hiện chống thất thu thuế để tăng nguồn thu cho NSNN bằng cách đổi mới và
hoàn thiện các chính sách thuế để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế ngày nay. Thuế TNDN là bộ phận quan trọng trong hệ thống thuế của Việt
Nam, là nguồn động viên bền vững cho NSNN. Song thất thu thuế TNDN vẫn
còn tồn tại phổ biến. Hiện tượng này diễn ra ở tất cả các địa phương, ở tất cả
các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Có thể hiểu: Thất thu thuế TNDN là
những khoản tiền không thu được vào NSNN từ NNT theo quy định và những
khoản tiền đáng lẽ phải được thu nhưng không thể thu được do luật thuế
TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa bao quát hết.
1.2.2.2.Các hình thức thất thu thuế TNDN
 Hình thức thứ nhất là thất thu thực về thuế TNDN
Thất thu thực là hiện tượng số thuế thực thu thấp hơn số phải thu theo
luật. Số thuế thất thu thực về thuế TNDN được tính trong một thời gian nhất
định thường là một năm.
Nguyên nhân chính gây là thất thu thực về thuế TNDN có thể xuất phát
từ NNT hay CQT: Lợi nhuận là mục đích của mọi cá nhân và tổ chức theo
đuổi. Đây cũng chính là yếu tố mà họ có thể làm trái quy định của pháp luật
thuế. Số thuế nộp càng ít thì càng tăng được lợi nhuận sau thuế của họ. Do đó,
NNT thường tìm cách để trốn thuế, thậm chí hối lộ cán bộ thuế để điều chỉnh
số thuế hoặc giảm số thuế phải nộp, kéo giài thời gian nộp thuế hay giảm thuế,
miễn thuế....Vậy nguyên nhân của thất thu thực về thuế chính do NNT vì lợi
ích riêng mà vi phạm pháp luật thuế làm cho số thuế thực thu luôn nhỏ hơn số
thu theo luật định và hiện tượng thất thu đã xảy ra.


Vũ Thị Anh

13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình thức thứ hai là thất thu tiềm năng về thuế TNDN
Thất thu tiềm năng về thuế TNDN là hiện tượng số thu được thấp hơn
khả năng thực tế có thể thu được. Đây cũng chính là hiện tượng bỏ sót nguồn
thu thuế TNDN.
Nguyên nhân chính của hiện tượng thất thu này là do chính sách thuế
TNDN chưa bao quát được hết các hoạt động SXKD, các nguồn thu nhập...;
Chưa hoàn thiện hoặc chậm thay đổi để phù hợp với thực tế. Từ đó NNT
thường lợi dụng các khe hở của pháp luật thuế để tránh thuế, giảm số thuế
phải nộp. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật thuế bởi nó là sự thay
đổi hành vi kinh doanh nhằm giảm số thuế phải nộp hoặc không phải nộp
thuế, dẫn đến gây thất thu thuế cho NSNN.
1.2.2.3.Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế TNDN
Thất thu thuế là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy
mức độ có thể khác nhau giữa các quốc gia nhưng bất cứ quốc gia nào đều tồn
tại hiện tượng thất thu về thuế. Nguyên nhân một phần do hệ thống thuế kém
hiệu lực, đội ngũ nhân viên Ngành thuế thiếu năng lực, một phần do NNT
không chịu khai báo các khoản thu nhập lớn có nguồn gốc bất hợp pháp hoặc
khai báo ít hơn thực tế. Thực tế chứng minh có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng thất thu về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Việc nghiên
cứu và phân tích những nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến hiện
tượng thất thu thuế TNDN là cần thiết để tìm ra giải pháp chống thất thu về

thuế TNDN hiệu quả hơn ở nước ta trong thời gian tới.
Nguyên nhân khách quan: Bất cứ một hệ thống chính sách pháp luật
nào cũng khó tránh khỏi những bất cập khi áp dụng vào thực tế. Chính sách
thuế TNDN đã phát huy tác động tích cực đối với việc thúc đẩy nâng cao sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên trong thực tế, quá

Vũ Thị Anh

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trình thực hiện chính sách thuế TNDN cũng nảy sinh không ít vấn đề chưa phù
hợp với những thay đổi phức tạp từ thực tiễn.
- Hiện tượng thất thu thuế TNDN khó tránh khỏi cũng bởi do hệ thống
pháp luật thuế TNDN còn chưa thật sự hoàn thiện. Pháp luật về thuế TNDN
chưa quy định chi tiết, cụ thể để bao quát hết các khoản thu nhập, được mọi
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Bởi đó, các quy định vẫn còn tồn tại
nhiều khe hở trong hệ thống pháp luật thuế TNDN. NNT là các doanh nghiệp
đã lợi dụng những ke hở này để tránh thuế hay làm giảm số thuế phải nộp
hoặc thậm chí là trốn thuế.
-Thất thu thuế TNDN có thể do hệ thống pháp luật thuế TNDN chưa kịp
thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Đây cũng là một nguyên nhân khách quan
gây thất thu thuế TNDN.
Một nguyên nhân khách quan nữa cũng phải đề cập đến là nguyên nhân
từ phía NNT, trong thực tiễn tiến hành hoạt động SXKD luôn tồn tại một bộ
phận NNT có ý thức chấp hành pháp luật chưa tốt. Hành vi vi phạm pháp luật

thuế của NNT làm thất thu về thuế TNDN. Đối với NNT thì số tiền thuế phải
nộp thuế là một khoản chi phí. Số tiền thuế càng ít thì lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp càng lớn. Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế chính là động cơ để
nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách giảm số thuế phải nộp hoặc trốn thuế...Vi
phạm pháp luật thuế có thể do doanh nghiệp không hiểu biết về thuế TNDN
hoặc do doanh nghiệp cố tình vi phạm vì lợi ích riêng: Doanh nghiệp làm
giảm doanh thu hay làm tăng chi phí hoặc thậm chí lôi kéo cán bộ thuế, hối lộ
họ để trốn thuế...
Những nguyên nhân khách quan này đặt ra yêu cầu đòi hỏi chính sách
pháp luật thuế TNDN phải ngày càng được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn,
hoàn thiện hơn về mọi mặt. Và hơn nữa, những chính sách ấy cần thiết phải
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế để vừa tạo điều kiện cho các doanh

Vũ Thị Anh

15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp phát triển, vừa động viên mức tối đa có thể số thuế TNDN cho NSNN.
Trên cơ sở đó sẽ tác động làm giảm hiện tượng thất thu về thuế TNDN.
Nguyên nhân chủ quan: Bên cạnh những nguyên nhân khách quan
luôn luôn tồn tại những nguyên nhân mang tính chủ quan xuất phát từ công tác
quản lý thu thuế của CQT. Hiện tượng thất thu về thuế TNDN còn diễn ra phổ
biến trên các địa phương bởi một phần do công tác quản lý thuế của cán bộ
còn hạn chế trong việc tuyên truyền pháp luật thuế, kiểm tra hay xử lý vi
phạm về thuế... Công tác quản lý của CQT đối với các khoản thu từ thuế

TNDN chưa được nâng cao. Mỗi một phòng ban trong CQT, mỗi một cán bộ
thuế đều có vai trò quan trọng trong việc nâng cao số thu và hạn chế thất thu
thuế TNDN. Nếu cán bộ thuế không chú trọng nâng cao trình độ quản lý thì sẽ
không thể phát hiện ra các hành vi gian lận ngày càng tinh vi của các doanh
nghiệp gây thất thu thuế TNDN. Do vậy các cán bộ thuế cần không ngừng
học hỏi, tích lũy kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật thuế TNDN. Cán bộ thuế cần quản lý tốt ở tất cả
hoạt động: Hỗ trợ NNT để quá trình tự khai, tự nộp dễn ra thuận lợi; Tuyên
truyền tốt nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp để họ ý thức được nghĩa vụ
nộp thuế cho NSNN cũng như nhưng hậu quả của hành vi trốn thuế để từ đó
thực hiện đúng theo luật; Kiểm tra, thu hồi nợ thuế, xử lý vi phạm về
thuế...Tất cả các quy trình quản lý thuế TNDN phải được cán bộ thuế nỗ lực
thực hiện tốt thì hiện tượng thất thu sẽ được hạn chế. Ngược lại nếu mọi quy
trình không được đồng bộ thực hiện tốt, phối hợp, hỗ trợ cho nhau thì khó có
thể thành công trong công tác chống thất thu thuế TNDN.
1.3. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp
Thực tế cho thấy, thất thu thuế nói chung và thất thu về thuế TNDN nói
riêng để lại hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế -Xã hội của

Vũ Thị Anh

16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

một quốc gia. Hiện nay, trên thế giới, tất cả các quốc gia đều nỗ lực trong việc

tăng thu NSNN và chống thất thu thuế. Thuế TNDN là nguồn thu ngày càng
quan trọng cho NSNN và việc chống thất thu về thuế TNDN là cần thiết bởi
thất thu thuế TNDN để lại những hậu quả nghiêm trọng sau:
Thứ nhất: Thất thu thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN và
góp phần gây mất cân đối cho kế hoạch chi NSNN. Xuất phát từ vai trò thuế là
nguồn thu quan trọng của NSNN và Thuế TNDN lại chiếm tỷ trọng ngày càng
tăng trong tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí. Thất thu thuế sẽ làm giảm số thuế
huy động cho NSNN và ảnh hưởng đến việc chi tiêu của chính phủ.
Khi số thu NSNN không đáp ứng đủ cho chi tiêu thì chính phủ phải cắt
giảm các khoản chi làm kế hoạch chi tiêu NSNN bị đảo lộn. Nếu tình trạng
này kéo dài làm mất cân đối khả năng thu chi gây ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển chung của quốc gia thậm chí làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế. Nhiều giải pháp ngoài thuế được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước nhưng hầu như các giải pháp này chỉ có tác dụng trong thời gian
ngắn như: in tiền, vay nợ nước ngoài hay bán tài nguyên thiên nhiên… Đây
đều là những cách để đảm bảo nguồn lực cho chi tiêu của nhà nước nhưng nếu
không được sử dụng thích hợp sẽ gây hậu quả ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế
của một quốc gia. Do vậy giải pháp lâu dài và tốt nhất cho việc bù đắp bội chi
NSNN là chống thất thu thuế. Đồng thời thông qua việc phân tích các giải
pháp trên ta càng nhận thức được hậu quả của thất thu thuế nói chung và thất
thu thuế TNDN nói riêng.
Thứ hai: Thất thu thuế tác động xấu không chỉ với nền kinh tế mà
còn ảnh hưởng đến các vẫn đề xã hội. Xuất phát từ vai trò là công cụ quan
trọng của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế của thuế. Thuế là một trong
bốn công cụ quan trọng mà nhà nước dùng để đảm bảo nền kinh tế phát triển
hiệu quả, ổn định và đảm bảo công bằng xã hội. Một bộ phận trong xã hội vi

Vũ Thị Anh

17



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phạm pháp luật thuế vì lợi ích riêng và thất thu thuế xảy ra ảnh hưởng đến chi
tiêu công của chính phủ. Điều đó có nghĩa rằng chức năng và vai trò của thuế
đối với nền kinh tế không được đảm bảo làm ảnh hưởng đến tính nghiêm
minh, tính công bằng của thuế. Người giàu thì ngày càng giàu thêm, người
nghèo ngày càng nghèo. Cùng với đó là các tệ nạn xã hội gia tăng, đòi hỏi chi
tiêu cho các vẫn đề phát sinh tăng theo đó mà gánh nặng chi tiêu NSNN cũng
tăng lại càng làm mất cân đối thu chi NSNN. Như vậy thất thu thuế đã tác
động xấu đến nền kinh tế và xã hội.
Những phân tích trên đã cho chúng ta thấy rõ được phần nào hậu quả
nghiêm trọng của thất thu thuế đối với nền kinh tế và với toàn xã hội. Những
hậu quả đó sẽ càng lớn hơn nếu không có biện pháp hạn chế hiện tượng thất
thu về thuế này. Do vậy công tác chống thất thu thuế trở thành nhiệm vụ hàng
đầu của ngành thuế và của toàn xã hội.

Vũ Thị Anh

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẢO YÊN- LÀO CAI
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển của các
doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Bảo Yên
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Bảo Yên là cửa ngõ phía nam của tỉnh Lào Cai có tổng diện tích tự
nhiên 82.384 ha, chiếm 12,95% so với diện tích tự nhiên toàn tỉnh (diện tích tự
nhiên toàn tỉnh 635.708 ha) là huyện miền núi phía Bắc giáp huyện Bảo
Thắng, huyện Bắc Hà, phía nam giáp huyện Lục Yên và Văn Yên tỉnh Yên
Bái, phía đông giáp huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp huyện
Văn Bàn. Trung tâm huyện lý cách thành phố Lào Cai 75 km về phía Tây
Nam.
Bảo Yên là địa bàn cư trú của 16 dân tộc sinh sống với dân số 75.370
người (tính đến 12/2011) chiếm 13,1% so với dân số toàn tỉnh; mật độ dân số
bình quân 101 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,4%. Địa giới được chia
thành 18 đơn vị hành chính, trong đó có 17 xã và 1 thị trấn, mạng lưới giao
thông có trục đường quốc lộ 70 và tuyến đường sắt chạy từ cửa khẩu quốc tế
Lào Cai về Hà Nội. Quốc lộ 279 chạy từ huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu sang
huyện Quang Bình - Hà Giang. Có sông Hồng và sông Chảy chạy qua địa bàn
huyện. Độ cao trung bình từ 200 - 450m so với mặt biển.
Những đặc điểm trên cho thấy Bảo Yên là một huyện nhỏ, nơi có nhiều
dân tộc khác nhau sinh sống, mức sống của người dân còn thấp nên nền kinh
tế của huyện chậm phát triển. Những đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến các
doanh nghiệp và tình hình quản lý thuế của Chi cục thuế Bảo Yên. Số lượng

Vũ Thị Anh

19



×