Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

nghiên cứu giải pháp thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện pác nặm tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 135 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NINH HỒNG PHẤN




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ
CHƢƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG






THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả

Ninh Hồng Phấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp thực hiện có hiệu
quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Pác
Nặm tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các

cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Sau đại học,
các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,
đặc biệt là thầy giáo TS Ngô Xuân Hoàng, đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các cá nhân và tập thể: Phòng Thống kê huyện Pác Nặm, Phòng Tài
nguyên và môi trường huyện Pác Nặm và các hộ gia đình đã tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề
tài, tôi xin cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn


Ninh Hồng Phấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ viii

ĐẶT VẤN ĐỀ Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Bố cục của đề tài 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢM NGHÈO, GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững cho hộ nông dân 5
1.1.1. Hộ nông dân và các vấn đề về hộ nông dân 5
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 10
1.1.3. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho hộ nông
dân (Nghị quyết 30a) 18
1.1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam 28
1.2. Phương pháp nghiên cứu 36
1.2.1. Phương pháp chung 36
1.2.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.3. Phương pháp thu thập thông tin 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PẮC NẶM TỈNH BẮC KẠN 38
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42

2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến giảm
nghèo, giảm nghèo bền vững ở huyện Pác Nặm 56
2.2. Thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững tại huyện Pác Nặm 60
2.2.1. Thực trạng một số chương trình giảm nghèo tại huyện Pác
Nặm giai đoạn 2006 - 2008 60
2.2.2. Thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững (chương trình 30a) tại huyện Pác Nặm 65
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THỰC HIỆN
CÓ HIỆU QUẢ CHƢƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
NHANH VÀ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PẮC NẶM TỈNH BĂC KẠN 95
3.1. Định hướng, mục tiêu và dự kiến kết quả thực hiện chương trình
30a và huyện Pác Nặm 95
3.1.1. Mục tiêu 95
3.1.2. Phát triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020 của huyện Pác Nặm
3.2. Nhóm giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chương trình 30a 102
3.2.1. Giải pháp chung 102
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể 108
KẾT LUẬN 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
PHỤ LỤC 113
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN
:

Công nghiệp
CNH
:
Công nghiệp hoá
DV
:
Dịch vụ
ĐVT
:
Đơn vị tính
GDP
:
Tổng sản phẩm trong nước
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
HĐH
:
Hiện đại hoá
HTX
:
Hợp tác xã

:
Lao động
NN
:
Nông nghiệp
NLN
:

Nông lâm nghiệp
NLNTS
:
Nông lâm nghiệp thuỷ sản
NQD
:
Ngoài quốc doanh
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTTH
:
Phổ thông trung học
QD
:
Quốc doanh
THCS
:
Trung học cơ sở
Tr.đ
:
Triệu đồng
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
XDCB
:
Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói của Việt Nam qua các thời kỳ 12
Bảng 1.2: Những kết quả chủ yếu của chương trình mục tiêu Quốc gia
xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 35
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của huyện Pác Nặm năm 2007 - 2009 39
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện năm 2008 - 2009 43
Bảng 2.3: Hệ thống cơ sở hạ tầng y tế của huyện Pác Nặm năm 2009 45
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất các ngành của huyện giai đoạn 2007 - 2009 46
Bảng 2.5: Năng suất, diện tích, sản lượng một số cây trồng năm 2009 49
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch đàn gia súc gia cầm của huyện
Pác Nặm giai đoạn 2007 - 2009 50
Bảng 2.7: Kết quả sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2007 - 2009 51
Bảng 2.8: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện giai đoạn 2007 -
2009 54
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành 2007 - 2009 55
Bảng 2.10: Kết quả một số chương trình giảm nghèo tại huyện Pác Nặm
giai đoạn 2006 - 2008 62
Bảng 2.11: Tình hình giải ngân vốn đầu tư phát triển năm 2009 - 2010 71
Bảng 2.12: Kết quả thực hiện khai hoang, phục hóa đất sản xuất năm
2009 - 2010 72
Bảng 2.13: Tổng hợp các mô hình khuyến nông thực hiện theo Chương
trình 30a tại huyện Pác Nặm năm 2009 - 2010 74
Bảng 2.14: Hỗ trợ gạo cho hộ nhận trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo
chương trình 30 của huyện Pác Nặm năm 2010 76
Bảng 2.15: Kinh phí hỗ trợ làm chuồng trại, cải tạo ao năm 2009 - 2010 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
Bảng 2.16: Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại huyện Pác
Nặm năm 2009- 2010 78
Bảng 2.17: Tình hình đói nghèo của huyện sau 2 năm thực hiện chương
trình 30a 82
Bảng 2.18: Tình hình cung cấp dịch vụ thiết yếu dành cho người nghèo
sau 2 năm thực hiện chương trình 30a 83
Bảng 2.19: Tình hình lao động và việc làm sau 2 năm thực hiện chương
trình 30a 84
Bảng 2.20: Tình hình giáo dục và y tế của huyện 2008 - 2010 86
Bảng 3.1. Mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020 của huyện Pác Nặm 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Một số mô hình phát triển bền vững 16
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2009 38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2009 38







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân
cư. Năm 1986, Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường trong sản xuất nông
nghiệp thực hiện giao khoán đến hộ đã nhảy vọt từ nước đang thiếu lương
thực vươn lên thành nước xuất khẩu gạo, và giữa vị trí trong ba nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới từ đó đến nay, an ninh lương thực đã vững vàng.
Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tỷ lệ đói nghèo (bao gồm cả thiếu lương thực) mà
đa số phân bố ở các xã thuộc chương trình 135 (xã nghèo).
Đầu thập niên 1990, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là
số liệu trẻ em suy dinh dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Ngay đầu năm
1991, vấn đề xoá đói giảm nghèo đã đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu,
và triển khai thành phong trào xoá đói giảm nghèo. Nghị quyết Quốc hội Việt
Nam về nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần cộng đồng, tương thân
tương ái "trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện giúp đỡ nhau
và phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa " Sáng kiến của Thủ
tướng Chính phủ được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là
"Ngày vì người nghèo", đó cũng là ngày Liên hợp quốc chọn là ngày "Thế
giới chống đói nghèo". Ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt "Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo". Đây
là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
(MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Trong quá trình xây dựng chiến lược có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
sự tham gia của chuyên gia các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như IMF,

UNDP, WB, tổng hợp thành các mục tiêu phát triển Việt Nam. Vấn đề là cụ
thể hoá chiến lược bằng các chương trình, dự án được triển khai, được giám
sát và đánh giá thường xuyên. Các nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói
nghèo đến từng xã, từng hộ.
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày
18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển
khai thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50%. Với mục tiêu: "Tạo sự chuyển biến
nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các
huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền
vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa
phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của
từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng".
Huyện Pác Nặm thuộc tỉnh Bắc Kạn là một là một huyện nghèo có số hộ
nghèo trên 50% (56,02%) nằm trong "Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo" của chính phủ với mục tiêu giảm hộ
nghèo xuống ngang bằng mức trung bình của khu vực. Chương trình đã được
triển khai bước đầu được triển khai ở huyện Pác Nặm, nhưng trong quá trình
triển khai đã xuất hiện một số vướng mắc. Nhằm góp phần thực hiện một
chính sách lớn của nhà nước em đã lựa chọn đề tài "Nghiên cứu giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp để triển khai có hiệu quả
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Pác Nặm
tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giảm nghèo nhanh và bền vững
- Đánh giá thực trạng triển khai và một số kết quả bước đầu của chương
trình giảm nghèo bền vững ở huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế theo hướng giảm nghèo bền vững
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chương trình giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2012.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình đói nghèo và chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
(30a) cho các hộ nông dân của huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hiện trạng giảm nghèo và hiện tượng tái
nghèo tại huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn cùng với những nguyên nhân của tình
trạng này. Nghiên cứu việc thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững tại các xã trong huyện và đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả
chương trình này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Về thời gian và không gian: Điều tra việc thực hiện chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững tại huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn từ năm 2009 - 2010.

4. Bố cục của đề tài
Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo,
các bảng phụ lục và 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững cho hộ
nông dân và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng việc triển khai chương trình giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chương
trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5






Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢM NGHÈO,
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững cho hộ nông dân
1.1.1. Hộ nông dân và các vấn đề về hộ nông dân
a. Khái niệm hộ
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận về hộ do có nhiều cách tiếp
cận vào hộ nông dân. Do đó hộ nông dân được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau:
* Trên phương diện thống kê cho rằng “Hộ là những người sống chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
* Tại hội thảo lần thứ IV về quản lý trang trại ở Hà Lan năm 1980 cho
rằng “Hộ và một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, tiêu dùng và hoạt động khác”.
* Theo Frank Ellis (1988). Hộ nông dân là các hộ gia đình có phương
tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng lao động chủ yếu là trong gia đình, trong
sản xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được
đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với trình độ hoàn
chỉnh không cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị

xã hội.
b. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
* Theo Frank Eliss: “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia
đình có quyền sống trên mảnh đất sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình.
Sản xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ
không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”.
* K.Max và PL.Anghen nghiên cứu hộ các ông cho rằng: “Kinh tế hộ
nông dân vốn bị hạn chế nên cần được cải tạo nó mới có thể phát triển nông
nghiệp xã hội ngày càng cao”. Lúc đầu các ông dự toán kinh tế hộ nông dân
hoàn toàn bị phá bỏ trong điều kiện phát triển nền đại công nghiệp sau đó các
ông thừa nhận. Ở Anh cho thấy phát triển nông nghiệp không giống phát triển
công nghiệp trong đó phát triển nông nghiệp họ tỏ ra ưu thế hơn.
* Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản
xuất kinh tế - xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động tiền vốn và tư
liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất: Có chung chân quỹ,
ở chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo
điều kiện để phát triển.
Do vậy tự những thành viên trong hộ lao động nên không có khái niệm
tiền lương và không tính được lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Hộ nông dân chỉ có
thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản xuất lương thực thu
được hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà họ đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình
sản xuất.
c. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Từ những khái niệm hộ đã nói lên những đặc trưng cơ bản của nó.
Những đặc trưng này mang tính lịch sử, gắn liền với các quá trình tiến triển

của khái niệm về hộ qua các giai đoạn lịch sử. Ở Việt Nam trên 67,76% dân
số sống ở nông thôn, bởi vậy nghiên cứu về kinh tế hộ có ý nghĩa chiến lược
quan trọng. Kinh tế hộ là tế bào, là cơ sở tổ chức kinh tế nông nghiệp ở nông
thôn. Cấu trúc của kinh tế hộ đa dạng có thể là thuần nông, hoặc đan xen với
hoạt động kinh doanh, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tính đa dạng phức tạp
của kinh tế hộ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển trong
vùng, trình độ của chính bản thân hộ.
Phát triển kinh tế hộ nông dân rất đa dạng, mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa
phương nhưng đều tựu trung lại, kinh tế hộ nông dân có những đặc trưng sau:
Thứ nhất: Sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình quản
lý, sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất
cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng
như những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và
có chung nhân quỹ nên các thành viên của hộ thường có ý thức trách nhiệm
rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý.
Từ đó hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế hộ nông dân là rất cao.
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ
với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ nông dân lại tổ chức với quy
mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác cho nên sự việc
điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản gọn nhẹ. Trong hộ nông dân vừa
làm điều hành quản lý sản xuất vừa là người trực tiếp lao động sản xuất nên
tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp rất cao.
Thứ ba: Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích nghi và sự điều chỉnh
rất cao. Do kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
ứng dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn với điều
kiện thuận lợi hộ nông dân có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi

cả khẩu phần tất yếu của mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp các điều kiện
bất lợi thì cũng có khả năng tư duy bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất có khi
quy về sản xuất tự cung tự cấp.
Thứ tư: Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của
người lao động. Trong kinh tế hộ nông dân mọi người gắn bó với nhau cả trên
cơ sở kinh tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp
lực để phát triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả
sản xuất với lợi ích người lao động và lợi ích kinh tế đã trở thành động lực
thúc đẩy của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế hộ
nông dân.
Thứ năm: Kinh tế hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng
hiệu quả. Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng xuất thấp. Kinh
tế hộ vẫn có khả năng cho năng xuất cao hơn các doanh nghiệp có quy mô
lớn, kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế cao thì đó lại là biểu hiện của sản
xuất lớn. Thực tế kinh tế hộ nông dân là loại hình thích hợp nhất đối với đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng vật nuôi trong quá trình sinh
trưởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.
Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ
là chủ yếu, song kinh tế hộ nông dân cũng có giới hạn nhất định, đặc biệt
trong sản xuất đòi hỏi các hộ phải có sự hợp tác, đoàn kết thì mới làm được.
Một số hộ nông dân riêng lẻ khó có thể giải quyết các vấn đề thuỷ lợi, phòng
trừ sâu bệnh - dịch hại, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tiêu thụ nông
sản hàng hoá, phòng trừ thiên tai trong sản xuất kinh doanh. Ở đây lại nổi lên
sự cần thiết của kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân cũng như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
nhiều nhân tố khác nhau trong quan hệ hướng dẫn và hỗ trợ kinh tế hộ nông

dân phát triển. Vì vậy khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân chúng ta phải nắm
được những đặc điểm cơ bản của hộ và kinh tế hộ, cũng như phải thấy được
sự khác nhau giữa kinh tế hộ với những khu vực kinh tế khác.
d. Một số đặc điểm của kinh tế hộ vùng cao
* Về điều kiện tự nhiên: Với địa hình đồi núi phức tạp, có rất ít diện tích
bằng phẳng để có thể sản xuất lúa nước như vùng đồng bằng. Do vậy các hộ
nông dân phải làm nương dẫy trên các triền núi dốc, nên chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên nhất là vào mùa mưa.
* Về điều kiện sản xuất: Phần lớn cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn,
giao thông đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận thị trường kém, nguồn thông tin
bị hạn chế đã dẫn đến kinh tế chậm phát triển.
* Về đời sống của hộ nông dân vùng cao: Các hộ dân vùng cao chủ yếu
là sản xuất nông - lâm nghiệp, tỷ trọng sản xuất nông nghiệp tương đối cao
chiếm khoảng > 80% tổng giá trị sản phẩm, cây công nghiệp dài ngày có tốc
độ phát triển tương đối nhanh. Nhưng người dân vùng cao vẫn đặt vấn đề an
ninh lương thực tại chỗ lên hàng đầu, do đây là vùng có tỷ lệ nghèo đói tương
đối cao.
Tóm lại từ những đặc điểm cơ bản của các hộ nông dân vùng cao để phát
triển có được một nền nông - lâm nghiệp bền vững thì ngoài sự cố gắng của
người dân, họ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, của các ban ngành để
có những định hướng và các giải pháp phát triển cho từng vùng cụ thể.
e. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế nước ta hiện nay
Cung cấp các sản phẩm không thể thiếu được cho xã hội loài người,
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và tạo nguồn nguyên liệu cho
các ngành kinh tế quốc dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Cung cấp và duy trì các nguồn lực như: đất đai, lao động, góp phần vào

phân công lao động xã hội và nông thôn.
Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng cao sẽ góp phần vào bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, nước, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Là thị trường rộng lớn cho các ngành kinh tế quốc dân. Góp phần vào
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mà nhà nước ta đang hướng tới.
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
a. Khái niệm về đói nghèo
* Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách
hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định
của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của
từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
- Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã; không có
hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh hoạt,
đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt; trình độ dân trí
thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
- Vùng nghèo: là vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn, giao thông
không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản
xuất để đảm bảo cuộc sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo
tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.

+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại Mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và tập tục của từng địa phương. Điểm cơ bản của nghèo
đói tuyệt đối là sự không thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
+ Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
* Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống cực thấp dưới
mức nhu cầu tối thiểu: chịu đói và chịu đứt bữa, không đủ mặc và có mức
cung cấp thấp khoảng 1500- 2000 calo/người/ngày. Theo cách hiểu này thì
đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hàng ngày.
Ngoài ra, còn có dưới cả mức đói bình thường đó là đói gay gắt: Là
tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu của cuộc
sống không đủ ăn, không đủ mặc, chịu đứt bữa và có hàm lượng calo được
cung cấp cho hàng ngày một người là rất thấp, dưới 1500 calo.
b. Chuẩn nghèo ở nước ta qua các thời kỳ
Chuẩn nghèo có thể thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào trình độ phát
triển của nền kinh tế và kết quả thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
Tuy nhiên việc xác định chuẩn mực đói nghèo phải đảm bảo hai yêu cầu:
Phản ánh đúng thực trạng đói nghèo và khả năng giải quyết theo mục tiêu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, từng bước tiếp cận và vận dụng
chuẩn quốc tế.

Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2.100 calo nếu
quy đổi tương đương với lượng tiêu dùng lương thực, thực phẩm theo giá phù
hợp với từng thời điểm, từng địa phương thì người dân Việt nam phải có thu
nhập bình quân tối thiểu là 50.000đồng/người/tháng ở vùng nông thôn và
70.000 đồng đối với khu vực thành thị, để làm ranh giới xác định giữa người
giàu và người nghèo. Theo cách tính này thì mức thu nhập bình quân đầu
người ở các hộ khu vực nông thôn nước ta được quy ra tiền để xác định ranh
giới giữa những hộ giàu và hộ nghèo như sau:
- Loại hộ nghèo: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới
50.000/người/tháng. Hộ đói dưới 30.000/người/tháng.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói của Việt Nam qua các thời kỳ
Giai đoạn
Đơn vị tính
Hộ đói
Hộ nghèo
1. Giai đoạn 1993-1994

Dưới mức
Dưới mức
Khu vực nông thôn
Kg gạo/người/tháng
8
15
Khu vực thành thị
Kg gạo/người/tháng
13
20
2. Giai đoạn 1995-1997




Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Kg gạo/người/tháng
13
15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Kg gạo/người/tháng
13
20
Vùng thành thị
Kg gạo/người/tháng
13
25
3. Giai đoạn 1997-2000



Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Đồng/người/tháng
45.000
55.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Đồng/người/tháng
45.000
70.000
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
45.000
90.000
4. Giai đoạn 2001-2005





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Đồng/người/tháng

80.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Đồng/người/tháng

100.000
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng

150.000
5. Giai đoạn 2006-2010



Khu vực nông thôn
Đồng/người/tháng

200.000
Khu vực thành thị
Đồng/người/tháng


260.000
6. Giai đoạn 2010-2015



Khu vực nông thôn
Đồng/người/tháng

400.000
Khu vực thành thị
Đồng/người/tháng

500.000
Nguồn: Chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo
- Loại hộ dưới trung bình: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người từ 50.000-70.000/người/tháng.
- Loại hộ trung bình: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
từ 70.000-125.000/người/tháng.
- Loại hộ trên trung bình: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người từ 125.000-250.000/người/tháng.
- Loại hộ giàu: Là loại hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ
250.000/người/tháng trở lên.
Sau một thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì tại
thông báo số 1751/LĐ-TB&XH của bộ LĐ-TB&XH ngày 20.5.1997 thì
chuẩn mực về đói nghèo được quy định lại như sau:
+ Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu người dưới 13 kg
gạo/tháng tương đương 45.000/tháng đối với tất cả các vùng.
+ Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người 15kg
gạo/người/tháng tương đương 55.000đ ở khu vực nông thôn, miền núi; 20kg


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
gạo/người/tháng đối với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du; 25kg
gạo/người/tháng đối với khu vực thành thị.
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế và sau khi thảo luận thì tại
quyết định số 1143/2000 QĐLĐTBXH ngày 1.11.2000 của Bộ trưởng Bộ
LĐ-TBXH đã phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn 2001-2005 theo
mức thu nhập bình quân đâu người cho từng vùng cụ thể như sau:
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng tương
đương 960.000đ/năm.
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng tương đương
1.200.000đ/năm.
- Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng tương đương 800.000đ/năm.
Những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới tiêu chuẩn trên thì xếp
vào hộ nghèo đói. Theo tiêu chuẩn này thì tính đến năm 2000, cả nước có
khoảng 4 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ từ 24-25% tổng số hộ trong cả nước.
Trong đó 4 vùng có tỷ lệ đói nghèo trên 30%. Đặc biệt, tỷ lệ hộ đói nghèo ở
các xã miền núi, vùng sâu và vùng xa tỷ lệ này còn cao hơn mức trung bình
của cả nước: Bắc trung Bộ 38,6%; Tây Nguyên 36,1%; Miền núi phía bắc
34,1%; Duyên hải miền trung 31,9% .
Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu
nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000
đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người
từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn
2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ
200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ
nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Đầu năm 2010 QĐND - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho biết,
mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ ban hành năm 2005 đã
không còn phù hợp nữa do biến động kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng đã tăng
hơn 40% so với thời điểm ban hành. Vì vậy, Bộ đã đề xuất phương án điều
chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho năm 2010 như sau: Khu vực nông thôn là
những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng (dưới 3,6
triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực thành thị là những hộ
có mức thu nhập bình quân từ 390.000 đồng/người/tháng (dưới 4.680.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Dự kiến, theo điều chỉnh chuẩn
nghèo này, tỉ lệ hộ nghèo cả nước sẽ là khoảng 16-17%, tương ứng với 3,2-
3,4 triệu hộ nghèo.
Tháng 1 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Theo đó, hộ
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành
thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu
đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 401 nghìn đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở
thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501 nghìn đồng đến 650.000
đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện

các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
c. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là giảm nghèo đi đôi với phát triển bền vững.
Phát triển bền vững bao gồm ba thành phần cơ bản là môi trường bền vững,
xã hội bền vững và kinh tế bền vững[1].
* Môi trường trong phát triển bền vững: đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân
bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác
những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp
tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất.
* Xã hội của phát triển bền vững: cần được chú trọng vào sự phát triển
sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát
triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng
bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
Có khá nhiều sơ đồ biểu diễn nội dung phát triển bền vững đã được
nghiên cứu, dưới đây là 3 sơ đồ mô hình phát triển bền vững được đề cập
nhiều nhất hiện nay.
Hình 1.1: Một số mô hình phát triển bền vững
MÔ HÌNH CỦA HỘI ĐỒNG THẾ GIỚI VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN

×