Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.22 KB, 75 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

1

TRƯỜNG ĐHCNHN

LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài
người.Bằng các hoạt động sản xuất,con người đã tạo ra được của cải vật chất để
duy trì cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát triển,con
người co sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động
mang lại.Vì vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản xuất xã
hội,trong đó hạch toán cũng phải được phát triển và đạt tới trình độ ngày càng
cao hơn.Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình thái xã hội,người ta cần quan
tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng nhưng mức độ quan
tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”.Rõ ràng là hạch toán gắn
liền với quá trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội,nó
ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người,Vì vậy,có thể nói hạch
toán ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều muốn
tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp thu hồi
được vốn bù đắp được chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có
chỗ đứng trên thị trường.Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán đúng các
nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh thu,lợi nhuận
cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng thời là tiền đề của
các quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán
kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu thụ hàng hoá.Để làm
tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán bán hàng phù hợp co hiệu
quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trường tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp
thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành của BTC nhằm hoàn thiện


kế toán bán hàng,giúp kế toán cung cấp được những thông tin chính xác đầy đủ
cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.Nhận thức
được vấn đề trên,qua 3 năm học tại trường cũng như tìm hiểu thực tế công tác
SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐHCNHN

2

kế toán ở công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ,được sự
hướng dẫn tận tình cô Phạm thị Minh Hoa và các cô chú trong công ty TNHH
thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài: “Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương
mại đầu tư và phát triển công nghệ”. Nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp của
em bao gồm 3 phần:
Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II.Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.
PhầnIII.Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và
phát triển công nghệ.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2007
Sinh viên


SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

3

TRƯỜNG ĐHCNHN

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.PNhững vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc,nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong
DNTM.
1.1.1.1Khái niệm hạch toán kế toán trong DNTM.
1.1Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiếp
thương mại.
1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp thương mại.
1.1.1.1.Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương
mại.
Hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại là một bộ phận cấu
thành hệ thống kế toán doanh nghiệp,có chức năng tổ chức các hệ thống thông
tin(đã kiểm tra)về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản,tình hình quản lý
và sử dụng các loại vật tư,tiền vốn,và xác định kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán,kế toán là việc tạo ra các mối quan hệ theo một trật tự xác
định giữa các yếu tố chứng từ,đối ứng tài khoản,tính giá và tổng hợp cân đối kế

toán trong từng phần hành kế toán cụ thể nhằm thu nhập thông tin cần thiết
phục vụ cho quản trị và điều hành DN.
Tổ chức hạch toán trong các DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
quy mô của DN;nhu cầu thông tin và trình độ của cán bộ quản lý,cán bộ kế
toán;trình độ trang bị và sử dụng kỹ thuật sử lý thông tin…tất cả các yếu tố này
phai được nhắc đến khi tổ chức hạch toan kế toán.
1.1.1.2Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế tóan trong DN thương mại.

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

4

TRƯỜNG ĐHCNHN

∗ *Nguyên tắc phù hợp:
Việc tổ chức hạch toán kế toán trong các DN kinh doanh thương mại phải
phù hợp với quy mô hoạt động và khối lượng các nghiệp vụ phát sinh của từng
đơn vị cũng như thích ứng với điều kiện cụ thể của từng đơn vị về cán bộ,về
phưong tiện,kỹ thuật tính toán…
∗ *Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức hạch toán kế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải sao
cho vừa gọn nhẹ,vừa tiết kiệm chi phí,vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ
kịp thời,chinh xác.Vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán kế toán được thể
hiện ở việc thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra đối với mọi hoạt động
kinh tê-tài chính của DN.
∗ *Nguyên tắc bất kiêm nghiệm:
Nguyên tắt này phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn tài sản của DN phân

công lao động hợp lý.Theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm,tổ chức hạch toán kế
toán trong các DN đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,duyệt chi với chức
năng thực hiện thu,chi của cán bộ kế toán,không được để một các bộ kiêm
nghiệm cả hai chức năng này.Việc tách hai chức năng duyệt thu,duyệt chi với
chức năng thực hiện thu và chi,thu chính là cơ sở tạo lập ra sự kiểm soát lẫn
nhau giữa hai cán bộ đó.
1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DN thương mại.
Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán thích hợp với quy mô thông
tin và trình độ cán bộ của đơn vị.
Xác định phương thức tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng mô hình tổ chức
bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh và đặc điểm kinh doanh của
DN.
Phân công lao động kế toán hợp lý.

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

5

TRƯỜNG ĐHCNHN

Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán,hệ thống tài khoản kế toán,hệ thống báo
cáo kế toán…và công tác kế toán hàng ngày một cách có hiệu quả nhất.
Xây dựng quy trình thu thập và sử lý thông tin khoa học,cung cấp cho việc ra
quyết định kinh doanh kịp thời,chính xác.
1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong DNTM.
1.2.1Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng

1.2.1.1.Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong
DNTM
*Khái niệm về bán hàng
Bán hàng la khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM.Thông qua bán hàng,giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa dược thực
hiện;vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình
thái giá trị(tiền tệ),DN thu hồi được vốn bỏ ra,bù đặp được chi phí và có nguồn
tích lũy để mở rộng kinh doanh.
*Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Về đối tượng phục vụ:Đối tượng phục vụ của các DNTM la người tiêu
dùng,bao gồm các cá nhân,các đơn vị sản xuất,kinh doanh khác và các cơ quan
tổ chức xã hội.
Phương thức và hình thức bán hàng:Các DNTM có thể bán hàng theo
nhiều phương thức khác nhau như bán buôn:bán lẻ hàng hóa;ký gửi,đại lý.Trong
mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện đối với nhiều hình thức khác
nhau(trực tiếp,chuyển hàng,chờ chấp nhận…).
Về phạm vi hàng hóa đã bán:Hàng hóa được coi la đã hoàn thành việc bán
trong DNTM, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải bảo đảm các điều kiện
nhất định.Theo quy định hiện hành,được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
-Hàng hóa phai thông qua quá trình mua và bán và thanh toán theo một
phương thức thanh tóan nhất định.
SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

6

TRƯỜNG ĐHCNHN


-Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hưu từ DNTM(bên bán) sang bên
mua và DNTM đã thu được tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc được người
mua chấp nhận nợ.
-Hàng hóa bán ra phai thuộc diện kinh doanh của DN,do DN mua vào hoặc
gia công chế biến hay nhận vốn góp,nhận cấp phát,tặng thưởng…
Ngoài ra,các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
+Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác,còn được gọi là hàng đối lưu
hay hàng đổi hàng.
+Hàng hóa xuất để trả lương,thưởng cho CNV,thanh toán thu nhập cho
các thành viên của DN.
+Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng,quảng cáo,chào hàng…
+Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ,phục vụ cho họat động kinh doanh của
DN.
+ Hàng hóa hao hụt,tổn thất trong khâu bán,theo hợp đồng bên mua chịu.
Về giá bán hàng hóa của DNTM:Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giưa
người mua và người bán,được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu trong DNTM:Thời điểm nghi nhận
doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Cụ thể:
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng,thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
-Bán buôn qua kho,bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
-Bán hàng đại lý ký gửi:Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở
đại lý,ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
hàng đã bán được.
1.2.1.2.Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng.


SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

7

TRƯỜNG ĐHCNHN

Quản lý về số lượng,chất lượng,giá trị hàng bán ra:Nhà quản lý cần phải
nắm bắt được DN kinh doanh mặt hàng nào,sản phẩm nào có hiệu quả.Phải xác
định được xu hướng của các mặt hàng để kịp thời mở rộng phạm vi kinh
doanhhay chuyển hướng của mặt hàng để có dịp thời mở rộng phạm vi kinh
doanh hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác.Giúp cho các nhà quản lý
có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể,xác thực và đưa ra ccs quyết định đúng đắn
kịp thời trong kinh doanh.
Quản lý về giá cả:Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực nhận những
chính sách giá.Đây là một công việc qua trong trong quá trình bán hàng,đời hỏi
các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng
nhóm hàng,từng phương thức bán hàng và từng địa điểm kinh doanh.Đồng thời
đôn đốc kiểm tra thực hiện của các cửa hàng,đơn vị tránh được những biểu hiện
tiêu cực về giá như tự ý nâng giá hay hạ giá.Quản lý về giá cả giúp các nhà quản
lý theo dõi,nắm bắt được sự biến động của giá cả từ đó có chính sách giá linh
hoạt phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền:Bao gồm thời hạn nợ,khả năng trả nợ,thời điểm thu
tiền,phương thức bán hàng,xác định rõ khả năng quay vòng vốn.
1.2.1.3.Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM
Ghi chép,phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
DN trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng,từng địa điểm bán hàng,từng phương thức bán hàng.

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng,thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,từng hóa
đơn,từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ,đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng,quả lý khách
nợ,thời hạn vàtình hình trả nợ…

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

8

TRƯỜNG ĐHCNHN

Tập hợp đầy đủ,chính xác,kịp thời các khản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ.
Cung cấp thông tin cấn thiết về tình hình bán hang,phục vụ cho việc chỉ
đạo,điều hành hoạt động kinh doanh của DN.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2.1.4.Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó,hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN.Bán buôn hàng hóa qua
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp
Hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận

hàng.DNTM xuất kho hàng hóa,giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng,thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hành thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng,DNTM xuất kho hàng hóa,dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc đi
thuê ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quy định trong hợp đồng.Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của DNTM chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được chấp nhận là tiêu thụ,ngươi bán
mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao.Chi phí vận chuyển do DNTM chịu
hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.Nếu DNTM chịu chi
phí vận chuyển thì sẽ ghi vào chi phí bán hàng.Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển,sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

9

TRƯỜNG ĐHCNHN

Theo phương thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua không
đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phương thức này có thể
thực hiện theo hai hình thức:
*Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp:

Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng giao hàng trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho người bán.Sau khi giao,nhận,đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng,bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
*Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng
Theo hình thức này,DNTM sau khi mua hàng,nhận hàng mua,dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.Hàng hóa chuyển bán trong trừong
hợp này vẫn thuộc quyến sở hữu của DNTM.Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó,tách rời
nhiệm vụ thu tiền của nguời mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nghiệp vụ thu tiền của khách,viết hóa
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng đo nhân viên
bán hàng giao.Hết ca(hết ngày) bán hàng,nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa
đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định
hàng bán trong ngaỳ,trong ca và lập báo cáo bán hàng.Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

10


TRƯỜNG ĐHCNHN

Theo hình thức này,nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của kháchvà
giao hàng cho khách.Hết ca,hết ngày bán hàng,nhân viên bán hàng làm giấy nộp
tiền cho thủ quỹ.Đồng thời,kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong kho, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ:
Theo hình thức này,khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn tính
tiền để tính tiền và thanh toán tiền,nhân viên thu tiền kiểm hang,tính tiền,lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng bảo quản hàng hóa ở quầy(kệ) do mình phụ trách.
Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này,người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần.DNTM,ngoài số tiền mua theo giá ban thông thườngcòn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất,người bán chỉ mất hết quyền sở
hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.Tuy nhiên về mặt hạch toán,khi
giao hàng cho người mua,hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ,bên bán ghi
nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các DNTM
sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặch một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng.Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào
máy,máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
Phưong thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó,DNTM giao hàng cho cơ sở
đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.bên nhận đại lý,ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng,thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý,ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho
đến khi DNTM được cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc

thông báo về số hàng đã bán được,DN mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức đổi hàng
SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

11

TRƯỜNG ĐHCNHN

Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có
giá trị tương đương. Trong phương thức này:
- Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán,
việc mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng,
cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán
bằng tiền, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
 Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
 Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ
hàng phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng
giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
1.2.1.5.Các phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt:
Theo phương thức này,khi người mua nhận được hàng từ DN thì sẽ thanh
toán ngay cho DN bằng tiên mặt hoặc nếu được sự đồng ý của DN thì bên mua
sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian sau này.

Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng nhỏ,mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại
ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng:
Theo phương thức này,ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa DN và
khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài
khoản của DN và ngược lại.Phương thức này có thể nhiều hình thức thanh toán
như:
Thanh toán bằng séc
SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

12

TRƯỜNG ĐHCNHN

Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán bù trừ
Ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
những khách hàng lớn,hoạt động ở vị trí cách xa DN và đã mở tài khoản tại
ngân hàng.
Trong tương lai phương thức thanh toán qua ngân hàng sẽ được sử dụng
rộng rãi vì những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt
trong lưu thông,tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.2.1.6.Các chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu
được,hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu

như bán hàng hóa,sản phẩm cung cấp dịnh vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại:là số tiền mà DN đã giảm trừ,hoặc đã thanh toán cho
ngươi mua hàng(sản phẩm,hàng hóa) dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết mua,bán hàng.
Giảm giá bán:là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:hàng kém phẩm
chất,không đúng quy cách,giao hàng không đúng thời gian,địa điểm trong hợp
đồng.
Hàng bán trả lại:Là số hàng đã được coi là tiêu thụ(đã chuyển giao quyền
sở hữu,đã thu tiền hay được người mua chấp nhận)nhưng bị người mua từ chối
trả lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù
hợp yêu cầu,tiêu chuẩn,quy cách kỹ thuật,hàng kém phẩm chất,không đúng
chủng loại…
Giá vốn hàng bán:là giá vốn của sản phẩm,vật tư hàng hóa,lao vụ,dụng cụ
đã tiêu thụ.Đối với sản phẩm,lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá
SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYấN THC TP

13

TRNG HCNHN

thnh xut(giỏ thnh cụng xng)hay chi phớ sn xut.Vi vt t tiờu th,giỏ
vn l giỏ thc t ghi s cũn vi hng húa tiờu th,giỏ vn bao gm tr giỏ mua
ca hng tiờu th cng vi chi phớ thu mua phõn b cho hng tiờu th.
Li nhun gp:Kt qu hot ng sn xut kinh doanh(li nhuõnh hay l

v tiờu th sn phm,hng húa) l s chờnh lch gia doanh thu thun vi tr giỏ
vn hng bỏn,chi phớ bỏn hng,chi phớ qun lý doanh nghip.
V cỏc ch tiờu khỏc
1.2.1.7.Cỏc phng phỏp xỏc nh giỏ vn hng bỏn.
2. Vai trò tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò quan trọng không
chỉ với doanh nghiệp mà còn với toàn xã hội. Sản phẩm sản xuất ra muốn tới
tay ngời tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực
hiện giá trị của hàng hóa thông qua trao đổi. Tiêu thụ hàng hóa là chuyển
giao quyền sở hữu số hàng hóa đó nữa. Vì vậy việc xác định đúng đắn ý
nghĩa thời điểm tiêu thụ là rất quan trọng, có xác định đúng mới thực hiện
đúng việc quản lý hạch toán tiêu thụ từ đó mới xác định đợc doanh thu, chi
phí, lợi nhuận.
Tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp và
đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Tiêu thụ là
giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết
định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận, lợi nhuận phản ánh trình độ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời là phơng tiện duy trì tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ trong
nền kinh tế thị trờng là tấm gơng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh
lãi hay lỗ, là thớc đô sự cố gắng chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV:Trn th Hng Thm - Lp KT2-K3


CHUYấN THC TP

14


TRNG HCNHN

Tiêu thụ là cơ sở hình thành doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù
đắp chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phơng
thức tiêu thụ phù hợp với nhu cầu khách hàng và cả khâu phục vụ sau bán hàng
nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thơng mại áp
dụng những phơng thức tiêu thụ đúng đắn đảm bảo cho ngời tiêu dùng những
hàng hóa tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, thị trờng đợc
mở rộng và khẳng định mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác kinh
doanh.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ phát triển của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà
nớc, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nớc với tập thể
và cá nhân ngời lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoạt động tốt trong các kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp
số liệu cho các bên hữu quan.
Nh vậy tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và
phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và
doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng hóa
phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng, mỗi doanh
nghiệp phải xác định đợc vị trí quan trọng của tiêu thụ hàng hóa từ đó vạch
ra hớng đi đúng đắn đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Mặt
khác việc tiêu thụ hàng hóa thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển tạo nên sự
tiến bộ của đất nớc trên thơng trờng quốc tế.
3. Yêu cầu về quản lý tiêu thụ
Là phải giám sát chặt chẽ cả về số lợng,chất lợng và giá trị, tránh việc mất
mát, h hỏng trong tiêu thụ. xác định đúng đắn giá vốn hàng tiêu thụ để tính
toán chính xác kết quả tiêu thụ, phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán với

khách hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn. Phải lựa chọn hình
SV:Trn th Hng Thm - Lp KT2-K3


CHUYấN THC TP

15

TRNG HCNHN

thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trờng nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ, đồng
thời phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng tiêu thụ, mở rộng quan
hệ buôn bán trong và ngoài nớc. Phải cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo
công ty ra những quyết định chính xác cần thiết đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ và đề ra quyết định cho kỳ kinh doanh tới.
4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hóa bán ra, tính đúng giá trị vốn
của hàng hóa bán ra nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ này, kế toán tiêu thụ cần:
- Xác định đúng đắn thời điểm hàng hóa coi là tiêu thụ để báo cáo bán
hàng, phản ánh doanh thu. Trên cơ sở đó tính toán chính xác các loại thuế, xác
định chính xác lãi lỗ trong kỳ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ hợp lý.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh.
II. Phơng thức tiêu thụ hàng hóa và các phơng pháp xác định giá hàng hóa tiêu
thụ
1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa

Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng trong quá trình hớng dẫn kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa đợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang
giá trị. Với mục đích tiêu thụ đợc nhiều hàng nhất các doanh nghiệp thơng
mại tổ chức nhiều phơng tiện tiêu thụ khác nhau để phục vụ nhu cầu khách
hàng, với mỗi phơng thức tiêu thụ khác nhau cách hạch toán cũng khác nhau.

SV:Trn th Hng Thm - Lp KT2-K3


CHUYấN THC TP

16

TRNG HCNHN

1.1. Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán
ra. Hàng hóa thờng đợc bán theo lô hàng hoặc với số lợng lớn, giá bán biến
động tùy thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Hình thức
thanh toán ở đây chủ yếu bằng tiền gửi ngân hàng. Phơng thức này áp dụng
trong trờng hợp doanh nghiệp tiêu thụ một khối lợng hàng hóa lớn, khách hàng là
khách hàng truyền thống của doanh nghiệp.
Các phơng thức bán buôn

Bán buôn qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải đợc xuất từ kho của doanh nghiệp. Theo phơng thức này có hai
hình thức:

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thơng mại để mua hàng. Doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua, sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán bằng tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thơng mại
xuất kho hàng hóa, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc đến nơi theo
hợp đồng. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu. Nếu
doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí thu mua thì sẽ hạch toán vào chi phí
bán hàng, nếu bên mua chịu thì doanh nghiệp thơng mại sẽ thu tiền bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
công ty bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa

SV:Trn th Hng Thm - Lp KT2-K3


CHUYấN THC TP

17

TRNG HCNHN

tiến hành thanh toán với ngời mua về hàng bán. Theo hình thức này, công ty
bán buôn giao cho bên mua hóa đơn GTGT, chi phí do bên bán chịu.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: công ty bán buôn là
đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Trong trờng hợp này, công ty không
ghi nhận nghiệp vụ mua hàng và bán hàng mà chỉ đợc nhận một khoản hoa
hồng môi giới cho việc mua bán.
1.2. Bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế, xã hội. Bán hàng theo phơng thức này là hàng hóa đã ra khỏi
lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã đợc
thực hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc, số lợng nhỏ, giá bán ít biến động. Thờng một doanh nghiệp lớn ít khi bán lẻ vì việc bán lẻ dành cho đại lý cấp hai
Hàng bán trả góp
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu đợc theo giá vốn thông thờng còn thu đợc
một khoản lãi trả chậm. Theo phơng thức này hàng coi là tiêu thụ khi ghi nhận
doanh thu.
1.3. Một số phơng thức tiêu thụ khác
Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý
Là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho
cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý trự tiếp
bán hàng thanh toán với khách hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng
doanh nghiệp gửi đại lý vẫn cha coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ xác định khi
doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh
toán hoặc gửi thông báo về số hàng bán đợc.
Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng

SV:Trn th Hng Thm - Lp KT2-K3


CHUYấN THC TP

TRNG HCNHN

18

Theo phơng thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị
tơng đơng. Trong phơng thức này:

- Ngời bán đồng thời là ngời mua, ngời mua đồng thời là ngời bán, việc mua
bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thơng mại: cân bằng về mặt hàng,
cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thờng có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng tiền,
tiết kiệm vốn lu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện.
Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Trong trờng hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ hàng
phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng giá
thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất.
2. Phơng pháp tính giá hàng hóa tiêu thụ
Hng húa xut kho tiờu th phi c th hin theo giỏ vn thc t vỡ hng húa
mua v nhp kho cú th theo nhng giỏ thc t khỏc nhau thi im khỏc
nhau trong k hch toỏn nờn tớnh mt cỏch chớnh xỏc giỏ vn thc t ca khi
lng hng húa xut kho cú th ỏp dng mt trong cỏc phng phỏp sau:
1.2.1.7.12.1. Phng phỏp giỏ n v bỡnh quõn
Theo phng phỏp ny, giỏ thc t hng húa xut dựng trong k c
tớnh theo cụng thc:
Giỏ thc t
Hng hoỏ xut dựng

= s lng hng
hoỏ xut dựng

x Giỏ bỡnh quõn
n v

Giỏ n v bỡnh quõn c k d tr

Giỏ n v bỡnh quõn = Giỏ thc t hng hoỏ tn u k v nhp trong k

SV:Trn th Hng Thm - Lp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Cả kỳ dự trữ

19

TRƯỜNG ĐHCNHN

Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết
toán nói chung. Với doanh nghiệp có lượng nhập xuất nhiều, trình độ trang thiết
bị cao có thể sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
 Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
cuối kỳ trước

Lượng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)

Cách này dơn giản, dễ làm nhưng không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả hàng hóa kỳ này. Với doanh nghiệp có lượng xuất nhập
không lớn, không đòi hỏi cao về cung cấp thông tin tình hình biến động hàng
hóa có thể áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
 Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá bình quân sau = Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập

Lượng thực tế tồn tại sau mỗi lần nhập

Phương pháp này khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật nhưng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Doanh
nghiệp áp dụng phương pháp này đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải cao,
trình độ trang thiết bị hiện đại.
Căn cứ vào tần xuất nhập xuất hàng hóa nhiều hay ít, căn cứ vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp, vào trình độ nhân viên kế toán, vào trình độ trang bị
kỹ thuật, công ty sẽ lựa chọn phương pháp tính giá xuất thích hợp.
1.2.1.7.22.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước sau mới đến số nhập sau theo giá thực tế của hàng
xuất. Do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hóa mua
vào sau cùng. Khi giá có xu hướng tăng lên áp dụng phương pháp này doanh
nghiệp có số lãi nhiều hơn do giá vốn hàng hóa mua vào lần trước với giá thấp.

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐHCNHN

20

Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí
hiện tại bởi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hóa mua vào từ

trước đó rất lâu. Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít
chủng lọa hàng hóa và số lần nhập, xuất mỗi mặt hàng không nhiều.
1.2.1.7.32.3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định hàng hóa mua vào sau sẽ được xuất trước.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại
vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị của thành phẩm bao gồm giá trị hàng
hóa vừa mua gần dó.
Những doanh nghiệp có ít loại danh điểm, số lần nhập kho của mỗi loại
danh điểm không nhiều có thể áp dụng phương pháp này.
1.2.1.7.42.4. Phương pháp giá hạch toán
Hàng ngày khi hàng hóa xuất kho được ghi sổ theo giá hạch toán
Giá hạch toán
hàng hoá xuất kho

= Số lượng hàng hoá * Đơn giá
xuất kho

hạch toán

Cuối tháng tính hệ số giá của hàng hóa để điều chỉnh giá hạch toán của
hàng hóa xuất dùng về giá thành thực tế:
Giá thực tế
Hệ số giá
Của hàng hoá

+

= Hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá hạch toán
Hàng hoá đầu kỳ


Giá thực tế
Hàng hoá nhập trong kỳ

+

giá hạch toán
hàng hoá nhập trong kỳ

Phương pháp này giúp kế toán giảm được công việc tính toán giá trị hàng
hóa bởi áp dụng giá thực tế rát khó khăn, mất nhiều công sức do phải tính toán
sau mỗi lần xuất. Nhưng phương pháp này cuối kỳ mới xác định được giá trị
thực tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ.
1.3.Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa.III. H¹ch to¸n chi tiÕt tiªu thô hµng
hãa

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

21

TRƯỜNG ĐHCNHN

Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải theo dõi phản ánh cả về giá trị, số lượng,
chất lượng từng hàng hóa theo từng kho và theo từng người phụ trách. Thực tế
có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa
1.3.11. Phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập

Thẻ kho

Sổ chi tiết
kế toán

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Phiếu xuất
Kế toán
tổng hợp

Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại
hàng hóa về mặt số lượng, hiện vật
Phòng kế toán: mở sổ kế toán chi tiết hàng hóa tương ứng với thẻ kho để
theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa cả về mặt số lượng, giá trị. Cuối
tháng cộng sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng, lập bảng
tổng hợp nhập xuất tồn.
1.3.22. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu hàng
luân chuyển

Phiếu xuất kho


Bảng kê xuất

Sổ kế toán
tổng hợp

Ở kho: thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại
hàng hóa về mặt số lượng, hiện vật.
Ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn. Không ghi theo từng chứng từ mà mỗi loại hàng hóa được ghi vào

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TRƯỜNG ĐHCNHN

22

một dòng vào cuối tháng dựa vào bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng
cộng sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật, đối
chiếu với sổ kế toán về mặt giá trị.
1.3.33. Phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho


Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Sổ kế toán
tổng hợp

Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Ở kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép như các phương pháp trên,
sau khi chứng từ vào thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ, lập phiếu giao nhận
chứng từ nhập, xuất, chuyển về phòng kế toán để tính tiền. Cuối tháng thủ kho
ghi số tồn từng loại vào sổ số dư.
Phòng kế toán:
+ Định kỳ 5-10 ngày xuống kho, kiểm tra, lập bảng kê nhập, xuất, tồn.
+ Cuối tháng cộng bảng kê nhập, xuất, tồn đối chiếu với sổ số dư, với sổ
kế toán tổng hợp về tồn hàng hóa.
1.4IV. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp thương
mại chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính, phụ. Kết quả đó được tính
bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuận với một bên là giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.11. Hạch toán chi phí bán hàng
 Khái niệm: là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống, lao động
vật hóa trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ
như: chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...


SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

23

TRƯỜNG ĐHCNHN

 Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí bán hàng” chi tiết:
- TK 6411 “Chi phí nhân viên”: là những khoản tiền lương, phụ cấp phải
trả nhân viên bán hàng, vận chuyển hàng hóa, các khoản trích theo lương.
- TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu dùng cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói hàng hóa.
- TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”: là chi phí phục vụ cho quá trình
tiêu thụ như dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc
- TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao ở bộ phận bán
hàng như nhà kho, bến bãi...
- TK 6415 “Chi phí bảo hành hàng hóa”: là những chi phí sửa chữa, bảo
hành hàng hóa trong thời gian quy định.
- TK 6417 “Chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua ngoài
phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê kho bãi, bốc vác, tiền hoa hồng, đại lý...
- TK 6418 :Chi phí bằng tiền khác” là chi phí bán hàng phát sinh ngoài
các chi phí trên: chi phí quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng...
 Kết cấu:
Bên Nợ:

Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh

Bên Có:


Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ

Số dư:

Không có số dư cuối kỳ

Nợ


1.4.22. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm: là chi phí lao động sống và lao động vật hóa có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp mà không tách riêng cho
bất kỳ hoạt động nào.
SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

24

TRƯỜNG ĐHCNHN

 Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chi tiết thành các tiểu khoản
- TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”: phản ánh các khoản phải trả
cho ban lãnh đạo và các nhân viên quản lý và các phòng ban bao
gồm lương và các khoản trích theo lương.
- TK 6422 “Chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu công tác quản lý

doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa phục vụ quản lý.
- TK 6423 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”: chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ
cho công tác quản lý như: dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc.
- TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao dùng chung cho
doanh nghiệp như: nhà kho, bếnbãi,...
- TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí”: bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí như
phí môn bài, thuế nhà đất...
- TK 6426 “Chi phí dự phòng”: phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi.
- TK 6427 “Chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua ngoài
phục vụ cho quản lý: chi phí thuê sửa chữa, chi phí điện nước.
- TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”: là chi phí bán hàng phát sinh ngoài
các chi phí trên: chi phí tiếp khách, hội nghị, đào tạo cán bộ, đi lại...
 Kết cấu:
Bên Nợ:
- Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý
- Kết chuyển chi phí quản lý cuối kỳ
Số dư:

Không có số dư cuối kỳ

Nợ

1.4.33. Hạch toán kết quả tiêu thụ
SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐHCNHN

25

 Khái niệm: kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp là kết quả cuối cùng về
tiêu thụ hàng hóa, xác định bằng cách so sánh một bên là tổng doanh thu với
một bên là tổng chi phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hóa đó.
Kết quả tiêu thụ = DTT – ( GVHB + CPBH + CPQLDN )
DTT = DTBH và cung cấp

-

Các khoản giảm

DV

trừ

 Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản này xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các
hoạt động khác trong kỳ
Tài khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động trong kỳ
 Kết cấu:
Bên Nợ:
- Chi phí hoạt động kinh doanh kết chuyển cuối kỳ (giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý)
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường
- Kết chuyển kết quả lãi trong kỳ

Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính
- Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường
- Kết chuyển kết quả lãi lỗ trong kỳ.

SV:Trần thị Hồng Thơm - Lớp KT2-K3


×