Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 22 bài: Một số thể loại văn học Kịch Nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.22 KB, 9 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
A. Mục tiêu
I. Chuẩn
1. Kiến thức: Thông qua bài giảng, giúp học sinh:
- Hiểu khái quát đặc điểm một số thể loại văn học: kịch, nghị luận.
2. Kĩ năng: Thông qua bài giảng, giúp học sinh:
- Vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
3. Thái độ: Thông qua bài giảng, giúp học sinh:
- Có niềm đam mê khám phá cái hay, cái đẹp của tác phẩm kịch, nghị luận.
II. Nâng cao:
- Viết được kịch bản văn học, bài văn nghị luận có sức hấp dẫn.
B. Phương pháp: trình chiếu, thuyết giảng
C. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: thiết kế giáo án điện tử
- HS: + Đọc lại các vở kịch đã học
+ Tìm hiểu những kiến thức về thể loại kịch, nghị luận.
D. Tiến trình bài dạy
I. Kiểm tra sĩ số
II. Kiểm tra bài cũ
III. Dạy bài mới
*
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
* TÌM HIỂU THỂ LOẠI KỊCH

NỘI DUNG TRÌNH CHIẾU
I. Kịch


- GV giới thiệu lịch sử của kịch: Ngay từ


1. Khái lược về kịch

thuở bình minh của nền văn học Hi-La cổ

a. Khái niệm

đại, kịch đã xuất hiện và khẳng định vị trí
của một thể loại văn học thượng đẳng. Ở
những giai đoạn tiếp theo trong lịch sử
châu Âu, kịch có một sức phát triển vượt
trội và rực rỡ, xuất hiện nhiều kịch gia lỗi
lạc, xứng tầm nhân loại. Đó là: Corneill,
Racine, Molièr, B.Shaw, Ionesco, Beckett,
Hugo,..Ở Việt Nam, người ta biết đến kịch
như một thể loại văn học vào đầu thế kỉ
XX, phương Tây đã rọi luồng ánh sáng cho
cái mầm non của kịch nước nhà nhú mầm
và phát triển. Vũ Đình Long, Vi Huyền
Đắc, Nguyễn Huy Tưởng, Lưu Quang
Vũ...chính là những cây bút đã viết nên lịch
sử của thể loại kịch ở Việt Nam.
.- GV: Cho HS xem trích đoạn “Vĩnh biệt
Cửu Trùng đài” (3p’)
- GV: Sau khi xem xong trích đoạn kịch,
em thấy để dàn dựng được một vở kịch
trình diễn trên sân khấu kịch, cần có những
yếu tố nào?
- HS: Kịch bản, diễn viên, đạo diễn, âm
thanh, ánh sáng, hóa trang,...
- GV: Vậy thì, kịch là gì?

- HSTL: Kịch là một loại hình nghệ thuật
tổng hợp, được diễn trên sân khấu và trong

- Kịch: là loại hình nghệ thuật
tổng hợp được diễn trên sân khấu
và trong điện ảnh.


điện ảnh.
- GV giải thích: Để có được một vở kịch
hoàn hảo ra mắt công chúng, cần phải có
rất nhiều yếu tố: kịch bản, đạo diễn, diễn
viên, âm thanh, ánh sáng...Trong đó, kịch
bản được xem là yếu tố đầu tiên, quan
trọng nhất của kịch. Kịch bản văn học là
phần văn bản của tác phẩm kịch, tuy có
nhiều điểm giống với các văn bản văn xuôi
khác (như có nhân vật, cốt truyện, lời
thoại...) nhưng do được viết ra với mục
đích để diễn nên nó phụ thuộc vào nghệ
thuật sân khấu, tạo nên những đặc trưng
riêng, chi phối cách cấu tạo các yếu tố kia.
- GV: Từ những kịch bản văn học các em
đã được học và trích đoạn kịch mà các em
vừa xem, hãy cho biết kịch có những đặc
trưng nào?
- HSTK: xung đột kịch, hành động kịch,

b. Đặc trưng của kịch:


ngôn ngữ kịch.

b1. Xung đột kịch

- GV: Theo em, xung đột kịch là gì? Xung

- “Xung đột là cơ sở của kịch”.

đột kịch có vai trò như thế nào trong một

(Pha-đê-ép)

tác phẩm kịch?

- Xung đột phản ánh những mâu

- GV: Văn học là tấm gương phản ánh

thuẫn trong xã hội và thời đại->

trung thành đời sống xã hội và thời đại.

mang tính lịch sử cụ thể.

Thơ, văn xuôi hay kịch bản văn học đều
không nằm ngoài quy luật ấy. Nhưng, nếu
như thơ lấy tâm trạng của nhân vật trữ tình

+ Xã hội cổ đại: thế giới quan thần
linh chủ nghĩa, tư tưởng định

mệnh > < khát vọng làm chủ thiên


làm đối tượng phản ánh, văn xuôi lựa chọn

nhiên, làm chủ bản thân của con

dung lượng hiện thực rộng lớn để phản ánh người.
cuộc sống thông qua một hệ thống hình

+ Xã hội chủ nô: nô lệ > < bọn chủ

tượng nhân vật thì kịch lại phản ánh đời

nô.

sống thông qua xung đột. Vì thế, Pha-đê-ép
cho rằng: “Xung đột là cơ sở của kịch”.
( Lí giải vì sao xung đột được xem là cơ sở
của kịch?) Do sự hạn chế về không gian,
thời gian và phạm vi đời sống được phản
ánh cho nên khi viết kịch, người ta phải lựa
chọn những xung đột nổi bật nhất, cơ bản
nhất của xã hội và thời đại (đây chính là
tính lịch sử cụ thể của xung đột kịch).
Ví dụ: Trong vở “Vũ Như Tô”, NHT lựa
chọn và xây dựng xung đột cơ bản nổi bật
nhất của xã hội phong kiến: mâu thẫn giữa
tầng lớp thống trị với giai cấp thống khổ,
mâu thuẫn này đã kéo theo mâu thuẫn khác

dẫn đến bi kịch của Đan Thiềm, Vũ Như
Tô, đó là tấn bi kịch của người nghệ sĩ tài
hoa muốn mượn thế lực của một hôn quân
để “xây cho nòi giống một tòa đài hoa lệ,
thách cả những công trình sau trước, tranh
tinh xảo với hóa công”, để rồi sau đó mộng
tưởng tan hoang theo mây khói bốc cao
trên đống đổ nát của Cửu Trùng đài. Cái
đẹp thuần túy đã thất bại thảm hại trong
cuộc xung đột với quyền lợi chân chính của
cộng đồng.

+ Xã hội phong kiến: người dân bị
áp bức > < vua chúa, quan lại.
+ Xã hội hiện đại: cách mạng > <
phản cách mạng, cái thiện > < cái
ác, cái tốt
> < cái xấu, cái cũ > < cái mới,...


Thông qua đó, tác giả gửi gắm thái độ,
tình cảm, tư tưởng (thế giới quan, nhân
sinh quan) của mình.
Xung đột kịch được xem như là một thứ
lửa thử vàng để từ đó tính cách nhân vật
được bộc lộ, và làm toát lên những ý nghĩa
về cuộc sống, về nhân sinh. Xung đột kịch
tạo nên tính kịch, gây nên sự hấp dẫn của
vở kịch. Nếu xung đột kịch logic, căng
thẳng có chiều sâu, giải quyết hợp lí, bất

ngờ thì vở kịch có kịch tính cao. Ngược lại,
nếu xung đột giả tạo, phát triển lỏng lẻo thì
vở kịch sẽ trở nên nhạt nhẽo, gây thất vọng
cho người xem.
- GV: Xung đột kịch gồm có xung bên
ngoài (va chạm tính cách giữa các nhân
vật, sự đấu tranh với hoàn cảnh sống, xung
đột giữa các gia đình, dòng họ, thế hệ, tầng
lớp xã hội...)và xung đột bên trong(những
va đập của tâm hồn)
- GV: Xung đột kịch được cụ thể hóa
thông qua hành động và ngôn ngữ của
nhân vật kịch. Trước hết chúng ta sẽ tìm

b2. Hành động kịch

hiểu hành động kịch. Vậy,theo em hành

- Là sự cụ thể hóa của xung đột

động kịch là gì?

kịch.

- HSTL

- Là sự tổ chức cốt truyện với các

- GV: Xung đột kịch càng phát triển thì nó


tình tiết, sự kiện, biến cố theo một

sẽ thúc đẩy hành động kịch phát triển.

diễn biến lôgíc, chặt chẽ, nhất


Thông qua hành động kịch, người ta thấy

quán.

được mức độ tăng tiến của xung đột kịch.
Ví dụ: Thị Kính cắt râu Thiện Sĩ->TS hét
toáng lên->mẹ chồng mắng chửi, đuổi đi...
- GV: Ngôn ngữ kịch là gì? Ngôn ngữ
kịch được phân thành mấy loại? Giải

b3. Ngôn ngữ kịch
- 3 loại:

thích đặc điểm của từng loại ngôn ngữ

+ Đối thoại: lời nhân vật nói với

kịch. Vai trò của chúng?

nhau.

(Ngôn ngữ kịch bao gồm chỉ dẫn sân sấu


+ Độc thoại: lời nhân vật tự bộc lộ

(thuyết minh cách bài trí sân khấu, chú

tâm tư tình cảm của mình.

thích không gian, thời gian, chỉ dẫn hành

+ Bàng thoại: lời nhân vật nói

vi, cử chỉ, thái độ của nhân vật) + lời nói

riêng với người xem

của nhân vật kịch, không có ngôn ngữ

- Mang tính hành động và tính

người kể chuyện như trong văn xuôi. Ở đây khẩu ngữ cao.
chỉ xét ngôn ngữ của nhân vật kịch. Ngôn
ngữ kịch gián tiếp mang chức năng trần
thuật, đồng thời bộc lộ quan điểm của nhà
văn)
- GV: Một đặc trưng của ngôn ngữ kịch là
ngôn ngữ kịch mang tính hành động và
khẩu ngữ cao. Vì sao?
- HSTL
- GV: Ngôn ngữ kịch là những lời tranh
luận, biện bác làm thay đổi tình thế, khắc
sâu mâu thuẫn, thúc đẩy sự tiến triển của

xung đột. Trong kịch, “nói tức là làm”
(Astin), lời nói bao giờ cũng đi kèm với một
(một chuỗi) hành động (đó là quá trình


diễn xuất của diễn viên khi hóa thân vào
nhân vật). Ví dụ: Trong vở kịch “Vũ Như
Tô), cùng với lời van xin: “Tướng quân tha
cho ông cả. Nước ta còn cần nhiều thợ tài
để tô điểm” là hành động quỳ xuống của
Đan Thiềm.
Một vở kịch như một sự thu nhỏ của cuộc
sống bộn bề, phức tạp, với những con
người đủ mọi tầng lớp, đủ mối quan hệ.
Thế nên, ngôn ngữ kịch mang đậm những
yếu tố ngôn ngữ của đời sống sinh hoạt
thường ngày.
- GV khái quát: Hành động kịch và ngôn

c. Phân loại kịch:

ngữ kịch được thực hiện bởi các nhân vật,

- Xét theo nội dung, ý nghĩa của

qua đó bộc lộ mâu thuẫn, xung đột kịch và

xung đột:

tô đậm tính cách nhân vật.

- GV: Dựa trên những cơ sở nào để có thể
phân loại kịch? Phân loại kịch theo từng

+ Hài kịch
+ Bi kịch

cơ sở.

+ Chính kịch

- GV: Giải thích các khái niệm thể loại, lấy

- Xét theo hình thức ngôn ngữ

dẫn chứng về từng thể loại (bi kịch: Rô-mê- trình diễn:
ô và Giu-li-ét, Hăm-lét, Vũ Như Tô,...; hài

+ Kịch thơ

kịch: Trưởng giả học làm sang, Lão hà

+ Kịch nói

tiện...; chính kịch: Hồn Trương Ba, da
hàng thịt, Bắc Sơn, Tôi và chúng ta...)
- HS đọc phần 2: Yêu cầu về đọc kịch bản
văn học. Lí giải các yêu cầu.
- GV yêu cầu HS vận dụng vào việc đọc

+ Ca kịch

2. Yêu cầu về đọc kịch bản văn
học
- Đọc kĩ giới thiệu, tiểu dẫn.


trích đoạn “Tình yêu và thù hận” (trích

- Tập trung vào lời thoại của nhân

“Rô-mê-ô và Giu-li-ét”) của Sếch-xpia.

vật để phát hiện: đặc điểm, tính

( Phân tích ngôn ngữ, hành động để thấy

cách; quan hệ giữa các nhân vật;

được xung đột nội tâm ở nhân vật Rô-mê-ô

kịch tính; tính triết lí...

và Giu-li-ét)

- Phát hiện xung đột kịch, tính chất

* Hướng dẫn:

xung đột kịch qua hành động kịch.

- Xung đột kịch chủ yếu được bộc lộ qua


- Khái quát chủ đề tư tưởng, ý

ngôn ngữ của nhân vật kịch: Rô-mê-ô, Giu- nghĩa xã hội của tác phẩm.
li-ét.
+ Xung đột nội tâm: tình yêu - thù hận.
+ Xung đột bên ngoài: mối thù truyền kiếp
giữa hai dòng họ.
- Giải quyết xung đột: tình yêu vượt lên thù
hận.
=> Chủ đề: Ngợi ca tình yêu, tình người
theo lí tưởng chủ nghĩa nhân văn.

IV. Củng cố:
- Khái niệm kịch
- Đặc trưng của kịch
V. Dặn dò:
- Tìm hiểu về thể văn nghị luận
VI. Rút kinh nghiệm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


GVHDCM

SVTT

Nguyễn Thị Thanh

Lê Thị Thúy Hằng



×