Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2017 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CAO THANH NAM
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BẰNG LŨNG,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2016 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CAO THANH NAM
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BẰNG LŨNG,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Lớp:

K48 – LT QLĐĐ

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2016 - 2018


Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, mỗi sinh viên
trước khi ra trường được nhà trường dành riêng cho một học kỳ để sinh viên
làm quen với công việc thực tế ở ngoài. Vì kiến thực được học trong trường
chỉ là lý thuyết mà hành trang của các sinh viên trước khi ra trường không chỉ
là lượng kiến thức cần thiết mà cần phải có chuyên môn vững vàng. Chính vì
vậy thời gian thực tập vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Thời gian thực tập cũng là lúc áp dụng những kiến thức học được
trong nhà trường vào thực tế công việc, qua đó sinh viên có thể trau rồi kiến
thức đã học củng cố kiến thức lý thuyết học trên lớp, học trong sách nhằm
giúp sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Để hoàn thành khoá luận em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan
tâm của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, sự giúp đỡ tậm tình của thầy giáo
PGS. TS Phan Đình Binh và các thầy cô trong khoa.
Trong thời gian thực tập và làm khoá luận, em đã cố gắng hết sức mình,
nhưng do kinh nghiệm chưa có và kiến thức có hạn nên chắc chẵn không
tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong các thấy cô giáo đóng góp
ý kiến cho bài khoá luận của em đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn đóng góp để
khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Cao Thanh Nam


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình dân số và lao động của thị trấn Bằng Lũng giai đoạn
2015 - 2017...................................................................................................... 35
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017................................................... 41
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Bằng
Lũng năm 2015................................................................................................ 43
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Bằng
Lũng năm 2016................................................................................................ 44
Bảng 4.5 : Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Bằng
Lũng năm 2017................................................................................................ 45
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất ở tại thị trấn Bằng Lũng năm 2015 ..... 46
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất ở tại thị trấn Bằng Lũng năm 2016 ..... 47
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất ở tại thị trấn Bằng Lũng năm 2017 ..... 48
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp của thị
trấn Bằng Lũng giai đoạn 2015-2017 ............................................................. 48
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở của Thị trấn Bằng Lũng
giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 49
Bảng 4.11: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác
cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng ........................................ 50


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC

: Bộ Tài Chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CT - TTg

: Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

: Đăng ký quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ - CP

: Nghị định Chính Phủ




: Quyết định

TCĐC

: Tổng cục địa chính

TN & MT

: Tài nguyên và Môi trường

TT

: Thông tư

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

VPĐKĐĐ


: Văn phòng đăng ký đất đai


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Đối với học tập và nghiên cứu khoa học................................................. 3
1.3.2. Đối với thực tiễn...................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ........................................ 5
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ .......................................... 9
2.2. Khái quát về công tác cấp GCNQSDĐ .................................................... 12
2.2.1. Khái quát về công tác cấp GCNQSDĐ ................................................. 12
2.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận QSD đất. ............................................... 23
2.3.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận QSD đất trong nước ........................... 23
2.3.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận QSD đất ở tỉnh Bắc Kạn.................... 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 25
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ......................................... 25
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .................................................... 25

3.3.3. Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận QSD đất................................ 25


v

3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất ... 25
3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất, đưa ra
giải pháp .......................................................................................................... 25
3.3.6. Đề xuất những giải pháp ....................................................................... 26
3.4.Phương pháp nghiên cứu : ........................................................................ 26
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ................................... 26
a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................................... 26
b. Pương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................. 26
3.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ......... 26
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 26
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27
4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội Thị trấn Bằng Lũng ......................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nghiên ............................................................................... 27
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 29
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thị trấn Bằng Lũng. ................. 35
4.2.1. Tình hình quản lý .................................................................................. 35
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 40
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................. 43
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng ............. 43
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo mục đích sử dụng .............. 48
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa
bàn thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................. 50
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp đề xuất ......................... 51

4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 51
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 51


vi

4.5.3 Một số giải pháp khắc phục ................................................................... 52
Phần V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
1. Kết luận ....................................................................................................... 54
2.Đề nghị ......................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một loại tài nguyên không do con người làm ra, nhưng con
người sử dụng nó như một tài nguyên sản xuất. Với mỗi quốc gia đều có một
quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi một diện tích, ranh giới, vị trí. Do
vậy, đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá và được chuyển tiếp qua các
thế hệ, được pháp luật công nhận là một dạng của cải trong phương thức tích
lũy của cải vật chất của xã hội. Đối với nước ta điều này đã được Luật Đất đai
2013 khẳng định: "Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh".
Vì vậy, chúng ta phải sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo,
sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời vẫn bảo vệ
được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chính trị và giữ vững được an

ninh, quốc phòng.
Trong giai đoạn hiện nay của nước ta, với sức ép về dân số và tốc độ
công nghiệp hoá, đô thị hoá, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thì có
hạn. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác,
bảo vệ và cải tạo đất đai sao cho đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày
càng nhanh của xã hội. Để sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này được lâu dài
thì công tác quản lý đất đai là rất cần thiết. Nó đòi hỏi việc sử dụng và quản lý
quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước,tuân thủ Luật Đất
đai và những văn bản pháp lý liên quan. Luật Đất đai 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để xác lập


2

mối quan hệ giữa nhà nước với các chủ thể tham gia sử dụng đất đảm bảo tính
thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Từ đó công tác
này phải được đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho
người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình.
Hiện nay vấn đề đất đai là vấn đề được nhiều người quan tâm, tranh chấp,
khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên sảy ra và việc giải quyết vấn đề này
cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình phát triển đất nước
như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất
đai là hàng hóa chủ yếu của thị trường này. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở
các vùng khác nhau tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan ở từng địa phương. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt, bên cạnh đó vẫn còn
những tồn đọng. Do vậy, đề khắc phục những tồn đọng đó cần phải tiếp tục

nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đạt được kết
quả cao hơn.
Bắc Kạn đã gặt hái được một số thành công trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, song gặp không ít những khó khăn do nhiều
nguyên nhân tác động. Vì vậy, việc tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc, đề
ra phương hướng giải quyết, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của sở tài nguyên và môi trường là hết sức cần thiết.Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề trên, và được sự đồng ý của Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài
Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng trên địa bàn thị
trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Đánh giá hiệu quả và hạn chế
trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra những nguyên nhân, và biện pháp
đẩy nhanh tốc độc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với mong muốn
đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận tại tỉnh Bắc Kạn tốt hơn trong hiện tại
cũng như trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất tại thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn.
- Xác định và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển
khai thống kê, kiểm kê, kết quả cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất của thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn.

- Đề xuất những phương án và giải pháp khắc phục để nâng cao chất
lượng công tác cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn trong thời gian tới.
- Đánh giá được điều kiên tự nhiên – kinh tế xã hội.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác cấp GCNQSD đất trong thực tế.
Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới
Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSD đất.
1.3.2. Đối với thực tiễn


4

- Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện công tác này, từ đó rút
ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế
nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản
lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Công việc đầu tiên để cấp giấy chứng nhận đó là đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một
thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là
tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Tại khoản 1 điều 95 Luật đất đai 2013 [1] quy định: “Đăng ký đất đai là
bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng
ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của
chủ sở hữu”.
Theo khoản 15 điều 3 Luật đất đai 2013 [1] quy định rõ và cụ thể như
sau: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai
và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào
hồ sơ địa chính”.
* Khái niệm về cấp GCNQSDĐ :
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng.
Tại khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2013 [1] quy định: “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013 [1] quy định rõ như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác


6

gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người
có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất”.
*Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ là 1 trong những nội
dung quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định tại điều 6 Luật Đất đai
2013 và điều 22 Luật Đất đai 2013.
Điều 22 Luật Đất đai 2013 [1] quy định 15 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai bao gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.


7

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
*.Sơ lược về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
- Đối với các địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ
sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai gồm:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính gồm:
+ Bản đồ địa chính và sổ mục kê lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
+ Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, thị trấn, thị trấn.


8

- Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
- Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với
Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử

dụng đất.
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Sở TN & MT có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ
mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa
chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
- VPĐKĐĐ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai.
+ Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài bản
đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
(dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND xã, thị trấn, thị trấn sử dụng.
- Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc quy định như
VPĐKĐĐ đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục
đăng ký.
- Địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ các cấp thực hiện
các công việc theo quy định như sau:
+ VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp
tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho VPĐKQSDĐ
cấp huyện; thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính đối với


9

các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

+ VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ
sơ địa chính đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt
Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
cho UBND cấp xã sử dụng.
- UBND xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
Một số văn bản có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất:
- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất đai;
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;


10

- Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về

giá đất;
- Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp GCNQSD đất;
- Quyết định 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ biến động đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận);
- Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.


11

2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 [1] quy định nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, thị trấn, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và


12

họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp

chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất
đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.2. Khái quát về công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Khái quát về công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1.1. Những vấn đề cơ bản về cấp GCNQSDĐ


13

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống
nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước
ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày
10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
2.2.1.2. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ
Tại Điều 99 Luật đất đai 2013 [1] quy định trường hợp sử dụng đất được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất như sau:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ.


14

- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.2.1.3. Những trường hợp không được cấp GCNQSDĐ
Tại Điều 19 Nghị định 43 [3] quy định các trường hợp không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, thị trấn, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.


15

- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông

báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao
thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện,
truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không
nhằm mục đích kinh doanh.
2.2.1.4. Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 100 Luật Đất đai 2013 [1] quy định như sau:
Khoản 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một
trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993.


16

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ

cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy
định của Chính phủ.
Khoản 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Khoản 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định.
Khoản 5: Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều


17

131 Luật Đất đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, được UBND xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp GCNQSDĐ,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.1.5.Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 101 Luật Đất đai 2013 [1] quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà không có các giấy tờ quy định, có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi
phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.1.6. Cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Điều 102 Luật Đất đai 2013 [1] quy định như sau:
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích sử dụng đúng mục đích.


×