Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện tiền hải – thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.54 KB, 55 trang )

1
Học viện Tài chính

1
Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

ĐOÀN MAI ANH

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


2
Học viện Tài chính

2
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11




3
Học viện Tài chính

3
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa
bàn huyện Tiền Hải
Hình 2.2: Cơ cấu các nhóm chi TX NSNN cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Hình 2.3 Biểu đổ chi mua sắm, sửa chữa nhỏ và chi khác

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


4
Học viện Tài chính

4
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải
Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên THCS huyện Tiền Hải
Bảng 2.3 Chất lượng giáo dục huyện Tiền Hải
Bảng 2.4 : Số chi TX NSNN cho giáo dục THCS năm 2012- 2014

Bảng 2.5 Số liệu tổng hợp về dự toán và thực hiện chi thanh toán cá nhân cho
giáo dục THCS huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.6: Tình hình chi thanh toán cá nhân của các trường THCS huyện Tiền
Hải
Bảng 2.7 Số liệu tổng hợp về dự toán và thực hiện chi nghiệp vụ chuyên môn
cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.8 Chi nghiệp vụ chuyên môn cho sự nghiệp giáo dục huyện Tiền Hải.

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


5
Học viện Tài chính

5
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
GD – ĐT : Giáo dục & Đào tạo
HĐNN : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NSNN : Ngân sách nhà nước
PC : Phụ cấp

THCS : Trung học cơ sở
TC – KH : Tài chính – Kế hoạch
SNGD : Sự nghiệp giáo dục
UBNN : Ủy ban nhân dân

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


6
Học viện Tài chính

6
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Bất kể một quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển về kinh tế cũng
cần có các nguồn lực đầu vào thiết yếu như: nhân lực, vật lực và tài lực.
Trong đó, nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn nhân lực càng
trở nên quan trọng hơn, thậm chí giữ vai trò quyết định đối với các quốc gia
có trình độ phát triển thấp, muốn tiến nhanh, tiến vững chắc trên con đường
phát triển và hội nhập. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.
Tuy nhiên, muốn từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì giáo
dục phải được ưu tiên phát triển trước. Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và
Nhà nước đã xác định “… giáo dục là quốc sách hàng đầu.” và “… đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển.”
Thấm nhuần quan điểm đó, hàng năm ngân sách nhà nước (NSNN) ta
luôn dành một tỷ trọng cao cho giáo dục. Nhờ đó giáo dục Việt Nam đã có

được những đổi thay đáng kể về mọi mặt. Song, hướng tới mục tiêu “Quốc
sách hàng đầu” và so với giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế
giới, thì giáo dục Việt Nam vẫn còn quá nhiều việc phải làm. Hiện trạng đó
đúng ở cả trên phạm vi toàn quốc và đúng với từng địa phương, từng cấp học.
Chính vì vậy, nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu nhằm quản lý,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực cho giáo dục luôn là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm. Nó càng đòi hỏi phải quan tâm cao hơn, khi nền kinh tế quốc
dân đang lâm vào giai đoạn khó khăn, thu NSNN sụt giảm, các nhu cầu chi
NSNN lại luôn đòi hỏi phải tăng nhanh.
Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Phòng Tài chính
– Kế hoạch (TC-KH) huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình em đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Tiền Hải – Thái Bình”, để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


7
Học viện Tài chính

7
Luận văn tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn:
Thực trạng quản lý chi NSNN cho SNGD ở nước ta còn nhiều bất cập
trong thời gian qua; hiệu quả chi NSNN cho giáo dục là mối quan tâm đối với
xã hội đòi hỏi phải tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục.
Vấn đề đáng quan tâm là sử dụng nguồn vốn NSNN như thế nào để đạt
được hiệu quả tối ưu trong đầu tư cho SNGD. Để khắc phục những tồn tại thì

cần đưa ra những biện pháp khắc phục như thế nào nhằm tăng cường tính hiệu
quả trong quản lý chi NSNN cho SNGD. Mà cụ thể là việc quản lý chi NSNN
cho SNGD trên địa bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho hoạt động giáo dục; mà trực tiếp là giáo dục bậc THCS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu phạm vi quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục bậc THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải – Thái Bình
+ Về thời gian: Nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải trong thời gian 3 năm (2012 – 2014).
+ Về nội dung: Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải, và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý khoản chi này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn phải sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: Nhằm lựa chọn các mẫu điển hình trong điều tra
thu thập các bằng chứng phục vụ cho đánh giá tình hình quản lý chi thường
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


8
Học viện Tài chính

8
Luận văn tốt nghiệp


xuyên NSNN cho giáo dục THCS từ Phòng TC-KH huyện đến các trường
THCS trên địa bàn huyện.
Phương pháp phân tích kinh tế: Giúp cho việc sàn lọc và lựa chọn các
thông tin thích hợp phù hợp cho nhận xét, đánh giá tình hình quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải.
Phương pháp suy đoán: Nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những đứt đoạn
về thông tin thực tế đã thu thập được để có thể đưa ra những nhận xét, đánh
giá một cách xác thực và dự báo những chỉ tiêu có thế phải thay đổi, bổ sung.
Nó đặc biệt hữu ích khi nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình
quản lý khoản chi thường xuyên này.
Các phương pháp trên đều phải được sử dụng trong mối quan hệ hữu cơ
với các phương pháp nghiên cứu nền tảng của phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử mà chủ nghĩa Mác – Lê nin đã khởi xướng.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Lời Cam đoan, Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,…
nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương bao gồm:
Chương 1: Sự nghiệp giáo dục và quản lý chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp giáo dục.
Chương 2: Thực trang quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải.

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


9

Học viện Tài chính

9
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1. SNGD VÀ VAI TRÒ CỦA SNGD ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT-XH
1.1.1 Khái niệm và nội dung hoạt động SNGD
Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát
triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai
đoạn nhất định nhằm đào tạo ra những con người có ích cho xã hội và nó giai
đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển của mỗi bản thân con người. Đó là
việc trang bị các kiến thức cần thiết, quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng đỡ sự
trưởng thành về nhận thức của con người, tạo ra những con người có đầy đủ
kiến thức của con người, năng lực hành vi, có khả năng sáng tạo.
Xem xét ở một góc độ khác thì giáo dục là kinh nghiệm và trí tuệ của thế
hệ trước truyền lại cho thế hệ sau theo nhiều con đường khác nhau như truyền
miệng, hành động, ghi chép...về các hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt
cộng đồng. Trong thời đại trí thức phát triển một cách nhanh chóng như hiện
nay thì giáo dục có vai trò hết sức quan trọng với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Quốc gia nào, dân tộc nào có nền giáo dục hiện đại, phát triển chứa đựng
nhiều nhân tài thì quốc gia đó có tầng lớp tri thức đông đảo. Đó là điều kiện
để phát triển nền kinh tế, khoa học công nghệ cũng như luôn đi đầu trong mọi
lĩnh vực.
Trên thực tế sự nghiệp giáo dục không thể thực hiện trong thời gian
ngắn, một sớm một chiều mà nó là cả quá trình diễn ra xuyên suốt qua nhiều
cấp học bao gồm:
- Giáo dục mầm non gồm có nhà trẻ và mẫu giáo, là nơi nuôi dưỡng, dạy

dỗ trẻ em từ 1 đến hết tuổi thứ 5.

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


10
Học viện Tài chính

10
Luận văn tốt nghiệp

- Giáo dục phổ thông gồm tiểu học, trung học cở sở và trung học phổ thông.
- Giáo dục đại học và sau đại học gồm có trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
- Giáo dục chuyên nghiệp bao gồm các trường trung cấp chuyên nghiệp,
trường dạy nghề.
Trong đó, giáo dục THCS là giai đoạn quan trọng bước đầu hình thành
nhân cách cũng như kiến thức quan trọng để tiếp tục phát triển. Đây là một
cấp học bắt buộc để công dân có thể có một nghề nghiệp nhất định vì tốt
nghiệp trường THCS có thể học nghề hay trung cấp chuyên nghiệp mà không
cần học tiếp bậc trung học phổ thông.
1.1.2 Vai trò của SNGD đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Giáo dục có vai trò là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát
huy nguồn lực của con người
Sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm được việc
khai thác sử dụng các nguồn lực khác. Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia trên thế
giới cho thấy đầu tư vào giáo dục cho phát triển nguồn lực con người mang
lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định hơn. Mặt khác hiệu quả đầu tư

cho phát triển con người có độ lan toả đồng đều, nó mang lại sự công bằng
hơn về cơ hội phát triển cũng như việc hưởng thụ các lợi ích của sự phát triển.
Quốc gia nào đầu tư đúng và đủ cho sự nghiệp giáo dục thì quốc gia ấy sẽ tiến
nhanh trên con đường phát triển của mình, còn nếu làm ngược lại thì sự chậm
phát triển và thụt lùi là điều không thể tránh khỏi.
Giáo dục đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến các nguồn lực cần thiết
cho xã hội, làm xã hội ngày càng phát triển. Thông qua quá trình giáo dục và
dạy học bằng nhiều hình thức khác nhau giáo dục đã đào tạo những con người
có trình độ văn hóa, am hiểu về khoa học kỹ thuật công nghệ, có khả năng
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


11
Học viện Tài chính

11
Luận văn tốt nghiệp

vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật – công nghệ vào quá trình sản
xuất lao động. Cũng chính từ tác động tích cực này, sự nghiệp giáo dục mang
lại kiến thức, quan điểm, và kỹ năng giúp nâng cao năng suất lao động của
người nghèo và kiếm được thu nhập cao hơn góp phần giảm đói nghèo.
Sự nghiệp giáo dục còn mang một nhiệm vụ không kém phần quan
trọng, đó là đảm bảo sự tồn tại và phát triển hay cụ thể hơn là hiện thực hóa
quyền bình đẳng về cơ hội vào đời và tạo dựng cuộc sống của mỗi cá nhân
trong xã hội. Để đạt được điều đó thì họ phải có cơ hội, ai cũng như ai, tiếp
thu những giá trị, tri thức và kỹ năng mà nền giáo dục đã đưa lại cho họ.
1.2


QUẢN LÝ CHI XUYÊN NSNN CHO SNGD

1.2.1 Chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối,
sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các
nhu cầu chi của các đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ cung ứng các dịch
vụ giáo dục hướng tới mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước trong từng thời gian cụ thể.
Chi thường xuyên NSNN cho SNGD có những đặc điểm sau:
-Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi mang
tính ổn định. Vì duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục là nhiệm vụ cụ và sửa
chữa thường xuyên) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNS cho SNGD.
Chính vì vậy, nó đã chi phối đến tính ổn định của chi thiết yếu mà Nhà nước
phải thực hiện. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục (chi
cho con người, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm công NSNN cho hoạt
động sự nghiệp giáo dục.
-Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục
gắn chặt với sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng với các hàng hóa
giáo dục. Giáo dục một mặt được coi là hàng hóa cá nhân nhưng mặt khác nó
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


12
Học viện Tài chính

12
Luận văn tốt nghiệp


cũng là hàng hóa công cộng bởi giáo dục đem lại lợi ích cho toàn xã hội chứ
không riêng cá nhân được giáo dục. Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn,
có tính chất quyết định trong việc hình thành và phát triển hệ thống giáo dục
quốc dân.
-Chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục có hiệu lực tác
động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Vì kết
quả của các hoạt động sự nghiệp giáo dục lại hầu như không tạo ra của cải vật
chất cho xã hội ở mỗi năm mà lại có tác động rất mạnh đến quá trình hoạt
động của nền kinh tế.
Vai trò chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục:
Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp giáo dục được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau: Từ nguồn vốn NSNN và nguồn vốn ngoài ngân
sách. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là từ nguồn vốn NSNN và chi thường
xuyên NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên nói riêng có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo kinh phí chủ yếu để duy trì, định hướng giáo dục phát triển
theo đúng chủ trương, đường lối xây dựng của Đảng và Nhà nước CNXH và bảo
vệ tổ quốc, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Chi thường xuyên NSNN là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất tron chi
NSNN cho SNGD đảm bảo đời sống của cán bộ giáo viên, tạo ra cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị… và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của
giáo dục.
Tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân cùng đóng góp và xây
dựng, bảo vệ, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy tốt
hơn, thu hút các nguồn lực, thu hút nhân tài cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục.
Nội dung chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục:
SV: Đoàn Mai Anh


Lớp CQ 49/21.11


13
Học viện Tài chính

13
Luận văn tốt nghiệp

Xét theo nội dung kinh tế và tính chất phát sinh, chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục bao gồm:
-Chi cho con người: Tập hợp tất cả các khoản chi mà Nhà nước đã quy định
phải trả cho nhưng người lao động (cán bộ, viên chức) làm việc về sự nghiệp giáo
dục như tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản
đóng góp và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Ngoài ra có các khoản chi
về học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, cán bộ đi học.
-Chi nghiệp vụ chuyên môn: Tập hợp các khoản chi nhằm phục vụ cho
hoạt động chung và các khoản chi gắn liền với chuyên môn nghiệp vụ của các
trường. Các khoản chi cho hoạt động chung của các trường như: Chi trả thanh
toán về các dịch vụ công cộng mà trường đã sử dụng (tiền điện, tiền nước,
bưu chính – viễn thông,…); chi văn phòng vật tư, chi hội nghị phí, chi công
tác phí, chi phí thuê mướn và các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn như chi
giảng dạy, học tập, chi nghiên cứu khoa học.
-Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ: Bao gồm các khoản chi về
mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không cao phụ thuộc vào tình trạng nhà
cửa và trang thiết bị của nhà trường. Mỗi năm sẽ dành ra một phần trong tổng
số hạn mức kinh phí được cấp để trang trải cho kinh phí này.
-Chi thường xuyên khác: Trong quá trình hoạt động các đơn vị nhà
trường còn có thể phát sinh một số khoản chi thường xuyên khác như: Chi trợ
cấp cho các học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn có thành tích học tập tốt, trích

lập các quỹ,… Mặc dù những khoản chi trên rất ít phát sinh nhưng nó đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động sự nghiệp giáo dục
1.2.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD
1.2.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
Một, Nguyên tắc quản lý theo dự toán. Dự toán là khâu mở đầu của một
chu trình NSNN. Các khoản chi thường xuyên nói chung và chi thường xuyên

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


14
Học viện Tài chính

14
Luận văn tốt nghiệp

nói riêng một khi được cho vào dự toán và được cơ quan quyền lực Nhà nước
xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số chi được
ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính
của Nhà nước với các đơn vị sự nghiệp giáo dục này được thể hiện ở chỗ mọi
nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định
trong dự toán kinh phí từ cơ sở thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan
quyền lực Nhà nước từ thấp đến cao và do quốc hội quyết định, trở thành căn
cứ chính thức để phân bổ số chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi
đơn vị.
Hai, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả. Tiết kiệm, hiệu quả là một trong
những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế tài chính, bởi lẽ
nguồn lực có hạn nhưng nhu cầu vô hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và

sử dụng nguồn lực cho các nhiệm vụ hay cho giáo dục THCS nói riêng cần
phải tính toán sao cho chi phí là thấp nhất nhưng kết quả là cao nhất .
Ba, Nguyên tắc chi trưc tiếp qua KBNN. Một trong những chức năng của
KBNN là quản lý NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm
phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi
thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường
xuyên của NSNN, hiện nay nước ta đang thực hiện việc “chi trực tiếp qua
KBNN” như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này. Qua đó, kế toán
của các trường sẽ làm việc trực tiếp với kho bạc để thực hiện các khoản chi
trong năm.
1.2.2.2. Chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Quản lý chi NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp giáo dục nói riêng là
quản lý theo chu trình ngân sách, được thực hiện thông qua ba khâu chủ yếu là:


Lập dự toán.



Chấp hành dự toán.
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


15
Học viện Tài chính


15

Luận văn tốt nghiệp

Quyết toán.
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Đây là khâu đầu điên của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để
nhân tích, đánh giá giữa các khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà
nước nhắm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước hàng năm một
cách đúng đắn, khoa học và hiệu quả. Việc lập dự toán phải được thực hiện
theo đúng quy trình, định mức và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.



Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục hàng năm:
- Căn cứ vào chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động
sự nghiệp giáo dục trong từng giai đoạn nhất định.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động của sự nghiệp giáo dục nói riêng
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi sự nghiệp kỳ
kế hoạch.
- Các chính sách, chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện hành và dự toán
những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
- Tình hình thực hiện dự toán năm trước.



Trình tự lập dự toán.
-Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho
ngành giáo dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, nghành giáo dục giao
chỉ tiêu và hướng dẫn cho các đơn vị lập dự toán chi.
-Bước 2: Sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản

hướng dẫn của các cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ
quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt
tổng thể dự toán chi cho giáo dục vào dự toán chi NSNN nói chung để trình
cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt.

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


16
Học viện Tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp

-Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực nhà nước
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ
chính thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ thống
kho bạc nhà nước.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Đây là khâu thứ hai trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục THCS, đó là quá trình thực hiện cấp phát NSNN cho giáo dục
THCS, thời gian tổ chức chấp hành dự toán NSNN ở nước ta được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Các căn cứ để tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN
cho sự nghiệp giáo dục:
-Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán. Đây là
căn cứ quyết định trong chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cho
dự nghiệp giáo dục. Do nhu cầu chi thì đã có định mức chi, tiêu chuẩn, đã

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông qua.
-Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu cho chi
thường xuyên trong mỗi kỳ. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến,
khi thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới
chuyển hóa được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực .
-Dựa vào các định mức, chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành cho
giáo dục. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng
các khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của
việc cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Điều kiện chi thường xuyên NSNN cho SNGD đó là:
-Đã có trong dự toán ngân sách được giao.
-Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quyết định.
-Có đủ hồ sơ, chứng từ.
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


17
Học viện Tài chính

17
Luận văn tốt nghiệp

-Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD
Là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết, đánh
giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm
ngân sách đã qua. Các yêu cầu cho quá trình quyết toán:

-Các đơn vị phải lập đầy đủ các báo cáo quyết toán và gửi các báo cáo
này kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền.
-Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực khớp với số
liệu của phòng tài chính và KBNN.
-Nội dung các báo cáo phải đúng mục lục ngân sách.
Các trường lập quyết toán chi trong phạm vi đơn vị của mình và đối
chiếu số liệu với KBNN nơi trường giao dịch xác nhận. Phòng GD-ĐT tiến
hành tổng hợp quyết toán các trường THCS để tổng hợp quyết toán toàn
ngành và báo cáo phòng TCKH xem xét rồi gửi UBND huyện phê duyệt.
Trong những năm gần đây, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã
có những tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chưa được giải
quyết triệt để. Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đã đặt được cũng như những
mặt hạn chế, bất cập trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục, sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào thực trạng của các trường
THCS trong huyện Tiền Hải.

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


18
Học viện Tài chính

18
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO
DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN TIỀN HẢI – THÁI BÌNH
2.1. Khái quát đặc điểm KT-XH và mạng lưới các trường THCS trên địa
bàn huyện Tiền Hải.
2.1.1. Khái quát về đặc điểm KT-XH huyện Tiền Hải
Tiền Hải là huyện ven biển, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Thái Bình, có
tọa độ địa lý từ 20o17’đến 20o28' độ vĩ Bắc; từ 106o27' đến 106o35' kinh Đông.
Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, ranh giới là sông Trà Lý.
Phía Nam giáp huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định, ranh giới là sông Hồng.
Phía Tây giáp huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Phía Đông giáp biển Đông,
với chiều dài bờ biển là 23km, từ cửa Trà Lý đến cửa Ba Lạt.
Tiền Hải có diện tích tự nhiên 225,8km2; Dân số 212.561 người, phần
lớn là người Kinh.
Tiền Hải có Thị trấn Tiền Hải và 34 xã: An Ninh, Bắc Hải, Đông Cơ,
Đông Hải, Đông Hoàng, Đông Lâm, Đông Long, Đông Minh, Đông Phong,
Đông Quý, Đông Trà, Đông Trung, Đông Xuyên, Nam Chính, Nam Cường,
Nam Hà, Nam Hải, Nam Hồng, Nam Hưng, Nam Phú, Nam Thanh, Nam
Thắng, Nam Thịnh, Nam Trung, Phương Công, Tây An, Tây Giang,Tây
Lương, Tây Ninh, Tây Phong, Tây Tiến, Tây Sơn, Vân Trường, Vũ Lăng.
Thị Trấn Tiền Hải cách Thị xã Thái Bình 21km theo quốc lộ số 39B;
cách Thủ đô Hà Nội 130km; cách thành phố cảng Hải Phòng 70km; cách xã
Nam Phú ở ven biển xa nhất là 15km.
Ngoài quốc lộ 39B và các tỉnh lộ, với ba mặt tiếp giáp sông - biển, Tiền
Hải có giao thông đường biển thuận lợi có thể đi đến các cảng trong nước, các
cảng của các nước và vùng lãnh thổ trong khu vực (Nam Trung Quốc, Đài
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


19

Học viện Tài chính

19
Luận văn tốt nghiệp

Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc...); Có đường sông thông thương với các tỉnh
nằm dọc sông Hồng, sông Thái Bình; Có điều kiện thuận lợi cho việc đi lại,
giao lưu trao đổi hàng hóa và là tiềm năng to lớn để phát triển ngành vận tải
sông - biển.
Vị trí địa lý ấy đã tạo cho Tiền Hải có một vị thế địa - văn hóa, địa chính trị riêng so với các huyện trong tỉnh Thái Bình cũng như với các địa
phương khác trong cả nước.
Tiền Hải có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế nhờ tài nguyên thiên
nhiên như: tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước. Bên cạnh
đó trên địa bàn huyện có có danh lam thắng cảnh: bãi biển Đồng Châu và Cồn
Vành hiện đang được trùng tu để phát triển ngành du lịch tại địa phương
nhằm làm tăng nguồn thu địa phương và tạo thêm nhiều việc làm cho người
dân. Cùng với đó với chiều dài 23km bờ biển, Tiền Hải là địa phương có thế
mạnh về phát triển nuôi trồng thủy hải sản. Ngoài ra, khu công nghiệp Tiền
Hải là một trong những khu công nghiệp đầu tiên được hình thành tại tỉnh
Thái Bình và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào danh mục các
khu công nghiệp của Việt Nam để kêu gọi đầu tư. Tiền Hải được coi là cái nôi
của nền công nghiệp dầu khí Việt Nam. Ngày 19/4/1981, dòng khí công
nghiệp đầu tiên tại Giếng khoan 61 mỏ Tiền Hải C (trầm tích Mioxen, hệ tầng
Tiên Hưng, chiều sâu 1146-1156) với lưu lượng 100.000 m3/ngày đêm) đã
được đưa vào buồng đốt tuabin nhiệt điện tại Tiền Hải, phát ra dòng điện công
suất 10 MW hòa lưới quốc gia. Đây là mốc son quan trọng đánh dấu lần đầu
tiên, ngành dầu khí Việt Nam khai thác được sản phẩm khí công nghiệp, mở
ra triển vọng to lớn trên hành trình tìm kiếm, khai thác nguồn tài nguyên làm
giàu cho đất nước, đồng thời tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của
ngành dầu khí Việt Nam. Trên địa bàn huyện còn có nguồn tài nguyên nước


SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


20
Học viện Tài chính

20
Luận văn tốt nghiệp

khoáng với những thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước như nước
khoáng vital, nước khoáng Tiền Hải.
Cũng như các ngành khác giáo dục huyện Tiền Hải cũng chịu ảnh hưởng từ
điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội đã tạo ra những thuận lợi
và khó khăn đến sự phát triển của giáo dục trong đó có giáo dục THCS.
Mặt khác, giữa các xã và các khu phố, thị trấn thuộc trung tâm huyện có
sự chênh lệch về mức thu nhập trung bình, điều kiện sống và các điều kiện vật
chất khác nên điều kiện học tập giữa 2 vùng này cũng có sự khác nhau. Nhận
thấy điều đó chính quyền địa phương đang tích cực đầu tư cho các xã đang
gặp khó khăn.
2.1.2. Mạng lưới các trường THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải
Nhận rõ tầm quan trọng của giáo duc THCS trong sự phát triển của kinh
tế xã hội mà trong những năm qua giáo dục trên địa bàn được đầu tư và phát
triển một cách có trọng điểm, ưu tiên chất lượng hơn so với đi với số lượng so
với những năm trước. Để giáo dục phát triển đúng với chiến lược phát triển
của Đảng và Nhà nước huyện Tiền Hải đã có sự điều chỉnh phù hợp trong
quản lý chi cho giáo dục cũng như trong công tác đào tạo.
Về hệ thống giáo dục THCS trên địa bàn hiện nay chỉ có giáo dục tại 30

trường công lập do đó mà chi cho giáo dục luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong
chi TX của ngân sách huyện. Mặt khác, Tiền Hải là một huyện ven biển gặp
nhiều thiên tai lũ lụt nên nhiều trường THCS chưa đáp ứng được nhu cầu đào
tạo. Nhận thấy điều đó mà trong những năm qua huyện đã cố gắng để nâng
cao cơ sở vật chất cho các trường nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại chứng
tỏ sự phát triển đúng hướng và phù hợp tình hình kinh tế xã hội, đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng cao. Tuy nhiên, một mặt trái nhưng đó cũng là phù hợp
trong địa bàn dân cư hiện nay khi mà lượng học sinh đang giảm từ khối tiểu
học kéo theo đó là sự giảm về số lượng của học sinh THCS. Trong 3 năm
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


21
Học viện Tài chính

21
Luận văn tốt nghiệp

2012, 2013, 2014 là giai đoạn mà lượng học sinh giảm theo điều kiện khách
quan đó là tốc độ gia tăng dân số trên các xã. Bên cạnh đó là sự đầu tư của
huyện khi đưa những học sinh có năng lực trên địa bàn tham gia học tại các
trường chuyên của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đầu ra của huyện sau này.
Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Quy mô giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải
Chỉ tiêu

2011 – 2012


2012 – 2013

2013 – 2014

Số trường

31

31

30

Số lớp

348

346

345

Số học sinh

12321

12267

12217

Nguồn: Phòng GD-ĐT huyện Tiền Hải
Trong hai năm 2011 – 2012 và năm 2012 – 2013 huyện duy trì ổn định 31

trường THCS để giảng dạy nhưng đến năm 2013 – 2014 thì chỉ còn 30
trường (sát nhập 2 trường Tây Ninh và Tây Lương) nguyên nhân là do quy
mô trường lớp nhỏ, số lượng học sinh ít không đáp ứng số lượng đội ngũ giáo
viên. Năm 2011 – 2012 có 348 lớp và 12321 học sinh đến năm 2012 – 2013
chỉ còn 346 lớp và 12267 học sinh, giảm 2 lớp 54 học sinh. Đến năm 2013 –
2014 chỉ còn 345 lớp và 12217 học sinh giảm 1 lớp so với năm học trước và
50 học sinh nguyên chủ yếu là do huyện tạo điều kiện cho những học sinh có
khả năng tham gia học tại các trường chất lượng trên tỉnh. Qua đây có thể
thấy giáo dục THCS huyện Tiền Hải đang trong quá trình cơ cấu; hoàn thiện
lại tổ chức trường, lớp để đem lại hiệu quả cao hơn trong giảng dạy đặc biệt
chống lãng phí kinh phí quản lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng giảng dạy
cũng như đội ngũ giáo viên trong các trường được sử dụng hợp lý, không lãng
phí. Sự thay đổi cơ cấu giáo viên được thể hiện qua bảng sau:

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


22
Học viện Tài chính

22
Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên THCS huyện Tiền Hải
Chỉ tiêu

2011 – 2012


2012 - 2013

2013 – 2014

Số giáo viên

969

1033

923

Nguồn: Phòng GD - DT huyện Tiền Hải
Có thể thấy sự thay đổi lớn trong cơ cấu tổ chức giáo viên trong khối
THCS năm 2011 – 2012 là 969 giáo viên đến năm 2012 – 2013 có sự bổ sung
giáo viên trên toàn huyện là 1033 giáo viên, đến năm 2013 – 2014 lại giảm
còn 923 giáo viên. Qua 3 năm số giáo viên giảm 46 giáo viên, nó phản ánh
đúng số trường cũng như số học sinh qua các năm cho thấy huyện đã có
những bước chuyển tích cực, mang tính đột phá nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thực hiện tiết kiệm kinh phí đi đôi với nâng cao chất
lượng giáo dục. Bên cạnh đó việc tinh giản, điều chuyển cán bộ từ trường
thừa sang trường thiếu, cũng như vận động những giáo viên dôi dư do cơ cấu
lại môn học có đủ điều kiện về chuyên môn, độ tuổi… đi học văn bằng hai để
dạy những môn học còn thiếu giáo viên mặt khác một bộ phận giáo viên về
hưu sẽ mang lại thêm phần thu nhập cho bộ phận giáo viên mà lâu nay vẫn
coi là thấp trong xã hội góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đảm
bảo đủ số giáo viên tương ứng với số lớp, số học sinh. Chính những điều đó
mà bộ phận giáo viên này càng tâm huyết với nghề hơn nâng cao trình độ
giảng dạy cũng như phương pháp phù hợp với xu thế ngày này không chỉ dạy
kiến thức, lý thuyết mà còn đào tạo đạo đức và những kiến thức sống thực tế

giúp cho nguồn nhân lực trong tương lai này có thêm sự hiểu biết. Kết quả
của những nỗ lực đó thể hiện qua bảng

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


23
Học viện Tài chính

23
Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.3 Chất lượng giáo dục huyện Tiền Hải
Năm học

Học lực

Hạnh kiểm

Giỏi

Khá Trung Yếu
bình

Kém

Tốt


Khá Trung
bình

yếu

2011 –
2012

186
9

430
7

5081

104
5

19

883
4

296
6

511

10


2012 –
2013

199
1

447
5

5225

547

20

885
1

287
4

529

13

2013 –
2014

224

9

472
7

4304

917

20

899
0

271
4

478

35

Nguồn: Phòng GD – ĐT huyện Tiền Hải
Có thể thấy rõ sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên trong số học sinh
đạt học lực giỏi cũng như có hạnh kiểm tốt trong 3 năm học cho dù có sự biến
động trong số trường học, lớp học cũng như số giáo viên điều đó có thể thấy
được chất lượng giảng dạy, giáo dục của các trường trong huyện. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành công đó cũng có những khó khăn khi số lượng học sinh
khá giỏi tuy chiếm khoảng 53% tổng số học sinh nhưng số học sinh này lại
chủ yếu tập trung tại các trường trong khu vực trung tâm huyện. Bên cạnh đó
thành công lớn nhất đó vẫn sẽ là mức hạnh kiểm loại khá, tốt luôn đạt 98%

trong tổng số cho thấy nguồn nhân lực sau này đang được đào tạo một cách
tốt về đạo đức, hành vi cũng như nếp sống tốt, văn minh, đó là vấn đề mà cả
huyện đang quan tâm.

SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


24
Học viện Tài chính

24
Luận văn tốt nghiệp

2.2. Thực trạng quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn
huyện Tiền Hải.
2.2.1. Mô hình quản lý và cấp phát kinh phí thường xuyên cho sự nghiệp
giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải
UBND
HUYỆN
(3b)

PHÒNG
TC-KH

KBNN
(1)

PHÒNG GD-DT


(2b)
(3a)

(1b)

(2a)

(3b)

CÁC TRƯỜNG
THCS

(1a). Phòng TC-KH huyện thông báo, hướng dẫn lập dự toán cho Phòng
GD-DT huyện.
(1b). Phòng giáo dục và đào tục huyện hướng dẫn, lập phương án phân
bổ và giao chi tiết kinh phí dự toán cho các trường THCS
(2a). Các trường THCS lập xong dự toán gửi bản dự toán kinh phí của
mình lên phòng GDĐT.
(2b). Phòng giáo dục đào tạo trình lên cho phòng tài chính kế hoạch
huyện thẩm duyệt.
(3a) Phòng tài chính kế hoạch huyện thẩm tra và trình UBND huyện ra
quyết định giao chỉ tiêu ngân sách cho Phòng giáo dục đào tạo.
SV: Đoàn Mai Anh

Lớp CQ 49/21.11


25
Học viện Tài chính


25
Luận văn tốt nghiệp

(3b) Phòng giáo dục đào tạo chỉ đạo các trường đồng thời gửi KBNN
theo dõi, giám sát các đơn vị.
2.2.2. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS trên
địa bàn huyện Tiền Hải
Chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục bao gồm các khoản
chi khác nhau cho các loại hình giáo dục – đào tạo như: mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, phổ thông trung học, bổ túc văn hóa,… Tình hình chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục THCS được thể hiện qua hình 2.1 sau:

Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
trên địa bàn huyện Tiền Hải
Nguồn: Phòng TC-KH huyện Tiền Hải
Có thể thấy tuy tình hình phát triển kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng suy
thoái kinh tế đã ảnh hưởng đến quá trình điều hành thu, chi ngân sách song
chi cho giáo dục THCS luôn giữ mức ổn định qua các năm chiếm khoảng
36,6% trong tổng cơ cấu chi giáo dục thuộc NS huyện. Cũng phải xem xét
đến đến việc giao dự toán và thực hiện trong năm của giáo dục THCS cụ thể
qua bảng sau:
Bảng 2.4 : Số chi TX NSNN cho giáo dục THCS năm 2012- 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

Dự toán

Thực hiện


Chênh lệch DT/TH

2012

62986,2

71614,9

12%

2013

70658,6

74311,5

4,9%

2014

79058,3

80810,3

2,2%

Nguồn: Phòng TC – KH huyện Tiền Hải

SV: Đoàn Mai Anh


Lớp CQ 49/21.11


×