Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 9: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.62 KB, 6 trang )

TUẦN 9 - TIẾT 33, 34:

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX
ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM – 1945.
A. Mục tiêu cần đạt:
Thống nhất SGK + SGV.
B. Phương tiện thực hiện:
SGK + SGV, thiết kế bài học, tư liệu, bảng phụ.
C.Cách thức tiến hành:
Trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Bài cũ: Nêu những tác phẩm đã học từ đầu học kì đến nay? Nội dung từng bài.
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT.

Hướng dẫn học sinh đọc phần I/ SGK.

I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế
kỉ XX đến cách mạng tháng Tám – 1945.

Những nhân tố thúc đẩy văn học Việt
Nam đổi mới

* Có bốn nhân tố:

theo hướng hiện đại?

- Chương trình khai thác thuộc địa của thực dân


Pháp ( 1897->1914; 1919->1929): Thành phố, thị
xã, thị trấn mọc lên; giai cấp mới xuất hiện: tư sản,
tiểu tư sản…; có tư tưởng thị hiếu mới.
- Dần thoát khỏi hệ thống văn hoá Trung Hoa, ảnh
hưởng của văn hoá phương Tây( Pháp)

Thoát khỏi thi pháp ước lệ, tượng trưng
cũ, mượn cốt truyện, đề tài cũ -> cái mới
-> tự do hơn.

- Chữ quốc ngữ xuất hiện thay chữ Hán, Nôm, viết
văn trở thành nghề.
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.
=> Hiện đại hoá là: văn học thoát khỏi hệ thống thi
pháp cổ, sáng tạo cái mới có sự cách tân, tiếp nhận
phương Tây để hoà nhập.


* Qúa trình phát triển: ba giai đoạn.
Vậy như thế nào là hiện đại hoá?

- Giai đoạn đầu thế kỉ XX -> 1920:
+ Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi.
+ Báo chí, dịch thuật xuất hiện.

Qúa trình phát triển chia làm mấy giai
đoạn? Đó là những giai đoạn nào?
Giai đoạn này có gì đổi mới?
Thử nêu một vài tác giả, tác phẩm? thể
loại?


+ Tiểu thuyết, truyện ngắn ra đời nhưng còn non
nớt, vụng về.
-> Thành tựu: Thơ văn yêu
nước của chí sĩ cách mạng tiêu biểu( Tuy nhiên vẫn
chưa thoát hẳn được phạm trù văn học Trung đại ->
non nớt).
=> Thời kì đầu chuẩn bị điều kiện cần thiết cho quá
trình hiện đại hoá văn học.
- Giai đoạn 1920 -> 1930: văn học phát triển mạnh.

+ Những tác phẩm có giá trị: Tiểu thuyết: Miền
Gọi thời kì này là gì để chuẩn bị cho hiện Nam: HBChánh ( Cha con nghĩa nặng), Miền Bắc:
HNPhách ( Tố Tâm); Truyện ngắn: Phạm Duy Tốn,
đại hoá?
Nguyễn Bá Học; Tuỳ bút: Đông Hồ, Trương Phố;
Kịch: Nam Xương, Vũ Đình Long; Thơ: Tản Đà,
Trần Tuấn Khải; Truyện kí: Nguyễn Ái Quốc(đang
hoạt động ở nước ngoài).
Tại sao gọi giai đoạn này văn học phát
triển mạnh?
=> Vẫn còn chịu ảnh hưởng văn học trung đại, đây
là giai đoạn quá độ của văn học hiện đại.
Kể tên một số tác giả, tác phẩm và thể
loại tiêu biểu?
- Giai đoạn 1930 -> 1945: Hoàn tất của quá trình
hiện đại hoá văn học Việt Nam.
+ Văn xuôi phát triển chưa từng thấy:
Giai đoạn này đã thoát ly cho hiện đại
hoá được không?

Tại sao gọi giai đoạn này là hoàn tất cho
quá trình hiện đại hoá?

> Tiểu thuyết: Tự lực văn đoàn: Nhất Linh, Khái
Hưng, Thạch Lam; Hiện thực: Vũ Trọng Phụng,
Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao…
> Truyện ngắn: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,
Thạch Lam
> Phóng sự: Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Tam
Lang…
> Bút kí, tuỳ bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân.

Về văn học? Tác giả, tác phẩm? thể loại
nổi trội?

+ Thơ: Lãng mạn: Xuân Diệu, Huy Cận, Thế Lữ,
Hàn Mạc Tử, Nguyễn Bính, Chế Lan Viên…; Cách


mạng: Hồ Chí Minh, Tos Hữu, Sóng Hồng, Xuân
Thuỷ…
> Kịch: Vi Huyền Đắc, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Huy
Tưởng
> Nghiên cứu, phê bình văn học: Hoài Thanh, Đặng
GV: Ở nước ta một năm bằng 30 năm của Thai Mai…
người ( Vũ Ngọc Phan) -> phát triển mọi
=> Ở hai giai đoạn đầu còn ràng buộc, níu kéo bởi
mặt -> thần tốc.
cái cũ ( VHTĐ), gọi là văn học giao thời còn ở giai
Trong sự phát triển này có cái tôi cá nhân đoạn ba mới thực sự hiện đại.

cần được khẳng định.
2. Văn học hình thành với hai bộ phận và phân hoá
thành nhiều xu hướng vừa đấu tranh vừa bổ sung
cho nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận văn học công khai: ( văn học hợp pháp):
tồn tại trong vòng luật pháp của chính quyền thực
dân Pháp, phân hoá thành hai xu hương:

Căn cứ vào đâu để chia ra hai bộ phận?
Vào thái độ chính trị của người cầm bút
chống Pháp hay không chống Pháp?
Thế nào gọi là văn học công khai?
GV: Đây là những trí thức Tây học.
GV: Sáng tác được lưu hành công khai
dưới sự kiểm soát của chính quyền thực
dân.

+ Văn học lãng mạn: Đó là tiếng nói, cái tôi cá
nhân; thức tỉnh ý thức cá nhân; Thể loại: thơ và
truyện ngắn; đề tài: thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo.
-> Tuy nhiên nó ít gắn với thực tế, sa vào cực đoan.
+ Văn học hiện thực: Phơi bày hiện thực xã hội ->
phản ánh sự cùng khổ của nhân dân( người
nghèo…) -> nhân đạo.; chưa đánh giá hết bản chất
của người nông dân, ít hoặc không giám đụng chạm
đến bọn thực dân.Thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết,
phóng sự; đề tài: vấn đề xã hội.
=> Song song tồn tại và phát triển, tác động qua lại
lẫn nhau, mỗi dòng có những tác giả, tác phẩm tiêu
biểu xuất sắc.

b. Bộ phận văn học không công khai( bất hợp pháp).

Văn học hiện thực thì như thế nào?

- Nổi bật là thơ văn cách mạng sáng tác trong tù, lưu
hành bí mật
- Đấu tranh chống thực dân và tay sai
- Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập, tự do
- Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.


Nhận xét về hai dòng văn học này?

NT: nhân vật trung tâm là chiến sĩ; Tuy nhiên do
hoàn cảnh chiến đấu và mục đích chính trị nên ít có
điều kiện trau dồi nghệ thuật.

3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh
Thế nào gọi là văn học không công khai? chóng.
- Do tiếp xúc với nền văn học phương Tây ( Pháp).
Nhận xét về mối quan hệ giữa hai bộ
phận văn học này?
GV: Tuy có sự khác biệt nhưng có sự tác
động qua lại, tạo sự phong phú, đa dạng
hơn: Từ ấy trong tôi…, mặt trời…. -> bắt
gặp lí tưởng cộng sản.
Sự phát triển nhanh chóng biểu hiện ở
những mặt nào?
GV: Nhiều thể loại; số lượng tác giả, tác
phẩm; sự canh tân(đổi mới); sự trưởng

thành; sự kết tinh ở những cây bút tài
năng. Đây là cuộc chạy đua tiếp sức
ngoạn mục.

- Nội lực dân tộc ( sức sống tinh thần): Đảng cộng
sản ra đời; Sức sống mãnh liệt: tư tưởng , văn hoá,
văn học…; ý thức cá nhân của người cầm bút .
- Khoa học kĩ thuật hiện đại: in ấn…, viết văn trở
thành nghề có thể kiếm sống và văn chương trở
thành hàng hoá.
=> Sức sống tinh thần dân tộc mạnh mẽ, bắt gặp
ngọn gió mới của thời đại cho nên có sức sống, phát
triển mau lẹ vượt khỏi phạm trù thời đại hoà nhập
thế giới.
II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu
thế kỉ XX -> 1945.
1. Về nội dung tư tưởng:
- Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ
nghĩa nhân đạo,
- Nhân tố mới: tinh thần dân chủ:

Nguyên nhân của sự phát triển mau lẹ?
( phát huy truyền thống; Đảng ra đời;
tiếng việt; ý thức cá nhân)

2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ:

Hướng dẫn học sinh đọc phần II/ SGK.

- Tiểu thuyết: Dựng truyện tự nhiên, kết cấu linh

hoạt.

Hãy nêu nội dung tư tưởng?

a. Thể loại: Phát triển mạnh mẽ, đa dạng.

- Truyện ngắn: Ngôn ngữ giản dị( chú ý ngôn ngữ
người kể chuyện)

Nêu những tác giả, tác phẩm đề cập đến
vấn đề đó?

- Phóng sự: Ghi lại sự thật.

Hãy nêu hình thức thể loại và ngôn ngữ?

- Kí ( Bút kí, tuỳ bút): Cảm xúc của người viết trước
hiện thực không hề hư cấu -> ngôn ngữ tài hoa độc
đáo.

- Kịch: Từ năm 1930 mới xuất hiện.


GV: Tiểu thuyết trung đại vay mượn đề
tài, cốt truyện TQ: li kì, chương hồi, theo
công thức gặp gỡ, chia li, đoàn tụ( có
hậu); phân theo hai tuyến rạch ròi thiện ác, trung - nịnh => Văn học hiện đại xoá
bỏ -> tự nhiên hơn.
Những thể loại? nói về vấn đề gì?
Những tác giả tiêu biểu?


- Thơ: phát triển mạnh; Tản Đà: gạch nối hai thời
đại, thi ca.
- Lí luận phê bình: Ngôn ngữ chính luận.
b. Ngôn ngữ: Không khuôn sáo mà nhẹ nhàng đi sát
vào hiện thực cuộc sống; Dần thoát li chữ Hán,
Nôm, lối diẫn đạt ước lệ
* Kết luận: Văn học thời kì này có vị trí quan
trọng: kế thừa tinh hoa của văn học trung đại suốt 10
thế kỉ; mở ra một thời kì văn học mới: văn học hiện
đại hội nhập thế giới.
* Ghi nhớ: SGK

Nêu kết luận ngắn gọn về thời kì văn học III. Luyện tập
1. Bài tập mở rông:
này?
TT C Ổ ĐI ỂN
Hướng dẫn học sinh đọc ghi nhớ.

-Đề tài, cốt truyện vay
m ượn

Hướng dẫn học sinh làm luyện tập:

-Kể theo trật tự thời
gian.

TT Hiện đại khác TT Trung đại ở chỗ
nào?


-NVật: phân tuyến rạch
ròi, thể hiện tâm lí,
hành vi bên ngoài.

Lấy dẫn chứng?

TT HI ỆN Đ ẠI

-Chú trọng cốt truyện li


Xoá bỏ những đặc điểm
của TT trung đại ( tự
do, không gò bó)

-Tả cảnh, người theo lối
ước lệ.
-Kết cấu tphẩm: chương
hồi.
-Kết thúc có hậu
-Lời văn biền ngẫu.
- Thơ:
Thơ Trung đại

Thơ Hiện đại


Thơ có gì khác không?

Mang đầy đủ những đặc - Phá bỏ các quy luật

điểm thi pháp văn học
chặt chẽ.
trung đại
- Thoát khỏi hệ thống
thi pháp ước lệ mang
tính phi ngã.
2. BT 1:
- Vì: Có những đặc điểm mới nhất định( chữ viết quốc ngữ), thể loại mới( Tthuyết, truyện ngắn), thơ
ca phát triển( cái tôi cá nhân) - Tản Đà là gạch nối

Tại sao gọi văn học giai đoạn này là văn
học giao thời?

-> Hạn chế: Còn ảnh hưởng của cũ, chưa đạt chuẩn
mẫu mực, nội dung tư tưởng còn hạn chế.

1. Củng cố: Nêu những đặc điểm chính cơ bản của văn học thời kì 1900 -1945? Thành tựu chủ
yếu.
2. Dặn dò: Học bài cũ; soạn bài mới.



×