Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 9: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.68 KB, 10 trang )

TUẦN 9 - TIẾT 30: ĐỌC VĂN: BÀI KHÁI QUÁT VĂN HỌC
VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG
THÁNG 8 NĂM 1945
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Những đặc điểm cơ bản làm nên diện mạoi và bản chất một nền văn học mới.
2. Kỹ năng: - Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới.
3. Thái độ tư tưởng: giáo dục lòng yêu nước , nền văn học.
B. Chuẩn bị của GV và HS
1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học
2. Học sinh: Soạn bài
C. Tiến trình dạy - học:
1. Ổn định tổ chức:
1'
2. Kiểm tra bài cũ: 4'
kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV và HS

T Nội dung cần đạt
g

Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới,

1 Giới thiệu, nền văn học VN từ đầu thế kỉ XX đến
' cách mạng tháng 8 năm 1945 rất quan trọng trong
lịch sử dân tộc nói chung và lịch sử văn học nói
riêng.Giờ này chúng ta cùng tìm hiểu.

+ PP giới thiệu: thuyết trình...


Hoạt động 2: Tìm hiểu chung:


Mục tiêu:

- Thấy được diện mạo một nền văn
học mới, sự hiện đại, tốc độ phát
triển và sự phân hoá sâu sắc.
- Có cách nhìn khách quan và

5 - Những đặc điểm của nền văn học mới
'
+ Nền văn học được hiện đại hoá
+ Văn học hình thành 2 bộ phận và phân hoá
phức tạp thành nhiều xu hướng văn học:
+ Văn học phát triển với một tốc độ hết sức
nhanh chóng.


biện chứng về một thời kỳ văn học
mới.


- Những thành tựu

Phương pháp:

- Công việc của GV: phát vấn, và
đưa ra kiến thức trao đổi cho hs
- Công việc của HS: Học sinh suy

nghĩ, trao đổi và trả lời các câu hỏi.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cụ thể :
Thao tác 1:
Gv hỏi em hãy nêu những đặc điểm
cơ bản của VHVN từ đầu thế kỉ XX
đến CM tháng 8 năm 1945
Hs trao đổi thảo luận trả lời
Gv nhấn mạnh

2 I. Đặc điểm cơ bản
9 1. Nền VH được hiện đại hoá
' a. Hoàn cảnh xã hội mới, văn hóa mới của văn
học
Thực dân Pháp đẩy mạnh 2 cuộc khai thác thuộc
địa: lần thứ nhất (1897 - 1914) và lần thứ hai
(1919 - 1929). Cơ cấu XH có những biến đổi sâu
sắc: Giai cấp phong kiến mất dần địa vị thống trị.
Nông dân bị bần cùng hóa. Tầng lớp tiểu tư sản
đông dần lên. Giai cấp vô sản xuất hiện. Giai cấp
tư sản ra đời. Xã hội Việt Nam bị phân hóa dữ
dội.
- Chế độ thực dân nửa phong kiến.
- Từ 1940 - 1945, Pháp 2 lần bán nước ta cho
pháp xít Nhật.
- Đô thị hoá nhanh chóng, xuất hiện nhiều tầng
lớp xã hội mới: tư sản, tiểu tư sản, công nhân,
dân nghèo thành thị…
- Nhân vật trung tâm trong đời sống văn hoá là
tầng lớp trí thức Tây học, chịu ảnh hưởng sâu sắc
các trào lưu tư tưởng văn hoá văn học phương

Tây.
- Nhu cầu văn hoá ngày càng cao. Nghề in, xuất
bản, làm báo phát triển khá mạnh. Viết văn trở
thành nghề kiếm sống.
Hoàn cảnh lịch sử nói trên đòi hỏi VH phải nhanh
chóng hiện đại hoá.
b. Quá trình hiện đại hoá
- Giai đoạn một:
+ Chuẩn bị các điều kiện vật chất cần thiết cho


- GV: Em hãy nêu các giai đoạn của
quá trình hiện đại hoá văn học?
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

công cuộc hiện đại hoá: Chữ quốc ngữ ngày càng
phổ biến, báo chí, dịch thuật phát triển…
+ Thành tựu HĐH chỉ mới ở một số truyện kí.
Nghệ thuật còn hạn chế.
+ Chủ yếu là thơ văn của các chí sĩ cách mạng:
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh…
- Giai đoạn hai: Những năm hai mươi: Đây là giai
đoạn quá độ, giao thời.
Quá trình HĐH đạt nhiều thành tựu lớn
- Văn xuôi ghi được thành tựu ban đầu của các
tên tuổi: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Hoàng
Ngọc Phách… ở ngoài Bắc, Hồ Biểu Chánh, Bửu
Đình… ở trong Nam. Tiểu thuyết “Tố Tâm” của
Hoàng Ngọc Phách như một cái mốc đánh dấu sự
ra đời của tiểu thuyết và văn chương lãng mạn

Việt Nam.
- Về thơ ca thì có thi sĩ Tản Đà và Trần Tuấn
Khải. Tản Đà là nhà thơ “của hai thế kỷ”. Trần
Tuấn Khải với cảm hứng yêu nước, với chất dân
ca, đậm đà hồn dân tộc.
- Kịch nói với Vũ Đình Long, Nam Xương…
- Thơ văn yêu nước và cách mạng có thêm
những cây bút mới như Trần Huy Liệu, Phạm Tất
Đắc, đặc biệt là truyện kí rất hiện đại của Nguyễn
Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp.
Tóm lại, cả thơ và văn xuôi đã có dấu hiệu
phân chia khuynh hướng sáng tác theo kiểu lãng
mạn và hiện thực.
- Giai đoạn ba: Từ năm 1930-1945
VH được HĐH và cách tân trên mọi lĩnh vực. các
thể loại phát triển mạnh mẽ
- Văn thơ yêu nước, thành tựu nổi bật là “Từ
ấy” (1937-1946) của Tố Hữu và “Nhật ký trong
tù” của Hồ Chí Minh.
- Văn học hiện thực xuất hiện nhiều cây bút
thực sự tài năng: Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất
Tố, Nguyên Hồng, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao…
“Số đỏ” và “Chí Phèo” là hai kiệt tác.


- GV: đưa ra vấn đề
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

- GV: VHVN Sự phân hoá phức tạp
thành nhiều xu hướng văn học

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

- Văn học lãng mạn - Thơ mới (1932-1941)
được đánh giá là “một thời đại thi ca” với một lớp
thi sĩ tài hoa như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Chế Lan
Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn
Mặc Tử, v.v… Tiểu thuyết lãng mạn với tên tuổi
các nhà văn xuất sắc: Khái Hưng với Nửa chừng
Xuân, Nhất Linh với Đoạn tuyệt, Thạch Lam với
Gió đầu mùa, Nguyễn Tuân với “Vang bóng một
thời”v.v…
2. Sự phân hoá phức tạp thành nhiều xu
hướng văn học
Sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và
khunh hướng thẩm mĩ và thái độ chính trị đối với
chủ nghĩa thực dân và quan điểm về mối quan hệ
giữa văn học và chính trị của người cầm bút dẫn
đến sự phận hoá VH thành hai bộ phận:
a. Bộ phận VH hợp pháp:
- Tuy có tính dân tộc và chứa đựng những yếu tố
tư tưởng lành mạnh, tiến bộ nhưng nó không có ý
thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp
chế độ thực dân. Có đóng góp mang ý nghĩa
quyết định đối với quá trình HĐH.
- Do có sự khác biệt về khuynh hướng nghệ thuật
nên phân hoá thành hai xu hướng chính:
+ Xu hướng lãng mạn chủ nghĩa: thể hiện trực
tiếp và sâu sắc cái tôi trữ tình tràn đầy cảm xúc,
phát huy cao độ trí tưởng tưởng để diễn tả những
khát vọng, ước mơ của cá nhân.

+ Xu hướng HTCN chú trọng diễn tả, phân tích, lí
giải hiện thực XH với thái độ phê phán trên tinh
thần dân chủ và nhân đạo.
b. Bộ phận VH bất hợp pháp và nửa hợp pháp:
- Đây là sáng tác của những nhà văn-chiến sĩPhác hoạ được hình tượng cao đẹp: người chiến
sĩ-nhân vật tiên tiến của thời đại: yêu nước, căm
thù bọn cướp nước và bán nước, hiên ngang, bất
khuất, mang lí tưởng mới của thời đại, lạc quan
chiến thắng


- Hạn chế về nghệ thuật
3. Nhịp độ phát triển mau lẹ (số lượng, cách
tân, trưởng thành, kết tinh tài năng…)
Vũ Ngọc Phan: “Ở nước ta, một năm đã có thể
kể như ba mươi năm của người”. Vì sao vậy?
- Yêu cầu thúc bách của thời đại(như đã nói ở
trên).
- Sức sống mãnh liệt của dân tộc và tiếng Việt.
- Tác động của các cuộc vận động cách mạng
theo tinh thần dân chủ từ đầu TK đến 1945
- Đóng góp của các tài năng, của tầng lớp trí thức
Tây học. Họ tìm thấy ở nghề văn lẽ sống và cơ
hội bày tỏ tấm lòng chung thuỷ của mình đối với
đất nước, tổ tiên.
- Văn chương trở thành hàng hoá, viết văn trở
thành một nghề kiếm sống.
II. Thành tựu VH
1. Về nội dung, tư tưởng
a. Chủ nghĩa yêu nước(phát huy truyền thống)


- GV: VHVN phát triển mau lẹ
-

HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

Phan Bội Châu: Dân là dân nước, nước là nước
dân
Nguyễn Ái Quốc-HCM và các nhà văn vô sản
gắn CNYN với lí tưởng XHCN
Trong VH hợp pháp: yêu nước là yêu tiếng Việt,
ghi lại những cảnh sắc, phong tục tập quán của
quê hương.
Chủ nghĩa nhân đạo mang nội dung mới: đối
tượng VH là những con người bình thường trong
XH, là tầng lớp khổ cực, lầm than;
b. Tinh thần dân chủ(đóng góp mới)đem đến cho
truyền thống nhân đạo những khía cạnh nội dung
mới:
- Đối tượng chủ yếu của VH là những con người
bình thường trong XH đặc biệt là các tầng lớp
nhân dân cực khổ, lầm than.
- Sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.


Họ đấu tranh chống lễ giáo phong kiến hà khắc để
giành quyền hưởng hạnh phúc cá nhân, thể hiện
khát vọng sống của con người, không chấp nhận
một cuộc sống tù túng, vô nghĩa, nô lệ…
- Chủ nghĩa anh hùng mang nội dung mới: vai trò

của nhân dân, lí tưởng cộng sản, tinh thần quốc tế
vô sản.
2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ VH
- Các thể loại phát triển mạnh đặc biệt là truyện
ngắn và thơ ca
- Ngôn ngữ VH đạt trình độ cao, hiện đại

- GV: đưa ra vấn đề thành tựu của
nền văn học VN
- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

Hoạt động 4: Bài tập vận dụng:
- Công việc của GV: ra bài tập,
hướng dẫn học sinh làm bài.
- Công việc của HS: suy nghĩ trao
đổi làm bài.

2 Bài tập 1: - Tại sao văn học thời kỳ này được gọi
' là văn học hiện đại?
Gợi ý:
- So sánh hai bài thơ “Câu cá mùa thu của
Nguyễn Khuyến và Đây mùa thu tới của Xuân
Diệu. Rút ra những nhận xét về sự khác nhau của
hai thời kỳ văn học.

4. Củng cố, dặn dò: 2'
* Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung của bài
Gv chốt lại: Đặc điểm của VHVN



* Dặn dò:

1. Bài tập về nhà: học kiến thức

2. Tiết học tiếp theo: Viết bài làm văn số 3


TUẦN 9 - TIẾT 33: ĐỌC VĂN: BÀI KHÁI QUÁT VĂN HỌC
VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG
THÁNG 8 NĂM 1945 (TT)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Những Thành tựu chủ yếu
2. Kỹ năng: - Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới.
3. Thái độ tư tưởng: giáo dục lòng yêu nước , nền văn học.
B. Chuẩn bị của GV và HS
1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học
2. Học sinh: Soạn bài
C. Tiến trình dạy - học:
1. Ổn định tổ chức:
1'
2. Kiểm tra bài cũ: 4'
kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV và HS

T Nội dung cần đạt
g

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

mới,
+ PP giới thiệu: thuyết
trình...

1 Giới thiệu, nền văn học VN từ đầu thế kỉ XX đến
' cách mạng tháng 8 năm 1945 rất quan trọng trong
lịch sử dân tộc nói chung và lịch sử văn học nói
riêng.Giờ này chúng ta cùng tìm hiểu.

Hoạt động 2: Tìm hiểu
chung:

5 - Những thành tựu
'



Mục tiêu:



- Thấy được Những
thành tựu


Phương pháp:

- Công việc của GV: phát
vấn, và đưa ra kiến thức trao
đổi cho hs

- Công việc của HS:suy
nghĩ, trao đổi và trả lời các
câu hỏi.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cụ
thể :
Thao tác 1:
Gv hỏi em hãy nêu những
thành tựu chủ yếu của
VHVN từ đầu thế kỉ XX đến
CM t8 năm 1945
Hs trao đổi thảo luận trả lời
Gv nhấn mạnh

3 II. Thành tựu văn học từ thế kỉ XX đến Cách
0 mạng tháng Tám 1945.
' 1. Về nội dung, tư tưởng.
- Tiếp tục và phát huy lòng yêu nước.
- Thấm đượm tinh thần nhân đạo
- Nêu cao tinh thần dân chủ (Có thể coi đây là nội
dung mới nhất).
2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học.
- Câu văn Quốc ngữ giản dị, uyển chuyển, tinh
luyện.
- Thơ mới (1932-1941) mang ý nghĩa, tầm vóc
"Một thời đại thi ca".
- Các tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, phóng sự phát
triển, hiện đại có nhiều thành tự rực rỡ.

Hs lấy ví dụ phân tích


- Phê bình văn học phát triển.

GV nhấn mạnh

- Kịch nói với nhiều tên tuổi: Vũ Đình Long, Thế
Lữ, Nguyễn Huy Tưởng,v.v…
Ghi nhớ
Tổng kết

Thao tác 3:
Gv cho hs đọc ghi nhớ và kết

Tóm lại văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến
Cách mạng tháng Tám đã hiện đại hoá và đổi mới
toàn diện từ ngôn ngữ đến thể loại, từ ngôn ngữ


luận

đến cảm hứng, từ đề tài đến thi pháp.

Hs suy nghĩ trao đổi thảo
luận trả lời

Nó tạo tiền đề cho văn học kháng chiến thời
chống Pháp, chống Mĩ và thời kì hội nhập sau này
đưa nền văn học Việt Nam lên một tầm vóc mới
trong khu vực và trên thế giới.

Gv nhấn mạnh

Hoạt động 4: Bài tập vận
dụng:

2 Bài tập 1: - Tại sao văn học thời kỳ này được gọi
' là văn học hiện đại?

- Công việc của GV: ra bài
tập, hướng dẫn học sinh làm
bài.
- Công việc của HS: suy nghĩ
trao đổi làm bài.

Gợi .ý:
- So sánh hai bài thơ “Câu cá mùa thu của
Nguyễn Khuyến và Đây mùa thu tới của Xuân
Diệu. Rút ra những nhận xét về sự khác nhau của
hai thời kỳ văn học.

4. Củng cố, dặn dò: 2'
* Chốt lại bài học: HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung của bài
Gv chốt lại: Thành tựu chủ yếu
* Dặn dò:

1. Bài tập về nhà: học kiến thức

2. Tiết học tiếp theo: Hai đứa trẻ




×