Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.85 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

MẠ ANH LAN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BÌNH LIÊU,
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

MẠ ANH LAN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BÌNH LIÊU,
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: LT- QLĐĐ K48

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Khóa học

: 2016 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận
đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô đã
giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em trong
quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu cho mỗi sinh
viên khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và
phương pháp làm việc, năng lưc công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bác, các chú, các anh chị trong UBND
thị trấn Bình Liêu đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa
luận một cách tốt nhất.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với thực tế và

phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và bạn
bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Mạ Anh Lan


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số thị trấn Bình Liêu ............................................... 24
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017................................................... 28
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng của Thị trấn năm
2017 so với năm 2016 và năm 2015 ............................................................... 31
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá
nhân của thị trấn Bình Liêu gia đoạn 2015 - 2017 .............................................. 32
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2015-2017 ...... 34
Bảng 4.6: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của thị trấn Bình
Liêu giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................. 34
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017 ....................................................... 36
Bảng 4.8: Kết quả về điều tra phiếu phỏng vấn người dân ............................. 37


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Nguyên văn

1

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

4

NĐ - CP

Nghị định Chính Phủ


5

TT - BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường

6

BTC

Bộ Tài Chính

7

TTLT

Thông tư liên tịch

8

CT - TTg

Chỉ thị Thủ tướng

9

QĐ - BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường


10

CV - CP

Công văn Chính Phủ

11

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

12

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

13

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai


iv

MỤC LỤC
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất ..................................... 4
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 4
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất ................................... 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ....................................... 7
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất ................................................................. 10
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Quảng Ninh ............ 13
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước............................................... 13
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD tỉnh Quảng Ninh ........................................... 13
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu thị trấn Bình Liêu .................................. 16
3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị trấn
Bình Liêu ......................................................................................................... 16
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Bình Liêu giai
đoạn 2015 – 2017 ............................................................................................ 16
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công
tác cấp GCNQSD đất thị trấn Bình Liêu giai đoạn 2015 – 2017.................... 16


v

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ................................... 17
3.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ......... 17
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 18
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội .......................................................... 18
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18
4.1.2. Khí hậu .................................................................................................. 18
4.1.3. Thủy văn ................................................................................................ 19
4.1.4. Địa hình, địa chất .................................................................................. 20
4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20
4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất............................................ 24
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ..................................................................... 24
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ......................................................... 28
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại Thị trấn Bình Liêu giai đoạn
2015 - 2017....................................................................................................... 31
4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng của Thị trấn
năm 2017 so với năm 2016 và năm 2015 ....................................................... 31
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trấn Bình
Liêu, huỵên Bình Liêu, giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 32
4.4. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
thị trấn Bình Liêu giai đoạn 2015 – 2017 ....................................................... 35
4.4.1. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân của thị trấn Bình Liêu giai đoạn 2015 - 2017 ........................... 35
4.4.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại
đất giai đoạn 2015 – 2017 ............................................................................... 35
4.4.3. Nguyên nhân các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của thị trấn Bình Liêu giai đoạn 2015 – 2017 ............................. 36


vi


4.5. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 37
4.6. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công
tác cấp GCNQSD đất thị trấn Bình Liêu trong thời gian tới .......................... 45
4.6.1 Thuận lợi ................................................................................................ 45
4.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 46
4.6.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất
trên địa bàn thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .............. 46
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ
đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản
lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật
Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã

gây áp lục rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất đai lại không hề
tăng lên. Vậy đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn
tài nguyên có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề đất
đai là những vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vưc này ngày
càng phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về đât đai của nhà nước
có vai trò rất quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng
thư pháp lý, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất để
họ yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Vì vậy việc nâng cao hiệu
quảcông tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm
mục đích quản lý chặt chẽ quỹ đất đai.
Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014 đã từng
bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất. Các
văn bản, Thông tư, Nghị định đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc,


2

quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Công tác đăng kí và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong số các nội dung giúp cơ quan
quản lí đất đai nắm được tình hình sử dụng đất kể cả số lượng và chất lượng đất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Bình Liêu, huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017” để có cái nhìn đúng đắn về
công tác cấp GCNQSD đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa thị trấn Bình Liêu trong thời

gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng đất trên bàn thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị
trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 đến 2017.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công
tác cấp GCNQSD đất của thị trấn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy cao
về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Bình
Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 – 2017 để cung
cấp cho các nghiên cứu khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản
lý đất đai.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác
cấp GCNQSD đất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN QSDĐ là 1trong những nội
dung quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định tại điều 22 Luật Đất đai
2013.
Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.


5

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất
Là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng
pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc.
Hồ sơ địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn
phòng đăng ký đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã để phục
vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. Theo quy định hiện hành hồ sơ
địa chính có hai dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa chính dạng số.
Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
- Đối với các địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính,
hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai gồm:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính gồm:
+ Bản đồ địa chính và sổ mục kê lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có).
+ Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.


6


Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.
- Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự,
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
- Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với
Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử
dụng đất.
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
- Sở TN & MT có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ
mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa
chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
- VPĐKĐĐ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai.
+ Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài
bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
(dạng số hoặc dạng giấy) cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng.
- Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc quy định như
VPĐKĐĐ đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục
đăng ký.
- Địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐ thì VPĐKQSDĐ các cấp thực
hiện các công việc theo quy định như sau:


7


+ VPĐKQSDĐ cấp tỉnh chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung
cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho
VPĐKQSDĐ cấp huyện; thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa
chính đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư.
+ VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ
sơ địa chính đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt
Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
cho UBND cấp xã sử dụng.
- UBND xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này
để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
Một số văn bản có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất:
- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật Đất đai;
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014;
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;



8

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
giá đất;
- Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp GCNQSD đất;
- Quyết định 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ biến động đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận);
- Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất;
2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp GCN
QSDĐ như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.



9

- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.


10

- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất
đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCNQSĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều
99 của Luật này.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất
2.1.4.1. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại thị trấn.
Bước 1: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết, lấy ý kiến xác nhận của UBND thị trấn
về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp người đang sử
dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì lấy ý kiến của UBND thị
trấn về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối
với thửa đất, sự phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất phải được công bố công khai tại văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trong thời gian 15 ngày. Văn phòng này cũng phải xem xét các ý
kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với


11

những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi
ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật, gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm
theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng Tài
nguyên và Môi trường.
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
* Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng một cửa tại UBND quận, huyện,
thành phố.
- Thành phần số lượng hồ sơ
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50
(nếu có)
- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ
- CMND, sổ hộ khẩu của người xin cấp
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
* Thời hạn giải quyết: Thời gian thực hiện các công việc qui định tại
hai giai đoạn trên không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng


12

đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Điều 102 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích sử dụng đúng mục đích.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải
quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn,
bị chiếm.
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND
cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường
hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01/07/2004 thì phải lập

phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình UBND cấp tỉnh nơi có
đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
+ Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho
thuê đất thì cơ quan quản lý cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước
khi cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCNQSDD, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được Nhà nước cho phép hoạt động.


13

+ Không có tranh chấp.
+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày
01/07/2004.
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước
Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý nhà nước về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ trung ương
đến địa phương với đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công
tác này, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ
phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều
chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ song vẫn còn chậm, đặc biệt
là đất ở đô thị.
Những năm gần đây Nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi người
dân tiến hành thủ tục để được cấp GCN theo phương châm đơn giản hóa các
thủ tục, giải quyết nhanh gọn, đúng luật, đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi
lại của người dân. Song theo khảo sát điều tra cho thấy hiện tại đa phần người

dân làm thủ tục xin cấp GCN QSDĐ chủ yếu là do nhu cầu thiết yếu như: Để
thế chấp vay vốn; mua bán;cho tặng;thừa kế…còn lại những trường hợp khác
không có nhu cầu xử lý vì chưa có tiền nộp các khoản thu.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD tỉnh Quảng Ninh
Thời gian qua, Quảng Ninh đã tích cực chỉ đạo, triển khai nhiều giải
pháp để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Việc kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ không chỉ bảo đảm quyền lợi
của chủ sử dụng đất, mà còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý đất đai, ổn định an ninh trật tự, hạn chế tranh chấp.


14

Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó nên công tác cấp GCNQSDĐ đã được
tỉnh, các ngành chức năng và các địa phương đặc biệt quan tâm. UBND tỉnh
đã giao nhiệm vụ cụ thể cho UBND từng địa phương. Theo đó, các địa
phương đã tập trung lãnh đạo chỉ đạo, huy động mọi nguồn lực phục vụ cho
công tác cấp GCNQSDĐ, giao chỉ tiêu kế hoạch cấp giấy đến từng xã,
phường, thị trấn.
Cùng với đó, nhiều địa phương đã ban hành Chỉ thị hoặc thành lập ban
chỉ đạo để lãnh đạo, chỉ đạo công tác cấp GCNQSDĐ, như: Hạ Long, Móng
Cái, Cẩm Phả, Đông Triều, Bình Liêu, …; các sở, ngành đã hướng dẫn, kiểm
tra giải quyết kịp thời các vướng mắc của các địa phương trong việc xác định
nghĩa vụ tài chính, khi cấp GCNQSDĐ... Hàng quý, UBND tỉnh tổ chức họp
kiểm điểm tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh để kịp thời giải quyết các
vướng mắc, đồng thời khen thưởng các địa phương thực hiện cấp giấy chứng
nhận đạt tỷ lệ cao; phê bình, nhắc nhở các địa phương có tỷ lệ cấp giấy đạt thấp.
Nhằm tăng cường công tác cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực quản lý đất đai, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 851/QĐ-UBND

ngày 31/3/2015 “Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục
hành chính hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TN&MT” liên
quan đến lĩnh vực giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ. Trong đó, ban hành
mới 32 thủ tục; hủy bỏ, bãi bỏ 36 thủ tục. Hiện nay, Sở TN&MT đã phân
công đồng chí Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai và một cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai trực tiếp nhận thủ tục hành
chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Cùng với đó, các địa phương đều thành lập trung tâm hành chính công
cấp huyện và bố trí cán bộ tiếp nhận và giải quyết thủ tục liên quan đến giao
đất, thuê đất, cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân. Anh Vũ Anh Việt,
thị trấn Trần Hưng Đạo, TP Hạ Long, cho biết: Tới Trung tâm Hành chính
công của TP Hạ Long tôi được cán bộ phụ trách hướng dẫn các bước hoàn


15

thiện hồ sơ và được giải quyết TTHC nhanh chóng. Với sự hỗ trợ của hệ
thống công nghệ hiện đại tại Trung tâm, tôi có thể tự tra cứu các TTHC liên
quan, thời gian giải quyết từng thủ tục. Cách làm này giúp tôi không phải mất
nhiều thời gian đi lại như trước đây.
Đặc biệt, để hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước về đất đai, tỉnh đã
hoàn thành việc tạo lập dữ liệu đất đai cho 2 thành phố là: Uông Bí, Cẩm Phả,
tích hợp dữ liệu đất đai của 2 thành phố trên vào cơ sở dữ liệu đất đai toàn
tỉnh. Dự kiến đến năm 2020, tỉnh sẽ hoàn thành nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ
địa chính gắn với đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên toàn tỉnh.
Với những giải pháp trên, công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh đã
đạt được những kết quả đáng kể: Đất sản xuất nông nghiệp đạt 97,88% so với
diện tích đủ điều kiện cấp, đạt 85,14% diện tích hiện trạng cần cấp. Đất lâm
nghiệp đạt 97,73% so với diện tích đủ điều kiện cấp, đạt 82,06% diện tích

hiện trạng cần cấp. Đất ở nông thôn đạt 99,65% so với diện tích đủ điều kiện
cấp, đạt 91,3% diện tích hiện trạng cần cấp. Đất ở đô thị đạt 99,73% so với
diện tích đủ điều kiện cấp, đạt 95,06% so với diện tích hiện trạng cần cấp. Đất
chuyên dùng đã cấp đạt 99,94% so với diện tích đủ điều kiện cấp, đạt 83,69%
so với diện tích hiện trạng cần cấp.
Đến nay, Quảng Ninh đã hoàn thành cơ bản công tác cấp GCNQSDĐ
lần đầu đối với 5 chỉ tiêu chính (đạt trên 85% diện tích cần cấp, đạt trên 95%
diện tích đủ điều kiện cấp).
Để hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ lần đầu đối với phần diện tích còn
lại, hiện Sở TN&MT tỉnh đang tích cực phối hợp với các địa phương giải
quyết số hồ sơ tồn đọng. Đồng thời, Sở đang tập trung ưu tiên các nguồn lực
để hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai…,
từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh.


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn thị trấn Bình Liêu.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn
Bình Liêu giai đoạn 2015 – 2017.
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại thị trấn Bình Liêu, huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian: Thực hiện từ 8/2018 - 12/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu thị trấn Bình Liêu
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị trấn
Bình Liêu
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017.
- Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Bình Liêu.
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Bình Liêu
giai đoạn 2015 – 2017
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm.
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong
công tác cấp GCNQSD đất thị trấn Bình Liêu giai đoạn 2015 – 2017
- Thuận lợi.
- Khó khăn.


17

- Giải pháp khắc phục.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường, kinh tế xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất, các số liệu có liên quan đến cấp
GCN QSDĐ tại địa bàn thị trấn Bình Liêu.
- Kết quả cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tại địa bàn thị trấn
Bình Liêu.
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thực hiện điều tra trình độ hiểu biết của người dân thị trấn Bình Liêu

về công tác cấp GCN QSDĐ thông qua bộ câu hỏi, cụ thể:
Ta chia đối tượng phỏng vấn ra làm 2 nhóm:
- Nhóm 1: Các đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước (dự kiến 10 phiếu)
- Nhóm 2: Các đối tượng là người dân (30 phiếu)
3.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được
- Phân tích các số liệu để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trưng tác
động đến việc cấp GCN QSDĐ tại thị trấn Bình Liêu giai đoạn 2015 - 2017.
- Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực
tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo chỉ tiêu nhất định để
khái quát kết quả cấp GCN QSDĐ thị trấn Bình Liêu giai đoạn 2015 - 2017.
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được
- Tiến hành so sánh số liệu qua các năm để rút ra những kết luận và tìm
ra các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó.
- Đánh giá kết quả đạt được để thấy tiến độ cấp GCN QSDĐ tại thị trấn
Bình Liêu giai đoạn 2015 - 2017.


×