Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.03 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Sinh viên
Phan Thùy Dương

1
SV: Phan Thùy Dương

1
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
SV: Phan Thùy Dương

2
Lớp: CQ50/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

GTGT

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

HĐTV

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

HKD

HỘ KINH DOANH

KD

KINH DOANH

KT

KINH TẾ


LXP

LIÊN XÃ PHƯỜNG

NNT

NGƯỜI NỘP THUẾ

MST

MÃ SỐ THUẾ

NSNN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

UBND

UỶ BAN NHÂN DÂN

UNT

UỶ NHIỆM THU

XHCN

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

CSSX


CƠ SỞ SẢN XUẤT

KK-KTT

KÊ KHAI - KẾ TOÁN THUẾ

KBNN

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

ĐKKD

ĐĂNG KÝ KINH DOANH

TTHT

TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ

3
SV: Phan Thùy Dương

3
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU

4
SV: Phan Thùy Dương

4
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đã có nhiều bước phát triển về kinh tế - xã hội và ngày càng khẳng định được
vị thế của mình trên trường quốc tế. Để có những bước tiến vượt bậc như vậy
đòi hỏi những thay đổi về cách thức quản lý, cũng như một số chính sách luật
cần phải thay đổi. Một trong những thay đổi như vậy chính là việc thay đổi
hệ thống chính sách Thuế sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và thế giới khi bước vào con đường hội nhập với bạn bè năm
châu. Thuế là một công cụ tài chính quan trọng, không chỉ tạo nguồn thu chủ
yếu cho NSNN mà còn là công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao,
phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế
trong đó thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc tạo ra nguồn thu cho NSNN. Để ổn định nguồn thu, đảm bảo sự ổn
định và phát triển đất nước đòi hỏi công tác quản lý thuế GTGT phải được

tăng cường nhiều hơn nữa. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, công tác
quản lý thuế GTGT đã được Nhà nước ta quan tâm và đổi mới nhiều mang lại
hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên ở một số địa phương việc quản lý đang còn nhiều
bất cập, nhất là việc quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể nộp thuế theo
phương pháp khoán nói riêng. Đây có thể nói là thành phần kinh tế phức tạp,
có số lượng đông đảo và có đối tượng tham gia ở nhiều ngành nghề.
Cùng với quá trình đổi mới KT-XH của đất nước, quận Long Biên là một
trong những quận lớn của Hà Nội cũng đang phát triển mạnh. Số HKD cá thể
trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý thuế cũng phức tạp,
khó khăn và quyết liệt hơn. Trong thời gian thực tập ở Chi cục Thuế quận
5
SV: Phan Thùy Dương

5
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Long Biên em thấy công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể nộp thuế
theo phương pháp khoán trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp
phần nâng cao ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật của HKD, hạn chế thất
thu NSNN. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như: Doanh thu tính thuế không
sát với thực tế, gian lận thuế trong kê khai doanh thu, quản lý số HKD không
kịp thời đầy đủ, tình trạng dây dưa nợ đọng còn đang diễn ra…
Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết cho ngành Thuế là phải tìm ra các giải
pháp đổi mới trong công tác quản lý HKD nhằm tăng cường hiệu quả, đảm
bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm minh luật thuế.

Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã
được tiếp cận, trong quá trình thực tập tại Chi cục Thuế quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội, với sự giúp đỡ của cô giáo, TS. Nguyễn Thị Minh Hằng
cùng các cán bộ trong Chi cục Thuế Long Biên, em đã lựa chọn đề tài “ Tăng
cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp
thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quận Long Biên” để nghiên cứu
và làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “ Tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên
địa bàn quận Long Biên”.
Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2015

3.

Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể nộp theo , tìm ra những điểm hạn chế, từ đó đánh giá
thực trạng và đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả trong công

6
SV: Phan Thùy Dương

6
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

tác quản lý thu thuế, sao cho thu đúng, thu đủ số thuế cần thu, đồng thời đảm
bảo công bằng giữa các HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định
tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ tài liệu tại Chi cục Thuế quận
Long Biên, Thành phố Hà Nội qua các năm.

5.

Nội dung khái quát của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể
Chương 2:Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn quận Long Biên
Chương 3:Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán trên
địa bàn quận Long Biên
Là một sinh viên, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong
quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các cán bộ trong
Chi cục Thuế để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


7
SV: Phan Thùy Dương

7
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Những vấn đề cơ bản về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể:
Hộ kinh doanh cá thể là do một cá nhân, là công dân Việt Nam, hoặc một
nhóm người, hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được đăng kí kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh cá thể là mô hình quản lí đơn giản, gọn nhẹ, sử dụng ít
lao động, được phân bổ rộng rãi trong tầng lớp dân cư. Về thời gian của hộ
kinh doanh cá thể là đa thời gian, điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế của
người dân trên địa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về ăn uống, dịch
vụ, thương mại.
1.1.1.2 Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể:
Từ khái niêm trên ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của kinh tế cá
thể như sau:
Đây là loại hình kinh tế mà tư liệu sản xuất và phương thức sản xuất

thường gắn liền với sở hữu tư nhân. Người chủ kinh doanh tự quyết định từ
quy trình sản xuất kinh doanh tới phân phối tiêu thụ sản phẩm. Do đó hoạt
động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm nguồn lực, vốn, sức lao động,
tự lo về phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Sự phát triển hay suy giảm của loại hình kinh tế cá thể thường mang tính
tự phát, không ổn định bởi đây là loại hình kinh tế rất nhạy bén với sự thay
đổi của thị trường, mọi quyết định đầu tư thường không phụ thuộc vào bất kỳ
một yếu tố nào. Tuy nhiên điều này cũng bộc lộ nhiều hạn chế gây lôn xộn

8
SV: Phan Thùy Dương

8
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cho thị trường như kinh doanh trái phép, làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế
nhằm thu lợi nhuận cao.
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh
tế, thì thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế, thì
thành phần kinh tế HKD nói riêng và thành phần kinh tế NQD nói chung, tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí
xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
HKD là hình thức kinh tế thu hút một lực lượng lao động lớn mà thành
phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết. Kinh tế HKD đã tận dụng được
lực lượng dồi dào, nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết được

công ăn việc làm cho nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng bước góp
phần nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư. Phương pháp kinh doanh của
HKD cũng rất phong phú và đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham
gia, do đó trình độ chuyên môn, tay nghề của họ cũng rất đa dạng.
Khu vực kinh tế HKD không những chiếm một khối lượng sản phẩm
tương đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này
cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu NSNN. Thực tế, trong
những năm gần đây số thuế thu được từ kinh tế HKD có tỷ trọng theo xu
hướng tăng lên trong tổng thu NSNN. Tuy nhiên, có thể nói với số lượng
đông đảo, phức tạp cả về loại hình kinh doanh và đối tượng tham gia, hơn nữa
việc kinh doanh mang tính tự phát rất cao, các đối tượng tham gia cũng không
có hiểu biết nhiều về pháp luật nên quản lý các hộ rất khó khăn và phức tạp.
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Đảng ta đã khẳng định: “Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp
luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh…”
9
SV: Phan Thùy Dương

9
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong nền kinh tế của chúng ta hiện nay, kinh tế cá thể chiếm một vai trò
hết sức quan trọng, điều đó được thể hiện trong các nội dung sau:

Kinh tế cá thể góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội:
Kinh tế cá thể góp phần vào việc thúc đẩy lưu thông hàng hoá, bởi HKD
cá thể phân bố rộng khắp trên mọi địa bàn từ thành thị đến nông thôn, từ đất
liền đến hải đảo, từ miền đồng bằng đến miền núi. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của HKD cá thể thường là khâu cuối cùng trong quá trình phân phối
hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó kinh tế cá thể còn
góp phần thúc đẩy nền kinh tế tạo sự cạnh tranh và sử dụng nguồn lực hiệu
quả hơn.
Kinh tế cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân góp phần
tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước:
Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế và có khả
năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vẫn còn rất
nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này được tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả KT-XH tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản
xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế
khác. Ngược lại, khi những thành phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh thì lượng vốn này có thể sử dụng để cho vay.
Thúc đẩy phát triển KT-XH các khu vực kém phát triển:
Hình thức HKD cá thể rất linh động, có thể len lỏi tới hầu hết tất cả các
khu vực trong cả nước mà các hình thức khác khó có thể làm được, góp phần
đem hàng hoá từ các khu vực đó bán ra thị trường tiêu thụ. Điều này làm thúc
đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng phát triển KT-XH.

10
SV: Phan Thùy Dương

10
Lớp: CQ50/02.02



Luận văn tốt nghiệp

1.2.

Học viện Tài chính

Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thuế GT
1.2.1.1Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận
thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hóa và được cung cấp
dịch vụ. Đây là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.2.1.2Đặc điểm thuế GTGT
* Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được
sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ đó. Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của
thuế GTGT:
- Phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông trên thị
trường Việt Nam.
- Các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất đến
tiêu dùng phải là những giao dịch hợp pháp.
* Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các
khâu của quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng.
* Thuế GTGT phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình
kinh doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người
phải trả tiền thuế cho tất cả các khâu trước đó.
* Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng
hóa dịch vụ trên thị trường.

*

Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền

thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là

11
SV: Phan Thùy Dương

11
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

người cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu
dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
1.2.2.Vai trò thuế GTGT
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế GTGT có vai
trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
+ Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng
dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà
nước.
+ Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng
hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào

là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực
hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
+ Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Ðối
với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được
khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
+ Thuế GTGT đã làm tăng cường vai trò kiểm soát của Nhà nước. Nâng
cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp
thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
+Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
12
SV: Phan Thùy Dương

12
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng
hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.2.3.Nội dung cơ bản của thuế GTGT áp dụng đối với HKD cá thể
* Người nộp thuế:

Người nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, và các tổ
chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
*Đối tượng chịu thuế GTGT:
Các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định cuả
Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
*Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Trong Thông tư 219/2013/TT-BTC và thông tư 26/2015/TT-BTC về sửa
đổi một số điều của TT219/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định cụ thể 26
đối tượng không phải chịu thuế GTGT, bao gồm chủ yếu trong các nhóm dưới
đây:
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
- Hoạt động không mang tính chất kinh doanh
- Hàng hóa, dịch vụ khuyến khích sản xuất, tiêu dung do tác động ngoại
ứng tích cực
- Một số ngành cần trợ giúp sản xuất
- Liên quan đến đầu tư
- Đảm bảo thông lệ quốc tế
- Khó xác định GTGT
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm
từ một trăm triệu đồng trở xuống.
13
SV: Phan Thùy Dương

13
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

* Giá tính thuế
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT
- Đố với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB ( hoặc thuế bảo vệ môi
trường) là giá bán đã có thuế TTĐB ( hoặc thuế bảo vệ môi trường) nhưng
chưa có thuế GTGT
* Phương pháp tính thuế
- Phương pháp khấu trừ thuế: đối tượng áp dụng là tất cả các đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: đối tượng áp dụng là các cá
nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % * doanh thu
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL: 5%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
NVL: 3%
+ Hoạt động KD khác: 2%
Đối với HKD cá thể chủ yếu áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.

14
SV: Phan Thùy Dương


14
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1.Nội dung công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1.1Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT
Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể việc quản lý đối
tượng nộp thuế là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng, tạo cơ sở
để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn đến giáo
dục ý thức chấp hành pháp luật và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp
thuế. Do vậy, để đảm bảo hiệu quả cần phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh ( bao gồm: có cửa
hàng cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai), không để bỏ sót, tổ chức
phân loại và giám sát chặt chẽ các HKD cũng như quá trình hoạt động KD
của các hộ.
Theo quy trình quản lý thuế đối với HKD cá thể thì nội dung quản lý
HKD bao gồm:
Quản lý số lượng HKD
+ Quản lý danh bạ các hộ mới ra KD
+ Quản lý các hộ kinh doanh đang hoạt động
+ Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ KD
Phân loại hộ kinh doanh cá thể để quản lý thuế
Phân loại HKD là sắp xếp các HKD vào từng nhóm theo những tiêu chí
nhất định, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm cụ thể.

Theo phương pháp tính thuế đối với các HKD thì có 2 loại là hộ nộp
theo phương pháp thuế khoán và nộp theo phương pháp kê khai.
Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại HKD nộp
thuế khoán theo nhóm: HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, HKD
thuộc diện nộp thuế khoán…

15
SV: Phan Thùy Dương

15
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế LXP
có thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các
nhóm ngành nghề KD…cho phù hợp.
*Quản lý hoạt động của HKD nộp thuế theo phương pháp khoán
Quy trình quản lý hộ khoán mới ra KD
- Trường hợp HKD có đăng ký KD: HKD đến bộ phận cấp ĐKKD của
quận để làm thủ tục kê khai đăng ký thuế. Đội KK-KTT cấp MST cho HKD,
cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý HKD ( Mẫu số 01/Qtr-HKD) và
chuyển danh sách HKD mới đăng ký thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng cho Đội thuế LXP và Đội kiểm tra thuế.
- Trường hợp HKD không có ĐKKD, chưa có MST:
+ Đội thuế LXP sẽ đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại các HKD thực tế
đang hoạt động và đưa vào diện quản lý thuế, hướng dẫn HKD đăng ký thuế

theo mẫu tờ khai đăng ký thuế, lập danh sách HKD mới ra KD chưa đăng ký
thuế ( Mẫu số 02/Qtr-HKD) và chuyển kèm theo toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế
của HKD cho Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 28 hàng tháng.
+ Đội KK-KTT cấp MST cho HKD đủ điều kiện, cập nhật bổ sung
Danh bạ quản lý HKD và chuyển danh sách HKD mới được cấp MST cho
Đội LXP trong thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Quy trình quản lý hộ khoán nghỉ KD
- Trường hợp có gửi thông báo nghỉ KD:
+ Đội thuế LXP tiếp nhận thông báo, xác nhận và chuyển Đội TTHT
NNT trong thời hạn chậm nhất là 2 ngày làm việc.
+ Đội TTHT NNT sẽ cập nhật văn bản đến và chuyển thông báo nghỉ
KD của HKD cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất
là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
+ Đội KK-KTT sẽ cập nhật trạng thái của HKD trên hệ thống đăng ký
thuế và bổ sung Danh bạ quản lý HKD.
16
SV: Phan Thùy Dương

16
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trường hợp HKD tự nghỉ KD không thông báo với cơ quan thuế: xác
định khi cán bộ thuế không liên lạc được với HKD để đôn đốc thu thuế.
+ Đội thuế LXP/ cán bộ UNT thuế tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh
sự tồn tại và thực trạng của HKD trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm

việc kể từ ngày hết hạn nộp thuế. Đội thuế LXP lập Danh sách HKD nghỉ
KD trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh, rà soát địa bàn theo mẫu số
04/Qtr-HKD rồi gửi cho Đội KK-KTT và Đội quản lý nợ thuế.
+ Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế và Danh
bạ quản lý HKD, điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế phát sinh kỳ sau.
+ Đội quản lý nợ thuế: thực hiện phân loại và theo dõi quản lý nợ thuế
của HKD
+ Chi cục Thuế: Gửi Danh sách hộ khoán nghỉ KD nhưng không thông
báo với cơ quan thuế cho Cục Thuế để công khai thông tin HKD nộp thuế
theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế.
1.3.1.2 Quản lý căn cứ tính thuế GTGT
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách, cơ
quan thuế không chỉ tập trung vào quản lý đối tượng nộp thuế mà còn cần
quản lý tốt căn cứ tính thuế của các hộ cá thể. Quản lý căn cứ tính thuế đối
với HKD cá thể chủ yếu là xác định doanh thu tính thuế GTGT.
Trong quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể có 2 loại doanh thu tính
thuế GTGT là doanh thu kê khai và doanh thu ấn định.
Quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kê khai
Các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ tiến hành kê khai doanh
thu dựa trên các hoá đơn chứng từ phản ánh quá trình KD thực tế.
Theo quy định thì nội dung quản lý doanh thu đối với hộ kê khai cơ bản
như sau:
Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế ( trong trường hợp Đội
kiểm tra thuế quản lý HKD nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện
17
SV: Phan Thùy Dương

17
Lớp: CQ50/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp…trên hồ sơ
khai thuế của HKD nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của HKD
nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề…trên
địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính thuế của HKD.
Phương pháp tính thuế này tiềm ẩn nhiều rủi ro như tính sai số thuế phải
nộp, cố tình giân lận, che giấu doanh thu tính thuế, nên yêu cầu cán bộ quản
lý thuế cần theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động cũng như sổ sách, hoá đơn,
chứng từ của các HKD.
Quản lý doanh thu tính thuế đối với thuế khoán:
*Quy trình khoán doanh thu đối với HKD cá thể nộp thuế theo phương pháp
khoán
- Đội KK-KTT nhập thông tin thay đổi, bổ sung của HKD vào cơ sở dữ liệu
của ngành thuế làm căn cứ xác định mức thuế khoán.
- Đội KK-KTT chủ trì phối hợp cùng với Đội THNVDT họp với từng đội thuế
LXP để:
+ Dự kiến doanh thu và tiền thuế phải nộp của các HKD
+ Xác định các HKD không thuộc diện phải nộp thuế theo từng địa bàn, từng
nhóm ngành nghề…
+ Căn cứ xác định số thuế dự kiến:
- Số liệu kê khai thuế của HKD
- Thông tin từ cơ sở dữ liệu của ngành thuế
- Kết quả điều tra doanh thu thực tế
- Mức biến động về giá cả theo từng ngành nghề, mặt hàng
- Dự báo mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực…và các yếu tố ảnh hưởng
đến thu ngân sách trong năm sau.


18
SV: Phan Thùy Dương

18
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Đội KK-KTT lập danh sách các HKD thuộc diện không phải nộp thuế
GTGT và thuế TNCN theo mẫu số 10/QTR-HKD, Danh sách hộ khoán và
mức thuế phải nộp theo mẫu số 11/Qtr-HKD
+ Đội KK-KTT đóng dấu treo của Chi cục Thuế, chuyển cho Đội thuế LXP để
niêm yết công khai
+ Thời gian chuyển các Danh sách này chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm
Từ quy trình trên ta thấy căn cứ vào tình hình KD thực tế của các hộ, cơ
quan thuế cùng với hội đồng tư vấn thuế các xã sẽ ấn định doanh thu tính thuế
cho các hộ và thông báo cho các hộ được biết. Tuy nhiên thực trạng quản lý
công tác ấn định doanh thu trên địa bàn còn thiếu chính xác, tình trạng thất
thu thuế còn phổ biến, còn hiện tượng không công bằng về tiền thuế giữa các
HKD. Từ đó, việc điều tra doanh thu là biện pháp nghiệp vụ quan trọng của
Chi cục Thuế để điều chỉnh doanh thu hộ khoán. HKD được lựa chọn ngẫu
nhiên trên các địa bàn, với các quy mô kinh doanh khác nhau…theo kế hoạch
điều tra doanh số đã được lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt. Tỷ lệ sai lệch
doanh thu được dùng làm căn cứ điều chỉnh tiền thuế đối với HKD đó vào
năm sau. Qua đó việc xác định doanh thu tính thuế hộ khoán được cải thiện,
được ấn định sát với thực tế hơn.

1.3.1.3.Quản lý thu nộp thuế GTGT
Thu nộp là công đoạn cuối cùng trong chu kỳ thu thuế GTGT đối với
HKD cá thể, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, cũng là bước
trực tiếp thu tiền vào NSNN do vậy việc thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu
sau: Hướng dẫn, tạođiều kiện thuận lợi nhất có thể để các HKD hoàn thành
nghĩa vụ thuế của mình. Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng. Tiết
kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế. Theo quy định hiện hành thì công tác
thu nộp thuế GTGT đối với HKD cá thể được tiến hành như sau:

19
SV: Phan Thùy Dương

19
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc
HKD nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên thông báo thuế. Cán bộ Đội
thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn HKD lưu giữ các Thông báo
thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế…để phục vụ công tác kiểm tra, đối
chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của HKD. Việc thực hiện
thu thuế GTGT của HKD cá thểđang được thực hiện theo 2 trường hợp:
+ Cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế
+ Uỷ nhiệm thu thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với trường hợp NNT tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên

Thông báo, quyếtđịnh, văn bản của cơ quan Thuế hoặc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền khác.
NNT thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN thông
qua NHTM, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp
luật tại KBNN, tại cơ quan thuế quản lý thu thuế hoặc thông qua tổ chức được
cơ quan thuế UNT thuế.
Trường hợp NNT vừa có số tiền nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp,
tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì NNT phải ghi rõ trên chứng từ nộp thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự sau đây: Tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền
chậm nộp, tiền thuế phát sinh , tiền phạt.
Trường hợp tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát
sinh, tiền phạt đang trong thời gian giải quyết xoá nợ, hoặc điều chỉnh do sai
sót của cơ quan thuế hoặc đã được gia hạn thì tiếp tục thực hiện thanh toán
theo thứ tự

20
SV: Phan Thùy Dương

20
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.4.Quản lý khai thuế, tính thuế GTGT
Người nộp thuế phải khai và tính chính xác, trung thực số thuế phải nộp
và có trách nhiệm nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trong thời gian tạm ngừng nghỉ KD và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì

không phải nộp hồ sơ khai thuế nhưng trước khi tạm ngừng nghỉ KD, NNT
phải có thông báo bằng văn bản gửi tới cơ quan thuế.
Hồ sơ khai thuế gồm tờ khai thuế và các tài liệu có liên quan.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát
sinh nghĩa vụ thuế (khai theo từng lần phát sinh), ngày thứ 20 của tháng tiếp
theo (khai theo tháng), ngày thứ 30 của quý tiếp theo (khai theo quý), ngày
thứ 30 của tháng đầu tiên năm dương lịch (khai theo năm).
1.3.1.5.Gia hạn nộp thuế
Trường hợp được gia hạn nộp thuế:
+ NNT bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất KD do
gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ.
+ NNT phải ngừng hoạt động do di rời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh
+ NNT chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi
trong dự toán NSNN.
+ NNT không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt
khác.
Hồ sơ gồm văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN,
biên bản kiểm kê đánh giá giá trị vật chất bị thiệt hại, văn bản xác nhận về
việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn…hồ sơ bồi
thường được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường.
21
SV: Phan Thùy Dương

21
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.3.1.6.Xử lý số tiền thuế, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền nộp thừa
NNT có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
theo thứ tự quy định sau:
Bù trừ với số tiền nộp thừa hoặc được hoàn với số tiền thuế được nợ
hoặc còn phải nộp. Sau khi bù trừ mà vẫn còn thừa tiền thuế đã nộp thì gửi hồ
sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Như vậy xuất phát từ nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể
và sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu, ngành thuế đã đưa ra các
quy trình quản lý sau để giúp cho công tác quản lý thuế GTGT được tiến hành
thuận lợi, chặt chẽ.
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT hộ kinh
doanh cá thể hiện nay
Trong điều kiện kinh tế thị trường, mỗi chủ thể kinh doanh không tồn tại
như một tế bào đơn lẻ nằm trong một hệ thống lực lượng sản xuất xã hội có
tính lien quan một cách hữu cơ với nhau. Các chủ thể kinh doanh phải hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội, sự hỗ trợ này thực chất là cung
cấp sản phẩm cho xã hội thể hiện nhu cầu đối với tiền vốn và sức lao động
sản xuất. Có thể thấy mỗi hoạt động của chủ thể kinh doanh này có thể ảnh
hưởng đến hoạt động của chủ thể KD khác.
Mặt khác, với tư cách là một chủ thể tham gia thị trường, các chủ
thểkinh doanh có tính đối kháng với những nhân tố tác động từ bên ngoài
như: khủng hoảng tài chính tiền tệ, thiên tai hoả hoạn, các thay đổi về chính
sách quản lý kinh tế của Nhà nước hoặc những lợi thế từ các đối thủ cạnh
tranh..để có thể tồn tại, phát triển. Biểu hiện tính đối kháng là chủ thể kinh
doanh phải dựa vào chính bản thân mình để tiếp thu vật chất từ hoàn cảnh thị
trường, năng động và nhạy bén thông tin, chuyển hoá nguy cơ thành cơ hội…


22
SV: Phan Thùy Dương

22
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Từ đó không ngừng loại trừ, khắc phục những khó khăn; nếu không tất
yếu sẽ bị quy luật thị trường đào thải. Qua việc tìm hiểu khái niệm và
đặcđiểm của chủ thể KD chúng ta thấy rằng chủ thể KD cá thể tồn tại dưới
nhiều hình thức, nhiều loại với quy mô hoạt động khác nhau.
Những đặc điểm riêng biệt này có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác
quản lý của Nhà nước trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý
thu thuế, những đặc điểm nàyđem lại nhiều thách thức cho công tác quản lý
thuế. Cụ thể:
Nhân tố về chính sách
Để cho NNT tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình, thì bản thân họ phải
hiểu rõ về luật thuế đó, nắm được các loại thuế phải nộp, các trường hợp được
miễn, giảm, phải tự tính ra được số thuế mà họ phải nộp và số thuế này nằm
trong khả năng đóng góp của họ. Do đó, luật thuế GTGT phải có nội dung
đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với trình độ chung
của cả NNT và người quản lý, quan trọng hơn là các mức thuế suất phải được
tiến hành trên sự phân tích khoa học, toàn diện để tìm ra những mức thuế suất
phù hợp với từng đối tượng nộp thuế, điều đó sẽ làm tăng được tính hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế.
Tuy nhiên, một hệ thống chính sách thuế GTGT và cơ cấu thuế suất hợp

lý nhưng tổ chức và cơ chế thu thuế sẽ không đạt được hiệu quả cao.
Nhân tố về phía cơ quan thuế
+ Đội ngũ cán bộ:
Trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế có ý nghĩa quyết
định đến kết quả công tác quản lý thuế và họ là người trực tiếp làm nhiệm vụ.
Cơ quan thuế là cơ quan Nhà nước. Công việc của người cán bộ thuế
luôn đụng chạm đến lợi ích đòi hỏi phải xử lý khéo léo, tinh tế trên cơ sở kiến

23
SV: Phan Thùy Dương

23
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thức toàn diện, phát huy được hiệu quả cao trong công tác tài chính quản lý
thu thuế.
Trong nền kinh tế thị trường đời sống của các cán bộ thuế hiện nay cũng
gặp nhiều khó khăn. Vì thế, muốn cán bộ thuế yên tâm công tác, khuyến
khíchđộng viên được họ làm việc thật tốt thì chế độ lương bổng đối với cán
bộ thuế cũng phải nâng lên. Nên có chế độ bồi dưỡng thêm ngoài phần tính ra
từ số tiền thuế đã thu.
+ Cơ sở vật chất
Một số cơ quan thuế tuy đã trang bị thiết bị hiện đại nhưng vẫn chưa bố
trí hợp lý, đồng bộ nên chưa tạo được phong cách riêng của cơ quan thuế. Cơ
quan thuế cần phải được hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ cho công tác

quản lý thu thuế, trang bị máy tính nối mạng toàn quốc, đào tạo nâng cao trình
độ kiến thức tin học cho các cán bộ thuế, không ngừng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý thuế. Hoàn chỉnh thống nhất chương trình kết nối
thông tin giữa các cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải quan, cơ quan quản
lý và cấp đăng ký kinh doanh để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước của NNT được tốt hơn.
+ Quy trình quản lý:
Quy trình quản lý thuế là căn cứ quan trọng để tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Các bộ phận trong cơ cấu bộ máy quản lý thuế, năng lực từng bộ phận phải được
xác định phù hợp với phương pháp quản lý thuế, bảo đảm thực hiện đầy đủ quy
trình nghiệp vụ, từng khâu quản lý thuế và bảo đảm hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay các ứng dụng quản lý thuế HKD ( phần mềm TMS…) đã được
triển khai tại một số chi cục Thuế, góp phần giảm bớt gánh nặng cho cán bộ
thuế trong việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu thông tin về tình trạng hoạt động,
nộp thuế của các hộ cá thể.

24
SV: Phan Thùy Dương

24
Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bên cạnhđó, thủ tục hành chính thuế đượcđơn giản hoá, các thủ tục hành
chính, quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế được công khai tạo thuận
lợi cho NNT biết và tham gia vào quá trình giám sát công chức thuế thực thi

pháp luật thuế.
Nhân tố phía người nộp thuế
+ Ý thứ chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ của các HKD:
Quản lý hoáđơn, chứng từ là nội dung cơ bản trong công tác quản lý thuế
GTGT. Hầu hết các HKD cá thể chưa thực hiện nghiêm túc chế độ hoá đơn,
chứng từ đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biể hiện thiếu trung thực nên
còn nhiều sai phạm xảy ra như: làm giả hoá đơn, chứng từ; cung cấp hàng
hoá,dịch vụ không có hoá đơn chứng từ…Vì vậy, đây cũng là nhân tố gây ảnh
hưởng lớn đến công tác quản lý thuế GTGT.
+ Đặcđiểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể
Chủ HKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và
toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước mà không chịu sự chi phối từ các quy định
của Nhà nước cũng như các cơ quan quản lý. Xuất phát từ đặc điểm này HKD
cá thể luôn tìm mọi cách tối đa hoá lợi nhuận, kể cả việc trốn lậu thuế. Do đó
công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể gặp nhiều khó khăn.
Số lượng HKD cá thể khá lớn, phạm vi hoạt động rất rộng từ sản xuất,
chế biến, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, dịch vụ và có mặtở hầu hết cácđịa
phương trên cả nước. Tuy nhiên, quy mô của các HKD chủ yếu là vừa và nhỏ.
Chính đặc điểm này làm cho công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD cá thể
càng trở nên phức tạp hơn, gây khó khăn cho công tác quản lýĐTNT, quản lý
căn cứ tính thuế.
Hơn nữa, sự đa dạng về loại hình kinh doanh, số lượng HKD đông đảo
cũng tạo ra nhiều khó khăn cho cơ quan thuế khi tiến hành kiểm tra thuế tạicơ
25
SV: Phan Thùy Dương

25
Lớp: CQ50/02.02



×