Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa đất
nước phát triển nhanh chóng và bền vững, chủ động hội nhập Quốc tế có hiệu
quả. Trong đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì
thuế là nguồn thu chủ yếu và ổn định của ngân sách Nhà nước, là công cụ
phân phối thu nhập quốc dân và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhận
thức được tầm quan trọng của thuế, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải
cách về thuế nhằm khắc phục những hạn chế của sắc thuế cũ và thay thế bằng
những sắc thuế mới tiến bộ hơn, đảm bảo công bằng cho tất cả các thành viên
trong xã hội. Một ví dụ điển hình cho công cuộc cải cách thuế của Nhà nước
ta chính là sự ra đời của luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc hội khoá IX
thông qua, có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999. Nhìn chung Luật thuế Giá trị gia
tăng có khá nhiều ưu điểm như: làm tăng nguồn ngân sách Nhà nước, kích
thích sản xuất…Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất là ở
khu vực hộ kinh doanh cá thể trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nói riêng: không quản lý được hết các hộ kinh doanh, dây dưa nợ đọng
thuế, tình trạng giả mạo hóa đơn để trốn thuế…
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần
hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng vi
phạm pháp luật thuế của các hộ kinh doanh luôn xảy ra, ý thức tự giác chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế còn thấp…Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho Ngành
thuế tỉnh là phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bắt nguồn từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Cục thuế
tỉnh Hải Dương, được sự động viên chỉ bảo của thày, cô giáo và các cán bộ tại
Cục thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “ Công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Cục thuế tỉnh Hải
Dương”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá
kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, chỉ ra nguyên nhân và
đề xuất các giải pháp.
Về kết cấu đề tài: bao gồm 3 chương
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Dương Thị Ngân cùng các
cô chú trong Cục thuế tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề
tài này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIA
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
1.1. Hộ kinh doanh cá thể và thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
cá thể.
1.1.1. Hộ kinh doanh cá thể.
Hộ kinh doanh cá thể là hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt
Nam ( hoặc một nhóm người hay một hộ gia đình) làm chủ, chỉ được đăng ký
kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con
dấu riêng và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
Trường hợp hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối,
những người bán rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký kinh doanh; trừ các trường hợp
kinh doanh có điều kiện.
Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao
động thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể.
* Khái niệm về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể:
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là loại thuế gián thu,
đánh vào phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
* Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng : là tất cả các hộ có hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
* Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo kê khai có thể nộp thuế theo các
phương pháp sau:
Phương pháp khấu trừ:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn, chấp hành đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hạch toán được cả đầu vào, đầu ra.
Theo luật thuế GTGT mới được thông qua tại kỳ họp thứ ba Quốc Hội
khoá XII ngày 03/06/2008 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009 thì:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu vào: là số thuế được ghi trên hóa đơn mua hàng.
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế
của hàng hóa,
dịch vụ chịu
thuế bán ra
×
Khối lượng
hàng hóa bán ra
×
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
tương ứng
- Phương pháp trực tiếp:
+ Đối với những hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn,
chứng từ (hàng hoá mua vào và bán ra đều có chứng từ, hoá đơn hợp lệ)
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
×
Thuế suất thuế
GTGT tương ứng
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ mua vào
= Doanh số bán ra ×
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
+ Đối với những hộ kinh doanh đã thựuc hiện đầy đủ chế độ hoá đơn
chứng từ khi bán hàng hoá, dịch vụ khi mua vào nhưng lại không có đủ hoá
đơn chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào thì đăng ký nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh số bán ra × Thuế suất thuế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GTGT tương ứng
+ Đối với hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định doanh thu ( phương
pháp khoán)
Áp dụng với những hộ kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, chế độ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ ( theo quy định
những hộ này thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều
mặt hàng vụn vặt, bán hàng có thể không có hoá đơn chứng từ):
Thuế GTGT phải
nộp
= Doanh số
ấn định
× Tỷ lệ
GTGT
× Thuế suất
thuế GTGT
1.2. Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể.
* Khái niệm về quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
+ Theo nghĩa rộng: Quản lý thu thuế GTGT đối với những hộ kinh
doanh cá thể là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy
Nhà nước đối với quá trình từ lựa chọn và ban hành hệ thống luật thuế
GTGT, tổ chức thực hiện luật thuế GTGT đến việc thanh tra thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước và đạt được mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.
+ Theo nghĩa hẹp: Quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể chỉ bao gồm các hoạt động hành pháp ( tức là các hoạt động sau khi đã có
chính sách thuế GTGT). Các hoạt động đó bao gồm : tuyên truyền phổ biến
các luật thuế; tổ chức quản lý thu thuế ( quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý
theo quy trình thu thuế, tính thuế, thu nộp tiền thuế); thanh tra thuế.
* Mục đích của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Số thu thuế hàng năm ở nước ta chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số
thu của ngân sách Nhà nước. Mặc dù số thuế thu được từ thành phần kinh tế
cá thể chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập Ngân sách Nhà nước nhưng
đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậ làm tốt công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ có tác dụng động viên,tăng thu
cho ngân sách Nhà nước.
+ Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế cá thể.
Vai trò của thuế không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của
những tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông
qua những công việc cụ thể trong công tác quản lý thu thuế.
+ Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho các hộ kinh doanh.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các luật thuế nói chung và luật thuế GTGT nói riêng; cùng với việc tăng
cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được
nâng cao. Từ đó tạo cho mọi tầng lớp dân cư thói quen “Sống và làm việc
theo pháp luật”.
* Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể.
- Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục thường xuyên về luật thuế GTGT
để các đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu.
+ Thu hết thuế, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát các hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý tất cả các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh.
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của các đối tượng nộp thuế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đối với từng
loại đối tượng kinh doanh.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.2.1. Hệ thống chính sách thuế.
Để cho các đối tượng nộp thuế tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình thì
trước hết bản thân họ phải hiểu rõ về luật thuế đó, phải tự tính ra được số
thuế mà họ phải nộp và số thuế này phải nằm trong khả năng đóng góp của
họ. Vì vậy luật thuế GTGT phải có nội dung đơn giản, dễ hiểu, mang tính
phổ thông, phù hợp với trình độ của người nộp thuế và quan trọng là mức
thuế suất phải phù hợp. Có như vậy mới tăng được tính hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế.
1.2.2.2. Cơ quan quản lý thu thuế.
+ Công tác tổ chức thi đua, tuyên truyền:
Công tác tổ chức thu thập thông tin từ đối tượng nộp thuế, từ các tổ
chức cá nhân liên quan ảnh hưởng đến tính trung thực và tính chính xác
việc kê khai của đối tượng nộp thuế . Cơ quan thuế cần tăng cường những
biện pháp phối hợp với các ngành các cấp có liên quan để chống gian lận,
trốn thuế, thu hồi số nợ đọng và khai thác đầy đủ các nguồn thu ngân sách
Nhà nước.
+ Trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế có ý
nghĩa quyết định đến kết qủa công tác quản lý thuế. Nhân tố này có tác động
đến tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh cá thể, từ tổ chức thực hiện chính sách đến thanh tra thuế.
Trong quá trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có thể
gặp khó khăn, nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ thuế phải có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trách nhiệm cao mới có thể kiểm soát chặt chẽ các đối tượng nộp thuế từ khu
vực kinh tế cá thể này.
+ Phương tiện làm việc, chế độ lương bổng, khen thưởng, kỷ luật là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
Nếu một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ, phương tiện
kỹ thuật hiện đại sẽ giúp cho việc quản lý thu thuế hiệu quả, kịp thời và tiết
kiệm chi phí hơn so với quản lý theo kiểu thủ công.
Ngoài ra chế độ lương bổng, khen thưởng hợp lý để động viên các cán
bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cũng là một yếu tố quan trọng
trong công tác quản lý thuế.
1.2.2.3. Sự tự nguyện, ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế.
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng tỷ
lệ thuận với ý thức về trách nhiệm nộp thuế. Khi đối tượng nộp thuế có ý thức
chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai và nộp thuế...Hành vi trốn
thuế sẽ được hạn chế. Chính vì vậy công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế
sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.
1.2.2.4. Quy mô, mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể.
Quy mô và mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể gây ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; đòi
hỏi phải có sự phân công bố trí cán bộ thuế đến từng cơ sở một cách hợp lý để
có thể quản lý hết được số hộ kinh doanh.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Để tăng cường hiệu quả trong quản lý thu thuế, cơ quan thuế đã xây
dựng một số tiêu chuẩn, thông qua đó để đánh giá công tác thu thuế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.1. Tính hiệu lực
Tính hiệu lực trong quản lý thu thuế được thể hiện ở chỗ: phải xác định
được mục tiêu phù hợp và có khả năng thực hiện được.
Tính hiệu lực chỉ rõ mức độ hiệu quả là cao hay thấp, tác động hiệu quả
là nhanh chóng hay chậm trễ, tác động của hiệu quả diễn ra là lau bền hay
ngắn ngủi…
1.2.3.2. Tính hiệu quả
Bất kỳ một hành động đánh thuế nào đều có tác động đến hành vi, nguồn
tài chính và cách sử dụng nguồn tài chính của pháp nhân và thể nhân. Nếu
hành vi và cách thức sử dụng các nguồn lực của pháp nhân hoặc thể nhân đã
đạt được hiệu quả cao, xét trên góc độ lợi ích của từng chủ thể, cũng như của
cả quốc gia thì việc thiết kế sao cho không làm sai lệch với hành vi và cách
phân bổ nguồn lực đó. Đó chính là yêu cầu tính hiệu quả của công tác quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
nói riêng.
1.2.3.3. Tính linh hoạt
Quản lý phải thể hiện được mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan,
phải hiểu đối tượng khách quan làm như thề nào, chủ quan có phù hợp với
khách quan không. Các ĐTNT luôn chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế. Vì
vậy, khi tiến hành quản lý thu thuế, các cán bộ thuế cần linh hoạt, thích ứng
với hoàn cảnh kinh tế của ĐTNT.
1.2.3.4. Tính công bằng về mặt xã hội
Tính công bằng là một tiêu chuẩn quan trọng khi xem xét quản lý thu
thuế có tiến bộ không. Song thực tế, rất khó có thể xác định một cách chính
xác tiêu chuẩn công bằng trong quản lý thuế là làm như thế nào.
Có hai quan điểm công bằng:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Công bằng theo chiều dọc: quan điểm này cho rằng người nào có khả
năng nộp thuế cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn người khác.
- Công bằng theo chiều ngang: Các cá nhân về mọi mặt đều như nhau thì
có sự đối xử về thuế như nhau.
Hai quan điểm trên đều cho rằng : để đảm bảo việc đánh thuế công bằng
cần phải dựa vào khả năng của người nộp thuế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG.
2.1. Tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian qua, với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, thành phần hộ kinh doanh cá thể ở tỉnh Hải Dương đã và đang phát
triển cả về số lượng, quy mô và chủng loại mặt hàng. Phạm vi hoạt động của
khu vực kinh tế cá thể này rất phong phú, dàn trải khắp 12 huyện, thị xã trong
toàn tỉnh. Một phần là do tốc độ đô thị hoá, một phần là do Hải Dương là một
tỉnh có tiềm năng du lịch dồi dào, giao thông thuận lợi cho việc phát triển
kinh doanh, buôn bán. Sự phát triển của các hộ kinh doanh cá thể đã tạo ra
một khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết, đáp ứng một phần nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của người dân; thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động.
Đặc điểm cơ bản của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải
Dương : số hộ nhiều, song doanh thu nhỏ và phân tán, chủ yếu là hoạt động
thương nghiệp mua vào, bán ra; loại hình kinh doanh này ít rủi ro, không đòi
hỏi nhiều vốn, thời gian quay vòng vốn nhanh; hộ kinh doanh cá thể có quy
mô còn nhỏ, chưa có sức cạnh tranh, hình thành một cách tự phát; chịu sự
điều chỉnh của quy luật cung cầu (ở những nơi mà có nhu cầu về sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ lớn thì khối lượng kinh doanh ở đó nhiều); ngoài ra các hộ
kinh doanh còn thường xuyên thay đổi ngành nghề, địa điểm và quy mô kinh
doanh ... Những đặc điểm đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý đối
tượng nộp thuế của cơ quan thuế tỉnh Hải Dương.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2.1:Cơ cấu hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh HD theo ngành nghề.
Đơn vị tính: số hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh
Năm 2008 Năm 2009
Số hộ % Số hộ %
Tổng số hộ thu thuế 6.553 100 6.545 100
Ngành sản xuất 236 3.6 254 3.88
Ngành dịch vụ 949 14.48 982 15
Ngành thương nghiệp 4.659 70.79 4.614 70.49
Ngành ăn uống 551 8.42 563 8.72
Ngành vận tải 158 2.41 132 1.91
(Nguồn: Phòng tổng hợp và dự toán)
Bảng số liệu trên thể hiện cơ cấu theo ngành nghề của hộ kinh doanh cá
thể đã đăng ký mã số thuế, đăng ký kinh doanh và nộp thuế cho cơ quan thuế
tỉnh Hải Dương trong 2 năm gần đây.
Qua bảng trên ta thấy:
+ Số hộ quản lý thu thuế khá ổn định, có chiều hướng tăng lên ở đa số
các ngành nghề. Tổng số hộ quản lý thu thuế trong năm 2009 tuy có giảm so
với năm 2008 nhưng không đáng kể ( tương đương 8 hộ, giảm 0.12% )
+ Với ngành sản xuất ta thấy: số hộ tăng lên đáng kể: năm 2009 tăng so
với năm 2008 là 18 hộ, tương đương tăng 7.6%. Xét tỷ trọng của ngành này
trong năm 2009 vẫn tăng so với năm 2007 từ 3.6% lên 3.88%. Tuy nhiên con
số này cho thấy ngành sản xuất trong khu vực kinh doanh cá thể không được
thịnh lắm. Mặt hang chủ yếu của ngành này là gia công, chế biến,sản xuất đồ
gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ… Số hộ trong ngành này nhỏ nhưng những năm gần
đây,những mặt hàng này lại được xuất khẩu tương đối nhiều. Tuy nhiên, đây
chủ yếu là sản xuất ngành nghề truyền thống nên chỉ một số ít hộ có tay nghề
thì mới làm đạt tiêu chuẩn.
+ Đối với ngành dịch vụ: những năm gần đây, số hộ hoạt động trong
ngành này luôn chiếm vị trí thứ 2 trong tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn tỉnh. Năm 2008 có 949 hộ, chiếm 14,48%. Năm 2009 có 982 hộ chiếm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15%, tăng 33 hộ so với năm 2008. Từ số liệu đó ta thấy rằng hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ này khá hiệu quả. Các loại hình dịch vụ chủ yếu ở tỉnh là các
cửa hàng sửa chữa, khách sạn, karaoke, massage… Đây là các loại hình ra đời
trước nhu cầu và tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển của tỉnh Hải
Dương.
+ Ngành thương nghiệp có xu hướng giảm trong năm 2009 do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng vẫn là ngành có số hộ kinh
doanh cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hộ kinh doanh.. Năm
2009 có 4614 hộ,giảm 45 hộ so với năm 2008. Tỷ trọng năm 2008 là 70.79% ,
thì năm 2009 còn 70.49%. Như vậy có thể thấy ngành thương nghiệp kinh
doanh có hiệu quả hơn các ngành khác và phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của Tỉnh với xuất phát điểm thấp.
+ Ngành ăn uống: Số hộ kinh doanh ăn uống tăng lên kể cả về tuyệt đối
lẫn tương đối. Năm 2008 có 551 hộ, chiếm 8,42% thì đến năm 2009 có 563
hộ, chiếm 8,72%. Như vậy tuyệt đối tăng 12 hộ, tương đối tăng 2,17%. Số hộ
kinh doanh ăn uống tăng lên này chủ yếu là các nhà hang cao cấp. Một phần
là do đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu thưởng thức về ăn uống
cũng tăng lên; hơn nữa lượng khách du lịch đổ về Hải Dương ngày càng
đông, vì vậy nhu cầu thưởng thức các đặc sản của quê hương Hải Dương cũng
nhiều hơn. Tiềm năng kinh doanh ngành ăn uống mang lại lợi nhuận tương
đối cao nên tốc độ gia tăng các hộ kinh doanh ăn uống còn tăng lên nữa trong
những năm tới.
+ Ngành vận tải: đây là ngành có số hộ đưa vào quản lý được thấp nhất.
Năm 2008 được 158 hộ, chiếm 2,41%; đến năm 2009 còn 132 hộ, chiếm
1,91%, giảm26 hộ, tương đương 3,9%. Con số trên cho thấy ngành vận tải
kinh doanh không thuận lợi nên những hộ giảm này thường xuyên chuyển
sang các ngành khác hoặc thôi không kinh doanh nữa.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy được số lượng và cơ cấu
kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Từ đó có các phương hướng quản lý các hộ
kinh doanh từ khâu ra thong báo, điều chỉnh doanh thu tính thuế tới khâu
thu nộp thuế.
Trong số 12 huyện, thành phố trong toàn tỉnh năm 2009 thì Thành phố
Hải Dương là nơi có số hộ kinh doanh đông nhất : 3001 hộ, chiếm 18.3% số
hộ cá thể trong toàn tỉnh, do đây là trung tâm kinh tế-văn hoá của toàn tỉnh.
Thành phố Dương là nơi tập trung nhiều chợ lớn như : trung tâm thương mại,
chợ Lớn, chợ Đồng Xuân,… và nhiều nhà hàng, khách sạn lớn như nhà hàng
gà tươi 123, khách sạn Hoa Hồng, Hoàng Gia,…và một số dịch vụ khác. Còn
lại các huyện khác trong tỉnh phần lớn là kinh doanh theo thời vụ nông nhàn,
vì vậy chủ yếu áp dụng mức thuế khoán ổn định 6 tháng đến 1 năm với số
thuế bình quân thấp.
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện số hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Hải
Dương:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2.2: Số hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương
(Đơn vị tính: số hộ kinh doanh)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Số hộ Tỷ trọng Số hộ Tỷ trọng
Tổng số hộ quản lý 16.069 100 16.399 100
TP. Hải Dương 3.089 19.2 3.001 18.3
TX. Chí Linh 2.114 13.2 2.331 14.2
H.Bình Giang 1.079 6.7 1.079 6.6
H.Cẩm Giàng 1.187 7.4 1.017 6.2
H. Gia Lộc 1.115 6.9 1.235 7.5
H.Kim Thành 1.067 6.4 1.261 7.7
H.Kinh Môn 1.137 7.1 1.124 6.8
H.Nam Sách 1.089 6.8 1.132 6.9
H.Ninh Giang 936 5.9 1.002 6.0
H.Thanh Hà 1.120 6.9 1.011 6.1
H.Thanh Miện 1.129 7.2 1.114 6.7
H.Tứ Kỳ 1.007 6.3 1.102 7.0
(Nguồn: Phòng Tổng hợp và dự toán)
2.2. Tổ chức quản lý thu thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp quy được áp dụng.
1. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH 10 ban hành ngày
20/05/1998.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thị đặc biệt số
08/2003/QH 11 ban hành ngày 17/6/2003.
3. Luật sửa đổi sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005.
4. Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11.
5. Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6. Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP của chính phủ quy
định chi tiết thi ahành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11.
7. Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 của Bộ Tài chính sửa
đổi bổ sung một số điểm của thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày
14/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt số 05/1998/QH10 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số o8/2003/QH11.
8. Thông tư số 115/TT-BTC ngày 16/12/2005/ của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bố sung
các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng.
2.2.2. Bộ máy thu thuế tại Cục thuế Tỉnh Hải Dương.
2.2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành thuế tỉnh Hải Dương.
* Cục thuế tỉnh Hải Hưng được thành lập tháng 10/1990, cùng với việc
tái lập tỉnh năm 1997, Cục thuế tỉnh Hải Hưng được chia tách và đổi tên thành
Cục thuế tỉnh Hải Dương với tổng số cán bộ trên 700 người, được bố trí công
tác tại 11 phòng thuộc Văn phòng Cục và 12 Chi cục, thực hiện chức năng tổ
chức quản lý thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn toàn tỉnh. Trong những năm
qua mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn phức tạp của tình hình trong nước và
thế giới, cụôc khủng hoảng tài chính, tiền tệ những năm 90 thế kỷ XX, rồi hạn
hán, dịch bệnh, thiên tai cùng những biến động của giá cả thị trường quốc tế
trong những năm qua, đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và thu NSNN nói riêng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy có nhiều khó khăn xong dưới sự chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ;
của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND, UBND tỉnh Ngành thuế đã phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành của
Tỉnh, đặc biệt là các đơn vị trong hệ thống tài chính địa phương đã triển khai
thực hiện tốt công tác thuế trên địa bàn.
Trong 15 năm đổi mới, cùng với sự trưởng thành lớn mạnh của ngành
Tài chính, ngành thuế Hải Dương đã không ngừng được kiện toàn, củng cố và
lớn mạnh. Với sự nỗ lực và quyết tâm, tập thể cán bộ công nhân viên chức là
một khối đoàn kết thống nhất đã phấn đấu không ngừng, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị của ngành, nhiều năm liên tục Ngành đã được tặng thưởng
nhiều Bằng khen của UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Chính phủ, cờ thi đua xuất
sắc và được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động Hạng 3.
* Cơ cấu tổ chức ngành thuế tỉnh Hải Dương: 750 người
- 4 lãnh đạo Cục: 1 Cục trưởng và 3 Cục phó
- 11 phòng, ban chức năng:
+ Phòng tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
+ Phòng kê khai và kế toán thuế
+ Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
+ Phòng kiểm tra thuế
+ Phòng thanh tra thuế
+ Phòng tổng hợp và dự toán
+ Phòng tin học
+ Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân
+ Phòng kiểm tra nội bộ
+ Phòng tổ chức cán bộ
+ Phòng hành chính- quản trị- tài vụ- ấn chỉ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Bộ máy quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể thuộc khu vực ngoài
quốc doanh:
+ Ở cấp tỉnh: có phòng Tổng hợp và dự toán: hiện nay tổng số công
chức là 6, trong đó 100% đại học.
Chức năng: giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc triển khai các văn bản
pháp luật thuế trong nội bộ ngành; xây dựng các biện pháp quản lý và hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra kết quả triển khai công tác quản lý thuế tại các Chi cục
thuế; tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa
bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh, thành phố;
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và giao dự toán thu NSNN; Tổ chức thực hiện dự toán trên
địa bàn tỉnh, thành phố.
- Xây dựng tiêu thức phân cấp quản lý đối với tổ chức, cá nhân nộp
thuế tại địa phương.
- Hướng dẫn các bộ phận trong cơ quan thuế thực thi các văn bản pháp
luật về thuế và giải quyết các vấn đề về thuế đảm bảo đúng qui định của pháp
luật, của ngành;
- Hỗ trợ các phòng, Chi cục trả lời các vấn đề liên quan đến chính sách
thuế đối với các trường hợp phức tạp;
- Thẩm định các văn bản trả lời, hướng dẫn về thuế do các phòng chức
năng của Cục Thuế, Chi cục thuế soạn thảo; đề xuất biện pháp và trình Lãnh
đạo Cục Thuế xử lý đối với các trường hợp phát hiện văn bản sai so với qui
định;
- Thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục xem xét giải quyết miễn, giảm
thuế, hoàn thuế đối với các trường hợp đặc biệt không kê khai trong tờ khai
thuế và toàn bộ hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế kiểm tra xác minh để nghị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cục Thuế thực hiện các thủ tục hoàn thuế hoặc do vượt quá thẩm quyền của
Chi cục thuế đề nghị Cục Thuế giải quyết hoặc một số đề nghị khác về thuế
của tổ chức và cá nhân nộp thuế.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thu
thuế trên địa bàn; phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai các
biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố; xây dựng và thực hiện
chỉ đạo, đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý thuế, phí, lệ phí... phù hợp với
từng địa bàn và ngành nghề kinh doanh đối với khu vực ngoài quốc doanh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục thuế triển khai các qui định
của ngành, các biện pháp chỉ đạo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế trong công
tác quản lý thuế; triển khai công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về đất đai,
phí, lệ phí và thuế đối với khu vực hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Thuế, các Chi cục
thuế thực hiện chế độ báo cáo kế toán- thống kê thuế và các chế độ thông tin
báo cáo khác theo quy định của ngành;
- Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu thuế cho các cơ
quan, ban ngành liên quan và UBND tỉnh (thành phố); tham gia với các
ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa
phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép...
- Thu thập thông tin, phân tích tình hình và khả năng thu NSNN của
cấp Cục, cấp Chi cục, dự báo kết quả thu NSNN theo định kỳ của địa phương;
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả và các biện pháp thực hiện
nhiệm vụ thu NSNN của Cục Thuế theo định kỳ, đột xuất, báo cáo tổng hợp
các chuyên đề (Thông qua xử lý tờ khai, thu nợ, thanh tra, kiểm tra) theo qui
định.
- Tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý thu thuế và thu khác của Cục Thuế;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Biên soạn và tham gia biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ thuế về các
nghiệp vụ quản lý thu thuế tại các chi cục thuế theo chỉ đạo của Tổng cục thuế;
- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn
bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
+ Ở cấp Thành phố, huyện, thị xã : có 12 chi cục
1. Chi cục thuế Thành phố Hải Dương
2. Chi cục thuế Thị xã Chí Linh
3. Chi cục thuế Huyện Bình Giang
4. Chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng
5. Chi cục thuế Huyện Gia Lộc
6. Chi cục thuế Huyện Kim Thành
7. Chi cục thuế Huyện Kinh Môn
8. Chi cục thuế Huyện Nam Sách
9. Chi cục thuế Huyện Ninh Giang
10. Chi cục thuế Huyện Thanh Hà
11. Chi cục thuế Huyện Thanh Miện
12. Chi cục thuế Huyện Tứ Kỳ
Các chi cục thuế các huyện, thị xã có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thu
tất cả các nguồn thuế, lệ phí và các nguồn thu khác phát sinh trên địa bàn
mình quản lý; tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chế độ thuế trên địa bàn
như: tổ chức các biện pháp thu thuế, tổ chức công tác kiểm tra, chống khai
man, lậu thuế…; tổ chức công tác thống kê, kế toán, thông tin.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành thuế tỉnh Hải Dương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thực trạng đội ngũ cán bộ ngành thuế
Hàng năm, Cục thuế Tỉnh có trên 80% số cán bộ công chức được tập
huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và được cập nhật các chế độ,
chính sách mới.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
C ục trưởng cục thuế
Lê Thị Dương
P
.
T
ổ
c
h
ứ
c
c
á
n
b
ộ
P
.
K
i
ể
m
t
r
a
n
ộ
i
b
ộ
P
.
T
ổ
n
g
h
ợ
p
&
d
ự
t
o
á
n
C
h
i
c
ụ
c
T
X
C
h
í
L
i
n
h
Phó cục trư ởng
Nguyễn Đức Khoáng
Phó cục tr ưởng
Phạm Thị Mai
Phó cục trưởng
Hoàng Hoa Bắc
P
.
T
i
n
h
ọ
c
T
i
n
h
ọ
c
P
.
h
à
n
h
c
h
í
n
h
-
t
à
i
v
ụ
-
ấ
n
c
h
ỉ
H
C
t
à
i
v
ụ
ấ
n
c
h
ỉ
C
h
i
c
ụ
c
T
P
H
ả
i
D
ư
ơ
n
g
C
h
i
c
ụ
c
K
M
ô
n
,
K
T
h
,
N
S
á
c
h
,
T
H
à
P
.
K
i
ể
m
t
r
a
t
h
u
ế
C
h
i
c
ụ
c
C
.
G
i
à
n
g
,
B
.
G
i
a
n
g
P
.
T
u
y
ê
n
t
r
u
y
ề
n
&
h
ỗ
t
r
ợ
N
N
T
N
N
T
P
.
K
ê
k
h
a
i
v
à
k
ế
t
o
á
n
t
h
u
ế
P
.
Q
L
n
ợ
v
à
c
ư
ỡ
n
g
c
h
ế
n
ợ
P
.
T
h
a
n
h
t
r
a
t
h
u
ế
C
h
i
c
ụ
c
G
L
ộ
c
,
T
K
ỳ
,
N
G
,
T
M
i
ệ
n
P
.
Q
L
t
h
u
ế
t
h
u
n
h
ậ
p
c
á
n
h
â
n
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cục thuế đã và đang đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thuế theo hướng
chuyên nghiệp, chuyên sâu. Năm 2008, ngành thuế Hải Dương đã bồi dưỡng,
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho 686 lượt cán bộ, công chức; tổ chức
kiểm tra trình độ cán bộ công chức với trên 90% cán bộ công chức thuế đạt
kết quả khá, giỏi. Đến nay, cán bộ có trình độ đại học chiếm 51%, số còn lại
là trình độ trung cấp.
Năm 2009, được Tỉnh uỷ quan tâm, Cục thuế đã cử 4 đồng chí đi học
cao học, 3 đồng chí học cao cấp chính trị; chủ động tổ chức 15 lớp đào tạo,
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và ứng dụng tin học
trong quản lý thuế…với sự tham gia của 734 lượt cán bộ công chức trong toàn
Cục.
Bảng 2.3: Số liệu tình hình trình độ, chuyên môn CBCC ngành thuế
Chỉ tiêu Năm 1990 Năm 2008
Đại học 16,24% 46%
Trung cấp 58.52% 52%
Sơ cấp 25.24% 0,2%
(Nguồn: phòng Tổ chức cán bộ)
Như vậy có thể thấy từ năm 1990 đến nay, công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ ngành thuế đã tăng lên đáng kể, từ 16,24% đại học năm 1990 đến năm
2008 đã lên tới 46%, sơ cấp thì chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, không đáng kể.
Có thể nói, trình độ về học vấn, chuyên môn của công chức ngành thuế
Hải Dương đã được nâng cao dần, nhưng để đáp ứng được yêu cầu thực tế
trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu thì vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc
phục như: hiểu biết về quản lý nhà nước, lý thuyết tài chính tiền tệ chưa sâu
rộng nên công tác tuyên truyền giáo dục đối với các hộ kinh doanh chưa có
sức thuyết phục; chưa nắm bắt kịp thời, còn lung túng khi xử lý các chính
sách, điều luật …
* Kết quả thu Ngân sách trong những năm gần đây
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết quả thu Ngân sách trong những năm gần đây của ngành thuế tỉnh
Hải Dương đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao. Trong 5 năm trở lại
đây, thu ngân sách đã tăng nhanh, đặc biệt với kết quả năm 2008 thu Ngân
sách của Tỉnh Hải Dương (thu nội địa) là 2241 tỷ đồng, đạt 176% doanh thu
và tăng 81% so cùng kỳ, đây là năm Tỉnh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ
tiêu và là năm có số thu ngân sách lớn nhất từ trước tới nay, năm có tỷ lệ vượt
dự toán và tăng so với cùng kỳ cao nhất và là năm hết sức có ý nghĩa đã đưa
tỉnh ta gia nhập Câu lạc bộ các tỉnh có số thu trên 1 ngàn tỷ đồng.
Những kết quả trên đánh dấu bước ngoặt lớn trong công tác thu Ngân
sách của tỉnh Hải Dương trong thập kỷ qua.
2.2.3. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
* Quản lý đối tượng nộp thuế:
Trong luật thuế giá trị gia tăng đã quy định rõ như sau: tất cả các cơ sở
kinh doanh , các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải
có trách nhiệm kê khai, đăng ký nộp thuế với cơ quan trực tiếp quản lý theo
quy định của Nhà nước. Qua đó các cơ quan thuế thống kê được cơ sở sản
xuất kinh doanh trên địa bàn. Từ đó phân loại để có biện pháp quản lý chặt
chẽ đối tượng nộp thuế.
Thông qua cấp mã số thuế, cơ quan thuế tiến hành quản lý giao dịch đối
tượng nộp thuế , theo dõi số liệu, tiến hành kiểm tra,. kiểm soát hoạt động sản
xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế để có thể quản lý được hết các hộ
kinh doanh.
Mục tiêu của công tác quản lý đối tượng nộp thuế là phấn đấu đưa ra
100% đối tượng kinh doanh ( bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu
động, kinh doanh thời vụ) vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng
thất thu về đối tượng nộp thuế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu này tưởng chừng như đơn giản, nhưng thực tế lại có những
vướng mắc nhất định.
Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính: số hộ kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
( tăng, giảm )
Tuyệt đối Tương đối
Tổng số hộ quản lý 16.069 16.399 330 2,05
Số hộ chưa quản lý 765 641 -124 -6
Tổng số hộ kinh doanh thực tế 15.621 15.746 129 0,82
Số hộ ghi thu 6.518 6.493 -25 -0,36
Số hộ thực thu theo ghi thu 6.216 6.031 -185 -2,5
Số hộ nợ đọng 525 614 93 0,18
(Nguồn: phòng Tổng hợp và dự toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua mỗi năm, số hộ kinh doanh thực tế
ngày càng tăng lên, từ 16069 hộ trong năm 2008, sang năm 2009 lên 16399
hộ, tăng 330 hộ. Điều này cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
mỗi năm trên địa bàn tỉnh ngày càng sôi động; điều này cũng đồng nghĩa với
trách nhiệm của cán bộ quản lý ngày càng nặng nề hơn. Họ phải sát sao đến
từng ngóc ngách trên địa bàn tỉnh mình quản lý để nắm chắc tình hình thực tế,
phấn đấu đưa được 100% số hộ kinh doanh thực tế vào diện nộp thuế.
So sánh số hộ thực tế kinh doanh với số hộ đưa vào quản lý ta thấy vẫn
còn tồn tại tình trạng hộ chưa quản lý được. Trong năm 2008 có 765 hộ chưa
quản lý được, sang năm 2009 chỉ còn 641 hộ chưa quản lý, như vậy giảm 124
hộ thuộc hộ chưa quản lý được. Đây là con số đáng mừng, phán ánh phần nào
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sự cố gắng của cná bộ ngành thuế Tỉnh Hải Dương trong việc làm giảm bớt số
hộ chưa quản lý.
Số hộ chưa quản lý được chủ yếu hoạt động trong ngành thương
nghiệp, buôn bán hang rong, địa điểm kinh doanh không ổn định, không kinh
doanh liên tục, thường có thu nhập thấp và thuộc diện chờ giải quyết miễn
thuế. Đây là những hộ chưa đăng ký kinh doanh hoặc vừa đăng ký kinh doanh
đã thôi không kinh doanh nữa, nhưng lại vẫn hoạt động thêm. Có thể nói,
nguyên nhân một phần xuất phát từ phía cán bộ thuế chưa bám sát địa bàn,
mới chỉ quan tâm đến các ngành hang, mặt hang lớn mà sao nhãng các ngành
hang, mặt hang nhỏ. Các cán bộ mới chỉ làm trong giờ hành chính nên chưa
quan tâm đến hoạt động của các hộ kinh doanh sớm tối. Vì vậy, cần tăng
cường hơn nữa các biện pháp kiểm tra giám sát tình hình hoạt động của các
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quản lý.
Một hiện tượng cần được quan tâm trong khâu quản lý đối tượng nộp
thuế chính là việc “ nghỉ giả”, nghĩa là các hộ xin nghỉ kinh doanh nhưng thực
tế thì vẫn hoạt động kinh doanh. Theo quy định, các hộ kinh doanh nghỉ từ 15
ngày trở lên thì được giảm 50% thuế phải nộp của tháng, còn nếu nghỉ cả
tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó. Mục đích của chủ trương này là
tạo điều kiện cho những hộ có hoàn cảnh dặc biệt phải xin nghỉ kinh doanh.
Song không ít trường hợp đã lợi dụng chủ trương này mà trốn thuế. Các hộ
nghỉ tạm thời, nghỉ hẳn chủ yếu tập trung ở ngành thương nghiệp và dịch vụ.
Đây là hai ngành có số hộ kinh doanh đông nhất, nhất là ngành thương nghiệp
do quy mô nhỏ và trải rộng khắp địa bàn tỉnh nên dễ di chuyển địa điểm kinh
doanh, gây khó khăn cho công tác quản lý đối với những hộ này. Chính vì
vậy, một yêu cầu đặt ra là phải tăng cường biện pháp thanh tra, kiểm tra đối
với các hộ nghỉ kinh doanh hơn nữa để tránh gây thất thoát nguồn thu đối với
các đối tượng này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368