Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằmtăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH tậpđoàn hoàng phát vissai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.04 KB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

LÊ THỊ THÊU
CQ50/11.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰMTĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẬPĐOÀN HOÀNG PHÁT
VISSAI
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã số
: 11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGƯT. VŨ CÔNG TY

HÀ NỘI - 2015
1
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại Công ty TNHH Tậpđoàn Hoàng Phát Vissai.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thêu


2
Sv: Lê Thị Thêu

Lớp: CQ50/11.02


MỤC LỤC
KẾT LUẬN...................................................................................................119

3
Sv: Lê Thị Thêu

Lớp: CQ50/11.02


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH&CCDV
BQ
CCDC
CPSXKDDD
DN
DTT
GTCL
GTGT
HTK
KNTT
NG
NLVL
NDH
NNH

NWC
TNDN
TLSX
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

4
Sv: Lê Thị Thêu

: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Bình quân
: Công cụ dụng cụ
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
: Doanh nghiệp
: Doanh thu thuần
: Giá trị còn lại
: Giá trị gia tăng
: Hàng tồn kho
: Khả năng thanh toán
: Nguyên giá
: Nguyên liệu vật liệu
: Nợ dài hạn
: Nợ ngắn hạn
: Nguồn vốn lưu động thường xuyên

: Thu nhập doanh nghiệp
: Tư liệu sản xuất
: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Vốn cố định
: Vồn chủ sở hữu
: Vốn kinh doanh
: Vốn lưu động

Lớp: CQ50/11.02


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hoàng Phát Vissai:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất xi măng
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN NĂM 2014
– 2015
BẢNG 2.2.CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUÔN VỐN.
BẢNG 2.3: BẢNG NHÓM HỆ SỐ VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
BẢNG 2.4: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN
BẢNG 2.5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG
BẢNG 2.6: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN
BẢNG 2.7: BẢNG CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
BẢNG 2.10: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN PHẢI THU

CỦA CÔNG TY
BẢNG 2.11: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
BẢNG 2.12: TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.13: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ TÌNH TRẠNG
KỸ THUẬT CỦA TSCĐ NĂM 2015
BẢNG 2.14: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TSCĐ VÀ VCĐ CỦA
CÔNG TY
BẢNG 2.15: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VKD

5
Sv: Lê Thị Thêu

Lớp: CQ50/11.02


DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 1.1: PHÂN LOẠI NVKD THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH EOQ
HÌNH 2.1: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN KINH
DOANH
HÌNH 2.2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN
VỐN QUA MỘT SỐ NĂM

6
Sv: Lê Thị Thêu

Lớp: CQ50/11.02



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có
vốn.Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Vốn tồn tại ở
tất cả các khâu của quá trình sản xuất vàchu chuyển liên tục tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Để phát triển thì không những doanh nghiệp phải đảm bảo
được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải phát triển được vốn đó. Vấn đề đặt ra ởđây
là đứng trước mỗi quyết định đầu tư, mỗi doanh nghiệp sẽ phải xác định nh
cầu vốn như thế nào, tiền hành huy động vốnởđâu, bao nhiêu? Huy động được
rồi thì phải sử dụng như thế nào để không những bảo toàn được vốn mà còn
phải sử dụng tối đa để tạo ra lợi nhận cho sự phát triển ổn định, lâu dài của
công ty. Quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng làm phát sinh rất nhiều
chi phí, ảnh hưởng đến giá thành, quyếtđịnh trực tiếp tới lợi nhuận cuối cùng
của công ty. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước
trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quảđang diễn ra rất
phổ biến.Việc tổ chức và sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
thị trường ngày càng phát triển mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho
doanh nghiệp.Các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những chiến lược kinh
doanh phù hợp, ứng xử một cách linh hoạt. Xuất phát từ những yêu cầu, đòi
hỏi và quy luật “đào thải” của nền kinh tế thị trường, các nhà quản trị phải
biết tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng chi phí hợp lý sao cho đạt được hiệu quả
cao nhất. Việc theo dõi sự biến động vốn cũng là một trong những công việc
cần thiết cho việc phân tích để đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh
hiệu quả. Quản lý vốn trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.Nó giúp cho các doanh
7



nghiệp nâng cao hiệu quả hạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh. Do vậy, nhiệm vụ
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Đó
cũng đang là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty TNHH Tậpđoàn Hoàng Phát Vissai là một công ty hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất.Mục tiêu hàng đầu của công ty là nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước.
Song việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại luôn gắn liền với tăng cường
quản trịđồng vốn. Bởi vậy, vấn đề tăng cường quản trị vốn kinh doanh đang
được đặt lên hàng đầu.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của vốn kinh doanh cũng như qua thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Tậpđoàn Hoàng Phát Vissai, được sự hướng
dẫn tận tình của PGS,TS,NGƯT Vũ Công Ty cùng các thầy cô giáo trong
khoa TCDN và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã đi sâu
nghiên cứu tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của công ty và xin
mạnh dạn chọn đề tài“Các giải pháp chủ yếu nhằmtăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Tậpđoàn Hoàng Phát Vissai ”làm đề tài cho
luận văn cuối khóa của mìnhvới hy vọng qua đó tích lũy được thêm kinh
nghiệm thực tế cho bản thân và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp giúp
cho công việc hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn tại công ty.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tổ chức, sử dụng và quản lývốn kinh
doanh ở công ty TNHH tập đopàn Hoàng Phát Vissai.
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về vốn kinh
doanh của Công ty TNHH tậpđoàn Hoàng Phát Vissai, phân tích công tácquản
trị vốn kinh doanh, thấy được thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại
8



trong công tác sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường
quản trị vốn.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Công ty TNHH tập đoàn Hoàng Phát Vissai.
+ Thời gian: Số liệu được sử dụng chủ yếu liên quan đến tình hình tài
chính và tình hình hoạt động của công ty trong 2 năm 2014, 2015 như: bản
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các kiến thức đã học trong trường kết hợp với quan sát thực
tiễn tại công ty kết hợp với các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập số liệu thong qua những hồ sơ lưu trữ
của công ty trong những năm gầnđây bao gồm: báo cáo tài chính, báo cáo tình
hình kinh doanh của công ty…Bên cạnh đó em còn thu thập thong tin, số liệu
trên các trang web và tào liệu tham khảo có liên quan
 Phương pháp phân tích: dựa trên số liệuthu thập được em tiến hành xử lý,
phân tích theo mụcđích yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp.
 Phương pháp so sánh: dựa trên số liệuđã xử lý em tiến hành so sánh số liệu
thực tiễn giữa các năm từđóđánh giá những gìđạt và chưa đạt.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương1: Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH tập
đoàn Hoàng Phát Vissai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh của Công ty TNHH tập đoàn Hoàng Phát Vissai.

9



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.

VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò và thành phần vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1.1)

Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh.Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
VKD là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp và là
một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2)

Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận


thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Sau đây là những đặc trưng chủ yếu của
VKD:
Một là, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp như nhà
xưởng, đất đai, máy móc thiết bị…
Hai là, vốn phải được vận động để sinh lời.

10


Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn
khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, đồng
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc
của một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại thời điểm
kết thúc lớn hơn giá trị tại điểm khởi đầu, tức là kinh doanh có lãi. Điều này đòi
hỏi trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng.
Ba là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ
khoa học công nghệ không ngừng nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm
khác nhau lại khác nhau. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn kịp thời là
điều hết sức quan trọng.
Bốn là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh.
Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ
lượng vốn cần thiết và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để
mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Năm là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.Đặc trưng này giúp doanh
nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp

phát huy hiệu quả tổng hợp VKD.
Sáu là, vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tri thức nên
không thể có đồng vốn vô chủ.Vốn phải được gắn với chủ sở hữu thì mới
được chi tiêu hợp lí và có hiệu quả.Tuỳ từng hình thức đầu tư mà người sở
hữu vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời người sử dụng vốn.
Bảy là, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
11


Giống như các loại hàng hoá khác, “hàng hoá vốn” cũng được mua bán
trên thị trường.Tuy nhiên, người ta chỉ mua được quyền sử dụng vốn mà
không mua được quyền sở hữu.Người mua (người vay vốn) phải trả cho
người bán (người cho vay) một tỷ lệ lãi suất nhất định - đó chính là giá của
quyền sử dụng vốn.
1.1.1.3)

Vai trò của vốn kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò quyếtđịnh đến sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp.
- VKD là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là chỉ
tiêu đánh giá kết quả các hoạt động sản xuấtkinh doanh đó.
- Là yếu tốảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõkhi thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, hiệnđại hóa công nghệ… tất cả những
yếu tố này muốnđạt đượcđòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhấtđịnh.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn mở rộng phạmvi hoạt động tiến hành tái

sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải
sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãiđảm bảo vốn của doanh nghiệp
có thể bảo toàn và phát triển.
Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tuc đầu tư mở rộng
sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức
thận trọng trong quá trình quản lý, sử dụng vốn, từ khâu huy động đến khâu
sử dụng vốn.

12


1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
Có thể chia VKD thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc làm tăng vốn cố
định có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp. Nói cách khác, Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn
đầu tư ứng trước về TSCĐ
Những đặc điểm chu chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị
dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải

kết hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
 Vốn lưu động
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh các TSCĐ, doanh nghiệp
cần phải có các TSLĐ.Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng
ra một lượng vốn tiền tệ nhất định.Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy, “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.”
VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
13


- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian sử dụng của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

a. Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong một thời gian dưới một năm. Vốn ngắn hạn bao gồm Nợ ngắn hạn.
b. Vốn dài hạn
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong một thời gian dài hơn một năm. Vốn dài hạn bao gồm Vốn chủ sở hữu
và Nợ dài hạn.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai

loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận và từ các quỹ khác của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết,
vốn tài trợ của Nhà nước nếu có. Nguồn vốn chủ sở hữu cóý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
tạođiều kiện thuận lợi chi chủ doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản
xuất, thể hiện mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu tại một thờiđiểm có thể được xácđịnh như sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
 Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng doanh
nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong một khoảng thời gian nhất định. Theo tính chất và thời hạn thanh toán,
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành:

14


- Nợ ngắn hạn: là khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một thời gian ngắn
như: vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước…
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm doanh nghiệp mới phải hoàn trả
như: vay dài hạn, phát hành trái phiếu…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý trên
cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.4.


Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Căn cứ và tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

HÌNH 1.1: PHÂN LOẠI NVKD THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG

- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên=Vốn chủ sở hữu+Nợ dài hạn
Hoặc:Nguồn vốn thường xuyên=Giá trị tổng tài sản-Nợ ngắn hạn
15


- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời thường
bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn
khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
1.1.2.5.

Phân loại theo phạm vi huy động vốn

- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể

hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
+ Khoản khấu hao tài sản cố định
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ
- Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn
tài chính cho hoạt động kinh doanh, là vấn đề hết sức quan trọng đối với một
doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm:
Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+
+
+
+
+

Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
Thuê tài sản.
Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh
nghiệp được pháp luật cho phép).
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

16


. VKD của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn khác nhau: Nguồn
vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.

1.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra cùng với phần vốn bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định bởi công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ những nguồn sau:
+ Nguồn vốn đóng góp ban đầu của nhà đầu tư: Đó là lượng tiền tệ nhất
định khi bắt đầu thành lập một doanh nghiệp theo quy định của nhà nước và
vốn vốn góp này cũng tăng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh . Nguồn
vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia giữ lại tái đầu tư. Lợi nhuận không chia
thường để trích lập nên các quỹ trong doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát
triển, quỹ khen thưởng phúc lợi,…
+ Nguồn vốn đóng góp từ phát hành cổ phiếu: đối với một công ty cổ
phần, vốn chủ sở hữu có thể tăng được bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Các khoản nhận, biếu, tặng tài trợ; chênh
lệch tỉ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản; ...
1.1.3.2. Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân ra làm 2 loại là nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn.
17


+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán dưới thời hạn 1 năm như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung

cấp, thuế và các khoản phải nộp nhà nước…
+ Nợ dài hạn: : Là các khoản nợ mà trên một năm DN mới phải hoàn trả
như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thông thường ,
các doanh nghiệp phải kết hợp đồng thời cả hai loại nguồn vốn này. Sự lựa
chọn trong việc xác định tỉ trọng từng nguồn trong tổng nguồn vốn phụ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành cũng như chiến lược kinh doanh của
từng nhà quản lí trong từng giai đoạn cụ thể.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời
kỳ nhất định.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
+ Quản trị vốn kinh doanh để xác định được cơ cấu vốn tối ưu, giúp DN
chủ động trong việc huy động vốn, tránh gây lãng phí hay thiếu hụt vốn, góp
phần giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.
+ Quản trị vốn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp chủ động xác định
được nhu cầu vốn cần bỏ ra để thực hiện một dự án kinh doanh.
+ Việc quản trị VKD giúp nhà quản trị đánh giá theo dõi quá trình sử
dụng vốn của công ty có đúng mục đích hay không. Bên cạnh đó, giúp doanh

18


nghiệp có thể tiên lượng được nhu cầu vốn phát sinh để kịp thời bổ sung, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
a. Khái niệm
Tổ chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp được hiểu là quá trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến huy động,
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Nội dung tổ chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp
+ Xác định nhu cầu vốn phù hợp yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích chi phí sử dụng vốn đối với tổng nguồn vốn và từng nguồn
riêng biệt.
+ Lựa chọn nguồn vốn thích hợp.
+ Lập kế hoạch huy động vốn, lựa chọn hình thức huy động thích hợp.
+ Luôn theo dõi biến động cơ cấu nguồn vốn để tìm ra nguyên nhân thay
đổi, từ đó điều chỉnh việc huy động vốn theo yêu cầu quản trị.
c. Các hệ số cơ cấu nguồn vốn
+ Hệ số nợ: Phản ánh việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn, cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =

19

Tổng nguồn vốn


+ Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn


Hoặc : Hệ số vốn chủ sở hữu= 1 – Hệ số nợ
1.2.2.2. Bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
a. Khái niệm: Cơ cấu tài sản là tỷ lệ đầu tư vào các loại tài sản trong
doanh nghiệp.Quản trị cơ cấu tài sảnđược hiểu là công tác quản trị liên quan
tới việc bố trí cơ cấu tài sản từ các nguồn vốn đã huy động.
b. Nội dung quản trị cơ cấu tài sản
Mỗi loại hình doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau phù hợp ngành
nghề kinh doanh. Các doanh nghiệp sản xuất thường có tỷ trọng TSDH lớn
trong tổng tài sản. Ngược lại, các doanh nghiệp xây dựng có tỷ trọng TSNH
lớn trong tổng tài sản. Do đó khi quản trị cơ cấu vốn, ta cần:
+ Xác định tỷ trọng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và các khoản mục
tài sản chi tiết.
+ Theo dõi, phân tích nguyên nhân sự biến động của cơ cấu vốn, từ đó
có sự điều chỉnh phù hợp mục đích quản trị trong từng thời kì
c. Các hệ số cơ cấu tài sản
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản
ngắn hạn
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản
dài hạn

Tổng tài sản ngắn hạn
=

Tổng tài sản
Tổng tài sản dài hạn

=

Tổng tài sản


Các chỉ tiêu trên phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp.

20


1.2.2.3. Mô hình tài trợ của doanh nghiệp
a. Mô hình tài trợ thứ nhất : Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Lợi ích khi sử dụng mô hình này : Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi
ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc
sử dụng vốn.
+ Hạn chế khi sử dụng mô hình này : Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc
tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo
cao hơn, song kém linh hoạt hơn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai : Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và
mọt phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,
và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Lợi ích khi sử dụng mô hình này : Khả năng thanh toán và độ an toàn
ở mức cao.
+ Hạn chế khi sử dụng mô hình này : Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
khoản vay dài hạn và trung hạn nên phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử
dụng vốn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm
thời.
+ Lợi ích khi sử dụng mô hình này: chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp

hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ
được linh hoạt hơn.
21


Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì
một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các
doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết, Việc sử dụng mô hình này,
doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn.
+ Hạn chế khi sử dụng mô hình này: Khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh
lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa, với đặc
điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
+ Tầm quan trọng của quản lý vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt
trong các DN thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như
mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khẩn chi phí cần thiết. Việc duy trì
một mức dữ trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ
hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả
năng thanh toán nhanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt.


22


b. Nội dung quản trị vốn bằng tiền
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Các phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp:
+ Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và
số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
+ Mô hình chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị tồn kho dự trữ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt:
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải
qua quỹ. Phân định trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa kế toán và thủ
quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải có chứng từ hợp thức và
hợp pháp.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Doanh nghiệp phải có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử
dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn
hạn). Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân
quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh
nghiệp khi đáo hạn.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn bằng tiền
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời : Phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp khi nền kinh tế khủng hoảng, hàng hóa không được tiêu thụ, nợ
phải thu khó thu hồi.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời


=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
23


Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Phản ánh khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời

Tài sản ngắn hạn
=

Nợ ngắn hạn

1.2.2.5. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
a. Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự

trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ
thườngở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề
kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
+ Tầm quan trọng của quản trị vốn tồn kho
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong số VLĐ của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ.

24


+ Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn tồn kho dự trữ
 Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy
mô sản xuất, khả năng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa,
khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
 Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình
độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
 Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số
lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu
tiêu thụ, sức mua của thị trường
b. Nội dung quản trị vốn tồn kho
+ Xác định đúng đắn mức tồn kho dự trữ hợp lý, tối thiểu để đáp ứng nhu

cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường.
+ Xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến từng loại tồn kho dự trữ để có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý nhất
 Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí nên cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm và hiệu quả.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Theo mô hình EOQ người
ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn và bằng nhau. Khi đó
mức đặt hàng kinh tế QE sẽ bằng:
QE =
Trong đó:
QE: Mức đặt hàng kinh tế
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
25


×