Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư và công nghệ bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.97 KB, 114 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG NGHỆ BẮC HÀ

Lớp:

CQ49/11.01

Mã sv:

1154010664

GVHD:

TS. Phạm Thị Vân Anh

Hà Nội - 2015


2

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ49/11.01


3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Mục lục

Lớp: CQ49/11.01


4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
SXKD
TS
TSNH
TSDH

TSCĐ
TSCĐ HH
TSCĐ VH
KHTSCĐ
TSTC
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
NCVLĐTX
TMBCTC

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Doanh nghiệp

Sản xuất kinh doanh
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Khấu hao tài sản cố định
Tài sản tài chính
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Thuyết minh báo cáo tài chính

Lớp: CQ49/11.01


5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Lớp: CQ49/11.01


6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Danh mục sơ đồ, biểu đồ

Lớp: CQ49/11.01


7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và mở rộng như
hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại luôn phải có một nguồn vốn ổn
định,chiến lược quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Khi đề cập tớihoạt động sản xuất kinh doanhthì vốn là một trong những
yếu tố quan trọng, không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tạo lập, sử
dụng vốn, quản trị vốn hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, tạo ra mức sinh lời cao hơn, mà còn tạo điều kiện cho tình hình tài chính
doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh. Việc nâng cao tăng cường quản trị
vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt
quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà là một công ty hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, chuyên cung cấp các thiết bị y tế. Mục

tiêu hàng đầu của công ty là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng cao, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và mở rộng thị
trường . Song việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại luôn gắn liền với tăng
cường quản trị đồng vốn. Bởi vậy, vấn đề tăng cường quản trị vốn kinh doanh
đang được công ty đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình thực
tập thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Vân Anh, em quyết định
đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp
chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư
và công nghệ Bắc Hà ” với hy vọng qua đó tích lũy được thêm kinh nghiệm
thực tế cho bản thân và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, ý kiến đóng góp
hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn tại công ty.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Lớp: CQ49/11.01


8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài ở đây chính là vốn

kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh và các giải pháp tăng cường quản trị vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà.
 Mục đích nghiên cứu:
• Hệ thống hóa về mặt lý luận chung những vấn đề cơ bản về vốn và quản trị

vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
• Phân tích, đánh giá được tình hình quản trị vốn của Công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ Bắc Hà thời gian gần đây
• Đưa ra các giải pháp nâng cao quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
đầu tư và công nghệ Bắc Hà.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian nghiên cứu: trong 2 năm tài chính 2013 và 2014
• Địa điểm nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Trụ sở công ty: Số 13, Hòe Nhai, Phường Nguyễn Trung Trực, Ba Đình,
Hà Nội
• Vấn đề nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung quản trị vốn kinh doanh của
công ty như: tình hình biến động, phân bổ, huy động vốn, quản trị vốn lưu
động, vốn cố định của công ty,…..
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn bao gồm: phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu,
đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động các chỉ tiêu của doanh
nghiệp và các phương pháp khác.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanhcủacác doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanhtại Công ty cổ phần đầu
tư và công nghệ Bắc Hà.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà.

Lớp: CQ49/11.01



9

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Do những hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên luận văn
không tránh khỏi thiếu xót, em rất mong được thầy cô và các anh chị đồng
nghiệp trong công ty chỉ bảo thêm.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Vân Anh và các thầy cô
giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn
thành luận văn. Đồng cảm ơn lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ
Bắc Hà, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính-kế toán đã tạo những
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập, thu thập số liệu và
hoàn thành tốt luận văn.

Lớp: CQ49/11.01


10

Luận văn tốt nghiệp

SV: Ngô Thị Liên

Học viện tài chính

Lớp: CQ49/11.01



11

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp quy mô lớn hay nhỏ khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đều cần có ba yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được ba yếu tố này doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định, phù hợp với điều kiện và quy mô của doanh nghiệp.
Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, VKD của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa, từ hình thái ban đầu là tiền sang hình
thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Điều này được
thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
TLLĐ
T

H

……..SX

H’


T’

TLSX
Hay đơn giản hơn là quá trình chuyển hóa VKD theo sơ đồ T-H-T’
trong các doanh nghiệp thương mại.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng. Do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh.Tuy nhiên phụ thuộc vào từng đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành,
nghề doanh nghiệp kinh doanh mà quá trình này diễn ra nhanh hay chậm.

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Từ những phân tích trên có thể rút ra:“VKD của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận.” (Theo giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp - Học viện Tài chính).
1.1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của VKD:

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một trong những điều kiện quan trọng
quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do
vậy, để có thể huy động, quản trị và sử dụng một cách có hiệu quả VKD thì việc
ý thức được những đặc trưng sau của VKD là vô cùng cần thiết :


Thứ nhất : Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định (cả
tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh
doanh như đất đai, nhà xưởng, thiết bị, máy móc,bản quyền phát minh sáng

chế...
• Thứ hai : Vốn kinh doanh có khả năng sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi
được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng
tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại thời điểm kết thúc lớn hơn giá trị
tại điểm khởi đầu, tức là kinh doanh có lãi và ngược lại. Điều này đòi hỏi trong
quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng.
• Thứ ba: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển vốn luôn ảnh hưởng bởi các yếu tố
lạm phát, thay đổi giá cả, khủng hoảng kinh tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do đó DN cần chú ý tới yếu tố giá trị thời gian của vốn vì “Một đồng VKD
hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng VKD trong tương lai ”.
SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Thứ tư: vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh.
Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ
lượng vốn cần thiết và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để
mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.



Thứ năm: Vốn gắn liền với chủ sở hữu, không thể có đồng vốn vô chủ, khi
gắn với một chủ sở hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu

quả.
• Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một hàng hóa đặc biệt.
VKD là một loại hàng hóa đặc biệt, vốn có thuộc tính giống hàng hóa
là đều có giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng khác với hàng hóa thông thường,
vốn khi bán ra sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng,
người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá cả của
việc sử dụng VKD chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả thì người ta thường phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định như sau:
1.1.2.1 Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư

Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp được chia thành
VKD đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.
a) VKD đầu tư vào TSLĐ:

Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư
hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

b) VKD đầu tư vào TSCĐ:
Là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng
cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sang chế, nhãn hiệu sản
phẩm độc quyền , giá trị về lợi thế địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp vv..
c) VKD đầu tư vào tài sản tài chính:
Là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp , trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ
quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn

được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, VKD của DN
được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định (VCĐ)


Khái niệm VCĐ:VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ. VCĐ dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong chu kì sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất TSCĐ về mặt
giá trị.
Tùy theo đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà VCĐ của
doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Quy mô VCĐ sẽ ảnh hưởng đến quy mô,
tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ trang thiết bị máy móc thiết bị,
công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

• Đặc điểm chủ yếu của VCĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là sử dụng lâu dài, trong

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
+ Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển
dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị trị luân chuyển này của
VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu haoTSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển
tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ
của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi
TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị nó được thu hồi hết dưới
hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Trong doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng và giữ một tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh
nói chung. Khi tăng thêm VCĐ trong doanh nghiệp có tác động rất lớn trong
việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Những đặc điểm luân chuyển VCĐ trên không chỉ chi phối đến nội dung, biện
pháp quản lý quản trị VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, quản trị VCĐ phải
luôn gắn liền với việc quản lý, quản trị TSCĐ của DN.
b) Vốn lưu động (VLĐ)


Khái niệm VLĐ: Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và
thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định. Để hình thành các tài sản đó yêu cầu doanh nghiệp phải ứng ra một
khoản vốn tiền tệ nhất định.Số vốn này được gọi là vốn lưu động.
Như vậy “Vốn lưu động là toàn bộ số vốn ứng trước mà doanh nghiệp

SV: Ngô Thị Liên


Lớp: CQ49/11.01


16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bỏ ra để đầu tư hình thành tài sản lưu động thương xuyên cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên
liên tục”
• Đặc điểm chủ yếu của VLĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:

Do VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
TSLĐ quyết định đến đặc điểm luân chuyển của VLĐ. Do bị chi phối bởi
TSLĐ nên VLĐ có đặc điểm sau:
+ Một là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình đó, VLĐ chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá
trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện
và vốn lưu động được thu hồi.
+ Hai là, Trong quá trình sản xuất, VLĐ được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Do đó phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động,
vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn
của quá trình kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Các giai đoạn của vòng
tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ.
+ Ba là, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
Như vậy có thể thấy, VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ ở khắp các

giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Vì vậy trong quá trình sản
SXKD, quản lý VLĐ có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động
đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc
phục những hạn chế, khó khăn trong sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu
chuyển liên tục và nhịp nhàng.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


17

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong nền KTTT hiện nay, các DN tự chủ trong vấn đề tài chính, do đó
DN có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trên nguyên tắc tiết kiệm
chi phí và quản trị có hiệu quả. Ứng với từng loại nguồn đều có các ưu điểm,
nhược điểm riêng. Để lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp cũng như là
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đòi hỏi nhà quản lí phải hiểu rõ từng nguồn
hình thành vốn cũng như điểm lợi và bất lợi của từng nguồn cụ thể.
1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn
Nguồn vốn được chia ra thành 2 bộ phận: Nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu.
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu (VCSH): là phần vốn thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp, nó
Tài sản

-

bao gồm vốn chủ sở hữu tự bỏ ra và một phần lợi nhuận sau thuế giữ lại tái
đầu tư.
Vốn chủ sở hữu = Tổng Tài sản – Nợ phải trả
+ VCSH bao gồm :





Nguồn vốn đóng góp ban đầu của nhà đầu tư
Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn góp từ phát hành cổ phiếu
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Các khoản nhận biếu, đánh giá lại tài sản, chênh

-

lệch tỷ giá hối đoái, ngân sách nhà nước cấp,….
Nợ phải trả (NPT)là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như các khoản phải
trả người bán, phải trả Nhà nước, khoản người mua ứng trước, ...
+ NPT bao gồm:



Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng

phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp từ các mối quan
hệ với Nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp,…. Nguồn vốn này có ưu điểm

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


18

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nổi bật là doanh nghiệp không phải tốn chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính
luôn dương nên trong thực tế doanh nghiệp tận dụng sử dụng nguồn vốn này
trong giới hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
• Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn, trung và dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Bên cạnh đó, NPT còn được phân ra làm 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.


Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp có
trách nhiệm thanh toán dưới thời hạn 1 năm như vay ngắn hạn,

phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp nhà nước…
• Nợ dài hạn: : là các khoản nợ mà trên một năm DN mới phải hoàn trả như vay
dài hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn dưới

góc độ tự chủ tài chính doanh nghiệp. Việc xác định tỉ trọng từng nguồn trong
tổng nguồn vốn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành cũng như
chiến lược kinh doanh của từng nhà quản lí trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: có thể chia
nguồn vốn kinh doanh thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.

HÌNH 1.1: Phân loại nguồn vốn kinh doanh theo thời gian huy động và sử
dụng
SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


19

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn

-

định mà doanh nghiệp có thể sử dụng .
• Nguồn vốn này có thể dùng để cho việc mua sắm tài sản cố định và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
theo công thức:

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường dưới một

năm) của doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu vốn có thời han
ngắn hạn, có tính chất bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Việc phân loại này giúp các doanh nghiệp thấy được các yếu tố về mặt
thời gian về vốn mà mình nắm giữ. Từ đó giúp cho nhà quản lí xem xét huy
động nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng đáp ứng kịp thời sản
xuất kinh doanh và thực hiện tốt công tác quản trị VKD trong doanh nghiệp.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
-

Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động từ chính các hoạt động
của bản thân doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn, đông thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm :





Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
Khoản khấu hao tài sản cố định
Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.


SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


20

Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện tài chính

Nguồn vốn bên ngoài: : là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài
đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động SXKD
+ Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm:
+Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Từ các cách phân loại trên cho thấy vốn được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Việc quản lí và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả là một vấn
đề không đơn giản, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm rõ từng nguồn vốn để
quá trình sản xuất diễn ra đươc thường xuyên, liên tục, có hiệu quả.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì Vốn
là tiền đề hay cũng chính là điều kiện tiên quyết. Trong môi trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp
phải tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả quản trị vốn kinh doanh.
Vậy, quản trị vốn kinh doanh là gì?
“Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được
SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


21

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trong từng thời kì nhất
định”
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Quản trị vốn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn
cần bỏ ra để thực hiện một dự án kinh doanh nào đó.
-

Quản trị vốn kinh doanh để xác định được cơ cấu vốn tối ưu, giúp DN chủ
động trong việc huy động vốn, tránh gây lãng phí hay thiếu hụt vốn, góp phần
giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.


- Việc quản trị VKD còn giúp các nhà quản trị đánh giá theo dõi quá trình sử
dụng vốn của công ty có đúng mục đích hay không. Đồng thời giúp doanh
nghiệp có thể tiên lượng được nhu cầu vốn phát sinh để kịp thời bổ sung, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.2.1.Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, nguồn vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
có thể chia thành nguồn khác nhau, qua đó có thể xác định được khái
quát quy mô nguồn vốn, sự biến động và cơ cấu từng nguồn vốn trong
doanh nghiệp, và từ đó hình thành lên kế hoạch đảm bảo nguồn vốn,
phục vụ hoạt động kinh doanh.
Khi đi phân tích công tác tổ chức, đảm bảo nguồn vốn của doanh
nghiệp ta xem xét ba mô hình tài trợ vốn sau:
Mô hình tài trợ 1

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


22

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời


TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
Mô hình tài trợ 1

Thời gian

Theo mô hình này toàn bộ TSLĐ thường xuyên, TSCĐ được tài trợ
bằng nguồn vốn thường xuyên và TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng
nguồn vốn tạm thời. Trong trường hợp này nguồn tài trợ từ các nguồn
vốn được đánh giá là tốt, vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm
bảo nhưng lại chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ 2
So với mô hình tài trợ 1 ở mô hình này ta thấy toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường
xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.
Sử dụng mô hình này việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá
linh hoạt, khả năng thanh toán ở mức cao nhưng do doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên chi phí phải trả cho việc sử
dụng vốn sẽ tăng lên.

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Mô hình tài trợ 2

Thời gian

Mô hình tài trợ 3
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Mô hình tài trợ 3


Thời gian

Đối với mô hình tài trợ thứ 3 này toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ
thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


24

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm
bằng nguồn vốn tạm thời.
Với mô hình tài trợ này việc tổ chức sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử
dụng vốn cũng được hạ thấp hơn nhưng doanh nghiệp phải năng động
trong việc tổ chức nguồn vốn vì áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao.
1.2.2.2 Phân bổ vốn kinh doanh
Sự thành công của các doanh nghiệp trên thị trường không chỉ dựa vào
kết quả kinh doanh tốt mà còn dựa vào cách phân bổ nguồn vốn kinh
doanh hiệu quả, đem lại lợi ích tối đa cho chủ sở hữu doanh nghiệp
đó.
Phân bổ vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị
doanh nghiệp do vốn là có hạn. Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho
mình một cơ cấu vốn tối ưu từ đó tận dụng cơ hội và những tiềm năng
vốn có của doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh

ngày càng phát triển. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp mà sự phân bổ vốn cũng có những khác nhau trong cơ
cấu vốn lưu động và vốn cố định nói riêng:

Biểu đồ 1: Sự phân bổ vốn trong các loại hình doanh nghiệp
Qua biểu đồ trên có thể thấy sự phân bổ vốn trong mỗi loại hình doanh
nghiệp là không giống nhau nhưng do mỗi doanh nghiệp đều hoạt
động theo những chu kì nhất định và thường thì các quyết định phân
bổ vốn sẽ dễ dàng hơn ở giai đoạn đầu bởi mục tiêu chủ yếu trong
giai đoạn này là tăng trưởng nhanh. Nên đến khi doanh nghiệp có sự
tăng trưởng qua vài năm thì các doanh nghiệp đều sẽ nhận thấy những

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ké hở trên thị trường cũng như trong cơ cấu nguồn vốn của chính bản
thân doanh nghiệp, cần có sự điều chỉnh lại trong việc phân bổ nguồn
vốn. Và nhìn chung các doanh nghiệp đều gặp một số khó khăn dưới
đây trong việc phân bổ lại nguồn vốn :


Có nên tham gia vào một lĩnh vực mới hay không, bởi để thực hiện được

điều này doanh nghiệp cần có một lượng vốn lớn để đầu tư ban đầu, tuy
nhiên đổi lại cơ hội thu lợi nhuận từ ngành này là điều khá chắc chắn (đặt
trong giả định).



Tăng năng lực của ngành kinh doanh chính: vấn đề là ở chỗ năng lực sản
xuất bao giờ cũng có giới hạn, việc nâng cao năng lực kinh doanh sẽ chỉ kéo
dài đến lúc tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có xu hướng sụt giảm.



Trả hoặc tăng cổ tức: đây cũng là một quyết định cần cân nhắc kĩ bởi khi tiến
hành trả hoặc tăng cổ tức thì lượng vốn dùng để tái đầu tư của doanh nghiệp
sẽ giảm.



Tiến hành đầu tư hoặc mua lại các công ty khác: quyết định này cần phải suy
xét một cách thận trọng bởi nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cũng như
dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
Quyết định mua lại cổ phiếu của mình
Có thể nói phân bổ vốn là một quyết định quan trọng mang tính sống còn đối


với mỗi doanh nghiệp, một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp các doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả nguồn lực và mang lại lợi ích tối đa cho chủ sở hữu, do đó các
doanh nghiệp cần xây dựng phương án phân bổ vốn phù hợp đi kèm với công
tác quản trị vốn thường xuyên đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2.3 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Xuất phát từ vai trò vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn
kinh doanh. Do vậy, để thực hiện tốt công tác quản trị VKD thì trước hết các
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản trị VLĐ.Nội dung của quản trị
VLĐ bao gồm:
 Xác định nhu cầu vốn lưu động

SV: Ngô Thị Liên

Lớp: CQ49/11.01


×