Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 12: Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.52 KB, 10 trang )

Giáo án Ngữ văn 11

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA.
(Trích: Số đỏ - Vũ Trọng Phụng)
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Giới thiệu một cây bút trào phúng xuất sắc giai đoạn 30 - 45.
- Sức tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội trưởng giả thành thị đương thời bằng thái
độ đả kích sâu cay trong nghệ thuật trào phúng bậc thầy của tác giả.
- Qua đoạn trích cho HS thấy rõ sự giả dối, lố lăng của đám con cháu đại bất
hiếu trong gia đình cụ Cố Hồng.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng.
3. Thái độ:
- Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm:
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, giảng bình, so sánh kết hợp
nêu vấn đề bằng câu hỏi gợi mở.
- Trao đổi thảo luận nhóm.
1.2. Phương tiện:
Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.


Giáo án Ngữ văn 11

2. Học sinh:
- Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức:


2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
Vũ Trọng Phụng – ông vua phóng sự đất Bắc đồng thời cũng là nhà tiểu thuyết
lừng lẫy của văn học hiện thực Việt Nam. Ông sáng tác rất nhiều nhưng khi nhắc
đến Vũ Trọng Phụng, người ta hhacws đên “ Giong tố, Số đỏ”. Nếu “ Giông tố”
được xem là bộ tiểu thuyết lớn nhất thì “Số đỏ” là tác phẩm “ xứng đáng làm ve
vang cho một nền văn học”.
“ Số đỏ” phên phán xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám – một xã hội đầy
bất công, giả dối, nhố nhăng với những trò Âu hóa đáng khinh bỉ.
Hoạt động của GV và HS

* Hoạt động 1.

Yêu cầu cần đạt

I. Tìm hiểu chung:

HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt nội dung 1. Tác giả.
chính.
- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939)
- Tiểu dẫn SGK trình bày những nội - Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách
dung chính nào?
mạng tháng Tám.
- Ông nổi tiếng về tiểu thuyết. Truyện ngắn
- Trình bày vài nét về tác giả Vũ


Giáo án Ngữ văn 11

Trọng Phụng?


và đặc biệt thành công ở thể phóng sự.
- Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ; giông
tố; vỡ đê; cơm thầy cơm cô,…

- Em hiểu nhan đề : Số đỏ có nghĩa là 2. Giới thiệu tiểu thuyết Số đỏ.
gì?

- Được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của
văn học Việt Nam, có thể “ làm vinh dự

- Nêu xuất xứ của đoạn trích “ Số

cho mọi nền văn học”

(Nguyễn
Khải)

đỏ” ?

- Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-101936, in thành sách năm 1938
- Tóm tắt nội dung.
3. Đoạn trích.
* Hoạt động 2.
GV hướng dẫn HS đọc băn bản.
Tìm hiểu những khía cạnh tổng quát.

- Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ.
- Nhan đề : Do nhà biên soạn sách đặt.
II. Đọc hiểu văn bản.

1. Nội dung:
a. Ý nghĩa nhan đề:
nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng

- Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích
trích: Hạnh phúc của một tang gia?
trí tò mò của người đọc:
- Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung - Nhà có tang mà lại vui ve, sung sướng,


Giáo án Ngữ văn 11

sướng

hạnh phúc
→ Hạnh phúc của một gia đình vô phúc,
niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu.
- Phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước
và tàn nhẫn:
Con cháu của đại gia đình này thật sung
sướng khi cụ cố tổ chết

Trao đổi thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày.

→ Tình huống trào phúng chủ yếu của
toàn bộ chương truyện.

GV chuẩn xác kiến thức.
b. Những niềm vui khác nhau của các

thành viên trong gia đình và ngoài gia
Niềm vui chung cho cả gia đình cụ cố đình khi cụ cố Tổ mất:
Hồng là gi?

* Niềm vui chung cho cả gia đình:
“cụ cố tổ chết cái chúc thư kia sẽ đi vào
thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết
viễn vông nữa”

Nhóm 1: Thái độ của từng thành viên

=> Một gia đình đại bất hiếu.

trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ * Niềm vui của những thành viên trong gia
chết( Cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, đình:
ông Tuýp và tiệm may Âu hóa)?

- Cố Hồng (con trai cả): sướng điên lên vì
lần đầu tiên được diễn trò già yếu trước
mọi người cụ mơ màng nghĩ mình được
mặc áo xô gai, lụ khụ ho khạc mếu máo “


Giáo án Ngữ văn 11

úi kìa con giai nhớn đã già thế kia kìa”
→ điển hình cho loại người háo danh.
- Ông Văn Minh (cháu nội ):thích thú vì
cái chúc thư kia đã đi vào thời kì thực
Nhóm 2: Thái độ của từng thành viên

trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ

hành chứ không còn trên lý thuyết viễn
vông nữa

chết(Cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán, → Bất hiếu, đầy dã tâm.
Xuân tóc đỏ)?

- Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì
được lăng xê những mốt y phục táo tạo
nhất.
→ Thực dụng, thiếu tình người.
- Cô Tuyết: Được dịp mặc y phục ngây thơ
để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết nhưng
đau khổ như kim châm vào lòng “ không
thấy bạn giai đâu cả”
→ Hư hỏng, lẳng lơ.
- Cậu Tú Tân: sướng điên người lên vì
được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu
không có dịp dùng đến
→ Niềm vui của con tre kém hiểu biết.
- Ông Phán: Sung sướng vì không ngờ
rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị.
→ Là người không có nhân cách, vô liêm


Giáo án Ngữ văn 11

Nhóm 3: Cái chết của cụ Tổ còn đem sĩ.
lại niềm vui và hạnh phúc cho những - Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ

ai nữa ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng
cụ Tổ chết?

to hơn.

* Niềm vui của những người ngoài gia
đình:
- Hai vị cảnh sát Min Đơ và Min Toa “
sung sướng cực điểm” vì đang thất nghiệp
được thuê dẹp trật tự cho đám đông.
- Bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương
đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần
áo, đầu tóc, râu ria...

Nhóm 4: Tác giả muốn nói gì với bạn - Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh gái
đọc thông qua cách miêu tả thái độ lịch: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ hò
của các thành viên trong và ngoài gia nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau,
đình cụ cố Hồng?
chê bai nhau...
→ Mọi người dù chủ hay khách đều vui
Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của ve, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ.
tất cả đám con cháu đại bất hiếu.

Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha

Hạnh phúc của mỗi người trong tang hoá về nhân cách con người.
gia không ai giống ai, mỗi niềm vui
thể hiện một tính cách và bản chất của
Tác giả khai thác những yếu tố mâu



Giáo án Ngữ văn 11

từng người một.

thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đây
mỉa mai châm biếm về một xã hội thực

- Đám tang cụ Tổ được miêu tả như
thế nào?

dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống
dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó
là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu
hoá rởm.

c. Cảnh đám ma gương mẫu.
- Nhận xét thái độ của mọi người - Bề ngoài thật long trọng, “ gương mẫu”
trong đám tang?
nhưng thực chất chẳng khác gi đám rước
nhố nhăng : đám ma to tát, đi đến đâu làm
huyên náo đến đấy. Có sự phối hợp cả Ta
-Tàu -Tây, mọi người thi nhau chụp ảnh
như hội chợ, tràn ngập vọng hoa, câu đối,
đầy đủ các loại mốt quần áo, râu ria...
- Mọi người không ai đi đưa tang mà đang
- Suy nghĩ của em về những chi tiết mải trò chuyện về nhà cửa, vợ chồng, con
cuối cùng trong đoạn trích (Ông phán cái, tất cả đang mải bình phẩm, chê bai lẫn
mọc sừng khóc muốn lặng đi thì may nhau, tình tự, chim chuột, hẹn hò nhau
có Xuân đỡ khỏi ngã…Xuân Tóc Đỏ bằng cái ve mặt buồn buồn lãng mạn rất

muốn bỏ quách ra thì chợt thấy ông đúng mốt.
Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc  Sự giả tạo, đóng kịch của giới tri thức
năm đồng gấp tư…)?
rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh Âu
Nhận xét tiếng khóc của ông Phán hoá rởm.


Giáo án Ngữ văn 11

mọc sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi?

* Cảnh hạ huyệt:

và chi tiết miêu tả : người chết nằm - Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng
trong ......mỉm cười sung sướng..?

để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở thành
những diễn viên đại tài:

‫ →ذ‬Kết thúc là chi tiết chua chát:

Cụ Cố Hồng ho khạc, mếu máo và ngất

Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc đi.
trong tay xuân, bên cạnh bố vợ ho, Đặc biệt là “màn kịch siêu hạng” của ông
khạc, mếu máo đúng qui cách...nhưng Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc to
thực chất là lén lút thanh toán tiền trả bằng
công cho xuân.

những


âm

thanh

lạ:

Hứt!...Hứt!...Hứt!...

- Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn  Đám tang diễn ra như một tấn đại hài
trích?

kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo
đức của cái xã hội thượng lưu ngày trước.
Cái xã hội mà tác giả gọi là Chó đểu, khốn
nạn.

2. Đặc sắc nghệ thuật.
- Nghẹ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở
ra những tình huống khác.
- Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt
- Nêu ý nghĩa của đoạn trích?

cùng tồn tại trong một con người, sự vật,
sự việc.
- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói


Giáo án Ngữ văn 11


mỉa,… được sử dụng một cách linh hoạt.
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo
đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của
từng nhân vật.
3. Ý nghĩa văn bản:
* Hoạt động 3.

Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia”
là mọt bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố

Củng cố luyện tập.

nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời

HS trao đổi cặp và trả lời miệng.

phản ánh bộ mạt thật của xã hội thượng

Gv chuẩn xác kiến thức.

lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ.
- SGK.

4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung bài học.
- Trả lời câu hỏi:
Nhận xét về “số đỏ”, có người cho rằng tác phẩm có “nụ cười vừ thông minh sắc
sảo, vừa đầy khinh bỉ của nhà văn đối với tầng lớp xã hội nhố nhăng lố bịch…”.

Hãy tìm trong đoạn trích những chi tiết chứng minh cho nhận định trên”


Giáo án Ngữ văn 11

- Soạn bài theo phân phối chương trình.
D. Rút kinh nghiệm bổ sung:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………..



×