Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ và xác ĐỊNH kết QUẢ sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH MTV vận tải BIỂN ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.2 KB, 120 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

1
Sv: Nguyễn Khánh Hà

1
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Dậu
đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn nhà trường , các thầy cô giáo trong khoa kế toán
đã trang bị và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
nhà trường và đã tạo điều kiện cho em tham gia đợt thực tập tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cùng các cô, chú, anh, chị
trong phòng kế toán tại Công ty TNHH MTV Vận tải Biển Đông đã nhiệt tình
chỉ bảo, giúp đỡ em có thêm những kinh nghiệm thực tế quý báu.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện và luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Khánh Hà

2
Sv: Nguyễn Khánh Hà

2
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ và những ảnh
hưởng của nó tới yêu cầu tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ
1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là một ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, không có một
khái niệm cụ thể, tuy nhiên ta có thể hiểu như sau: “Dịch vụ là những hoạt động
và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và
chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu”.
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết
quả của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao
trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn
thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành truyền
thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao hiểm, bưu

chính viễn thông mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: dịch vụ văn hoá,
hành chính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng
đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người,
như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay công trình.

3
Sv: Nguyễn Khánh Hà

3
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng tới kế toán doanh
thu và kết quả kinh doanh
Những đặc điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ
nói trên, cụ thể:
- Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần thúy thường không có hình
thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua việc
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: Nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển,
nhu cầu tri thức,…
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý
hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.
Chẳng hạn ngành viễn thông có thể thực hiện loại hình viễn thông cố định, di

động, cho thuê kênh viễn thông nội địa và quốc tế; ngành vận tải có các phương
thức như: Vận tải thủy, vận tải đường bộ, đường không, đường sắt…; ngành du
lịch có các phương thức du lịch theo Tour trong nước, quốc tế, Tour trọn gói
hoặc từng phần…
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về
đối tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói
chung, đặc biệt là tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh như:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhận doanh thu và xác
định kết quả có thể theo từng loại hình, từng phương thức và loại hình kinh
doanh dịch vụ.
- Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường
thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc
4
Sv: Nguyễn Khánh Hà

4
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo từng đơn hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều hình thức phối hợp hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình kinh doanh như: Liên doanh, liên kết… Các hình thức phối hợp này
dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng như: Kế toán chi phí doanh thu trong các hình thức liên doanh “Hợp đồng hợp
tác kinh doanh dưới hình thức tài sản kinh doanh đồng kiểm soát”; “Hợp đồng hợp

tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát”.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh dịch vụ
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán cung cấp
dịch vụ nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn dịch vụ, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục
được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp
hợp lý giữa các khâu trong quá trình cung cấp dịch vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh, đồng
thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh,
kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp,
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ tình hình cung cấp từng loại dịch vụ
cho khách hàng cũng như cung cấp nội bộ.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời thường

5
Sv: Nguyễn Khánh Hà

5
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xuyên theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng, đảm bảo thu đủ và

kịp thời tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp các thông tin kế toán thục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính,
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, xác
định và phân phối kết quả.
- Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tình hình phân phối kết quả hoạt động.
1.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
1.2.1. Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác
“Doanh thu là tổng giá tri các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu cung cấp dich vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cho khách hàng gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
về cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận
trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác đinh một
cách đáng tin cậy khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
6
Sv: Nguyễn Khánh Hà

6
Lớp:CQ50/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Một số lưu ý khi xác định doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ không thể xác định
được một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã
ghi nhận có thể thu hồi
- Doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ phải được
ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp trong phạm vi năm tài chính
- Trường hợp trao đổi dịch vụ lấy dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được
ghi nhận doanh thu
- Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu trong tương lai, cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo giá dịch vụ cung cấp không bao
gồm thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, doanh thu dịch vụ được ghi nhậntheo tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp dịch vụ được xác định là xuất khẩu, chịu thuế xuất khẩu thì
doanh thu được ghi nhận theo tổng giá cước bao gồm cả thuế xuất khẩu.
+ Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ được thực hiện qua nhiều kì kế toán
thì doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo phương pháp tỉ lệ hoàn thành. Để xác


7
Sv: Nguyễn Khánh Hà

7
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

định phần công việc đã hoàn thành làm cơ sở xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ,
doanh nghiệp dịch vụ có thể áp dụng các phương pháp sau:
• Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
• So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành
• Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ
giao dịch cung cấp dịch vụ
- Doanh thu dịch vụ được theo dõi chi tiết theo từng loại danh thu phục vụ
cho việc quản lý doanh thu xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Trường hợp nhận trước tiền thanh toán của nhiều kỳ: Trường hợp nhận
trước tiền của khách hàng thanh toán trước cho nhiều kỳ cung cấp dịch vụ, căn
cứ vào hóa đơn để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện vào TK 3387- Doanh thu
chưa thực hiện, từng kỳ sẽ phân bổ vào doanh thu theo nguyên tắc phù hợp.
Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của
hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:

TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118- Doanh thu khác
8
Sv: Nguyễn Khánh Hà

8
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương pháp hạch toán mộ số nghiệp cụ chủ yếu liên quan đến doanh thu
cung cấp dịch vụ:
Sơ đồ 1.1:
TK 521,333

TK511

TK111,112,131,136

(5)

(1)


TK3331

TK 3387
(6)

(2b)

TK911

(2a)
TK 621, 627, 641, 642

(7)

(3)
TK 334

Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc các đợn vị trong
nội bộ, khi đại lý chấp nhận thanh toán, giá bán trả ngay của hàng bán trả góp
hoặc giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa đem đi trao đổi
(2a) Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận trước tiền
thuê cho hoạt động TSCĐ hoặc cho thuê BĐSĐT.
(2b) Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hoặc
cho thuê BĐSĐT của kỳ kế toán.
(3) Sản phẩm, hàng hóa dùng ở phòng ban quảng cáo, khuyến mại, chuyển
thành TSCĐ,… nội bộ (tiêu dùng nội bộ) (Doanh thu tiêu thụ nội bộ ghi nhận là
toàn bộ chi phí sản xuất ra sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hóa)
(4) Sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng hoặc trả lương (Doanh thu tiêu
thụ nội bộ ghi nhận là giá bán thông thường của sản phẩm)

9
Sv: Nguyễn Khánh Hà

9
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(5) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(6) Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
1.2. 2.Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh
thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp
nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho
người mua trên giá niêm yết do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã
cung cấp bị khách hàng trả lại, không nghiệm thu, từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, Thuế
tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu,…

Tài khoản sử dụng:
- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu. TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Giảm giá hàng bán
TK 5213: Hàng bán bị trả lại
- TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
10
Sv: Nguyễn Khánh Hà

10
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến các khoản
giảm trừ doanh thu như sau:
Sơ đồ 1.2:
TK111,112,131

TK5211,5212,5213
(1a

TK511
(3)

TK 3331

(1b)
TK 111, 112

TK 3331,3332, 3333

(2b)

(2a)

Giải thích sơ đồ
(1a): Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có)
(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
(2b): Khi nộp thuế
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.

11
Sv: Nguyễn Khánh Hà

11
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.2.3. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của dịch vụ là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình cung cấp dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không thể dự trữ như các sản phẩm vật chất,
hàng hóa khác mà được tính vào giá vốn hàng bán ngay, do đó đối với những lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành chưa ghi nhận doanh thu thì chi phí cho những lao vụ
đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành. Tuy nhiên, các hoạt động
dịch vụ thường không tính được chi phí sản phẩm dở dang. Do đó, giá thành sản
phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần thiết và lao động
vật hoá tạo ra sản phẩm dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
Cuối kỳ kinh doanh, do đặc điểm sản phẩm dịch vụ không có hình thái hiện
vật nên giá thành sản phẩm hoàn thành được kết chuyển từ TK 154-Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang sang TK 632- Giá vồn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.3:
TK 154

TK 632
(1)

TK 911
(2)

Giải thích sơ đồ:
(1): Chi phí dịch vụ thực hiện trong kỳ
(2): Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh

12
Sv: Nguyễn Khánh Hà


12
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4. Nội dung kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ, chẳng hạn như: chi phí lương
nhân viên bán hàng, chi phí hoa hồng môi giới, chi phí bảo hành sản phẩm...
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là TK 641: Chi phí bán
hàng
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 là:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6417: Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí bán
hàng: xem sơ đồ 1.4
1.2. 5. Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Để theo dõi, quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, kế
toán sử dụng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
13
Sv: Nguyễn Khánh Hà

13
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện dưới sơ dồ sau:
Sơ đồ 1.4:
TK 334,338

TK 641, 642
(1)

TK 111,112
(7)


TK152,153,142,242

TK 335

(2)

(8)

TK 214

TK 911
(3)

(9)

TK 111, 112, 331
(4)
TK 133
TK 139, 351,352
(5)
(6)

Giải thích sơ đồ

14
Sv: Nguyễn Khánh Hà

14
Lớp:CQ50/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(1): Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý (bao gồm tiền lương,
các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản trích theo lương)
(2): Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng (phân bổ) cho quá trình bán hàng,
công tác quản lý
(3): Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, TSCĐ dùng chung cho toàn
doanh nghiệp
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá
trình bán hàng, cho công tác quản lý doanh nghiệp và thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)
(5): Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự
phòng phải trả.
(6): Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm,
dự phòng phải trả.
(7): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ
(8): Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng, chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK
911
1.2.6. Nội dung kế toán hoạt động tài chính
1.2.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu
hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi

nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả
hai (2) điều kiện sau:
15
Sv: Nguyễn Khánh Hà

15
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi (lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp); Lãi do bán, chuyển nhượng
công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư
liên kết, đầu tư vào công ty con; Cổ tức và lợi nhuận được chia; Chênh lệch lãi
do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; Chiết khấu thanh toán
được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ; Thu nhập khác liên quan
đến hoạt động tài chính.
Chứng từ sư dụng: Phiếu tính lãi tiền gửi, Phiếu Thu, Giấy báo Có,...
Tài khoản sử dụng:
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 3387, TK 121, Tk 221,...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan doanh thu hoạt
động tài chính: Xem sơ đồ 1.5
1.2.6.2.Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về

vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí liên quan đến hoạt động đầu
tư công cụ tài chính, đầu tư liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con; Chi phí
nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư;
Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ; Chi phí lãi vay
vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ; Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ,
khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ; Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
ngắn hạn, dài hạn.
16
Sv: Nguyễn Khánh Hà

16
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tài khoản sử dụng:
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 121, TK 221,...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính:
Sơ đồ 1.5:
TK 515

TK 111, 112,...

(1a)

TK 635
(1b)

TK 3387
(2a)
TK 112,121,221,222,223,228,...
(3a)

(2b)
TK 413

(4a)
TK 333

(3b)
TK 129, 229

(5a)

(4b)
(5b)

(6a)
TK911
(6b)

17
Sv: Nguyễn Khánh Hà


17
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giải thích sơ đồ
(1a): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi được chia từ hoạt động đầu tư; lãi khi
bán ngoại tệ, lãi chệnh lệch tỉ giá ngoại tệ; lãi khi bán công cụ tài chính, chuyển
nhượng, thanh lý các khoản đầu tư tài chính; khoản chiết khấu thanh toán được
hưởng.
(2a): Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 515 từ khoản lãi bán
hàng trả chậm, trả góp
(3a): Lãi được chia từ hoạt động đầu tư và để lại đầu tư tiếp
(4a): Khoản chênh lệch tỉ giá thuần (Lãi tỷ giá bù lỗ tỷ giá >0) khi đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
(5a): Thuế GTGTtính theo phương pháp trực tiếp phải nộp (nếu có)
(6a): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
(1b): Chi phí nắm giữ, bán ngoại tệ, các công cụ tài chính; chi phí cho hoạt
động đầu tư tài chính không tính vào vốn góp (nếu có); lỗ trong hoạt động đầu tư
tài chính (nếu lỗ không trừ vào vốn góp); lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chi phí lãi
vay vốn kinh doanh không được vốn hóa; chiết khấu thanh toán cho khách
hàng;...
(2b): Khoản lỗ khi bán ngoại tệ, các công cụ tài chính; lỗ khi bán, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính; Chi phí cho hoạt động đầu tư (nếu
tính vào vốn), khoản lỗ trong hoạt động đầu tư tính vào vốn góp.
(3b): Khoản chênh lệch tỉ giá thuần (Lãi tỷ giá bù lỗ tỷ giá <0) khi đánh giá

lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
(4b): Trích lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính
(5): Hoàn nhập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính
(6b): Kết chuyển chi phí tài chính sang TK 911.
18
Sv: Nguyễn Khánh Hà

18
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.7. Nội dung kế toán thu nhập khác, chi phí khác:
1.2.7.1 Kế toán thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Giá trị
còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại phương thức
thuê tài chính hoặc thuê hoạt động; Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị
khác vi phạm hợp đồng kinh tế; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Các
khoản thuế được Nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp; Thu từ
các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Các khoản tiền thưởng của
khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong
doanh thu (nếu có); Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá
nhân, tổ chức tăng doanh nghiệp; Các khoản thu nhập kinh doanh từ các năm
trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay phát hiện ra,...
Tài khoản sử dụng:

- TK 711- Thu nhập khác
- Các TK liên quan như: TK 111, TK 112, 1388,...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thu nhập
khác:

19
Sv: Nguyễn Khánh Hà

19
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.6
TK 3331

TK 711
(4)

TK 111,112,1388
(1)
331, 338

TK 911

(2)
(5)


TK 111,112, 152,211,...
(3)

Giải thích sơ đồ:
(1): Phản ánh số thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; các khoản tiền thu từ
khoản phạt, khoản được bồi thường do các đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh
tế; các khoản thu từ khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ….
(2): Phản ánh các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, kết chuyển
doanh thu chưa thực hiện
(3): Phản ánh các khoản tiền, hiện vật được biếu tặng; các khoản thu nhập khác
như tiền thưởng, các khoản thu nhập bị bỏ quên, bỏ sót từ năm trước….
(4): Khoản thuế GTGT phải nộp về các khoản thu nhập khác tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)
(5): Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết quả
1.2.7.2. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là khoản chi phí của các hoạt động khác ngoài hoạt động
SXKD, là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

20
Sv: Nguyễn Khánh Hà

20
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn lại
của TSCĐ thanh lý, nhượng bán bình thường; Giá trị còn lại hoặc giá bán của
TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt
động; Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Khoản bị phạt thuế, truy
nộp thuế; Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán; Các chi
phí khác,...
Tài khoản sử dụng:
- TK 811- Chi phí khác
- Các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 211,...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí
khác:
Sơ đồ 1.7
TK 111,112,152,...

TK 811
(1)

TK 911
(4)

TK 211
(2)
TK 111,112,333,338
(3)
Giải thích sơ đồ:
(1): Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ; các
chi phí khác như chi phí khắc phục tổn thất do rủi ro trong kinh doanh…
(2): Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
(3): Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt, truy nộp thuế

(4): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh
21
Sv: Nguyễn Khánh Hà

21
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.8. Nội dung kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một
năm tài chính.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm trước
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:
- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm
trước.
Phương pháp hạch toán thuế TNDN :


22
Sv: Nguyễn Khánh Hà

22
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.8
TK 8211

TK 3334
(1b)

(1a)

(4a)

TK 911
(5a)

TK 8212

TK 8211
(4b)
(5b)


TK 243
(2a)

TK 8212
(2b)

TK 347
(3b)

(3a)

Giải thích sơ đồ:
(1a): Thuế TNDN hiện hành tạm nộp hoặc nộp bổ sung.
(1b): Thuế TNDN hiện hành nộp thừa (Quyết toán)
(2a): Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
(2b): Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(3a): Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh.
(3b): Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
(4): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành:
(4a): Chênh lệch số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có TK 8211
(4b): Chênh lệch số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8211

(5): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hoãn lại:
(5a): Chênh lệch số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có TK 8212
(5b): Chênh lệch số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212

23
Sv: Nguyễn Khánh Hà

23

Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.9. Nội dung kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Định kỳ sau một thời gian sản xuất kinh doanh ( theo quý, năm), doanh
nghiệp xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là
chênh lệch giữa tổng doanh thu và thu nhập trong kỳ với tổng các chi phí bỏ ra
trong kỳ.
Kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩ vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ, quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp và làm cơ sở để đưa ra những phướng án sản
xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh là
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của dịch vụ đã cung cấp.
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác;
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Kết chuyển lãi.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số dịch vụ đã cung cấp trong kỳ;
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Kết chuyển lỗ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến xác định kết quả

kinh doanh:

24
Sv: Nguyễn Khánh Hà

24
Lớp:CQ50/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.9
TK 632

TK 911
(1)

TK 511,512
(4)

TK641,642...
(2)
TK 635,811

TK 515,811
(3)

(5)


TK 821

TK 821
(6a)

(6b)

TK 4212
(7a)
(7b)

Giải thích sơ đồ:
(1): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
(3): Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
(4): Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng, doanh thu nội bộ
(5): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
(6a): Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(6b): Kết chuyển các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN
(7a): Kết chuyển lãi
(7b): Kết chuyển lỗ.
25
Sv: Nguyễn Khánh Hà

25
Lớp:CQ50/21.07



×