Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.69 KB, 128 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang

SV: Nguyễn Thu Trang

i

Lớp SN49/21.1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................................iii
Em xin trân thành cảm ơn!.....................................................................................................2
CHƯƠNG 1............................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VỪA VÀ NHỎ...................................................3


1.1.Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:........3
1.2. Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:..........................................................8
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO LONG LẠNG SƠN.........................................33
2.1.Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn........................................33
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bảo
Long Lạng Sơn:....................................................................................................................56
CHƯƠNG 3........................................................................................................................109
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH BẢO LONG LẠNG SƠN............................................................109
3.1. Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Bảo Long Lạng Sơn...............................................................................................109
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán sản xuất chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Bảo Long Lạng Sơn:..............................................................................................114
KẾT LUẬN........................................................................................................................123
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ths. Mai Thị Bích Ngọc cùng tập thể phòng kế
toán – tài vụ và các anh chị trong công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn đã giúp em hoàn
thành luận văn này..............................................................................................................124

SV: Nguyễn Thu Trang

ii

Lớp SN49/21.1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CP

: Chi phí

CPSX

: Chi phí sản xuất

DN

: Doanh nghiệp

KD

: Kinh doanh

KPCĐ


: Kinh phí công đoàn

LN

: Lợi nhuận

SV: Nguyễn Thu Trang

iii

Lớp SN49/21.1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NCTT

: Nhân công trực tiếp

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

TK

: Tài khoản


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

SXC

: Sản xuất chung

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SV: Nguyễn Thu Trang

iv

Lớp SN49/21.1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tác động và
làm thay đổi cục diện của nền kinh tế thế giới so với những năm trước đó.

Ngày 11/1/2007, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã
đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với đất nước Việt Nam nói chung và
nền kinh tế nước nhà nói riêng. Sự gia nhập WTO đã mở ra không chỉ là
những cơ hội mà còn đặt ra nhiều thách thức mà các nước thành viên, trong
đó có Việt Nam cần phải vượt qua để phát triển bền vững. Trong bối cảnh như
vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì cần phải thay
đổi, nhanh chóng bắt kịp xu hướng thị trường. Để làm được điều đó thì mối
quan tâm hàng đầu quản trị tài chính, cung cấp thông tin làm cơ sở cho các
nhà quản trị ra quyết định. Trên thực tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã
phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành
sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp
không thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản
xuất giá thành sản phẩm thì có thể dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp này
hoạt động trên thị trường hoạt động một cách liều lĩnh, sẽ không có phương
hướng và nghiêm trọng hơn là đưa đến những quyết định sai lầm, ảnh hưởng
đến sự thành công của doanh nghiệp mình.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, sau khi đã đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình hình
thực tế và công tác này tại công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn, em đã chọn đề
tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn”.
Đáp ứng yêu cầu của Học Viện Tài Chính cũng như yêu cầu thực tế đối
với sinh viên thực tập, với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Mai Thị Bích Ngọc và sự

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

1



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giúp đỡ của công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn, em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Bảo Long Lạng Sơn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty, đặc biệt là
sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Mai Thị Bích Ngọc, nhưng do thời gian và
trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế
nên còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Mai Thị Bích
Ngọc, các cán bộ phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty TNHH Bảo Long Lạng
Sơn đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

2



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VỪA VÀ
NHỎ
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm:
 Khái niệm chi phí sản xuất doanh nghiệp:
Sự phát sinh, phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá trình
sản xuất hàng hoá. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba
yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các
yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương
ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi
phí về lao động sống. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên
trong quá trình sản xuất, nó luôn \vận động, thay đổi trong quá trình tái sản
xuất. Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả, chúng ta cần phải nắm vững
được khái niệm. Vậy, có thể hiểu rằng:
“Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất biểu hiện bằng thước đo tiền tệ,
được tính cho một thời kỳ nhất định”.
 Bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn

liền với mục đích kinh doanh.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải được đo lường bằng thước đo
tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Trên góc độ kế toán tài chính: chi phí sản xuất được nhìn nhận như
những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ
sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ kế toán quản trị: mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin thích hợp về chi phí kịp thời cho việc ra quyết định của các
nhà quản trị. Đối với kế toán quản trị, chi phí không đơn thuần nhận thức chi
phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh
nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi
phí sản xuất có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; và cũng có thể
là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn
phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác.
 Giá thành sản phẩm:

Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. iá thành
sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu:
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào
đơn giá bán trên thị trường và giá thành đơn vị sản phẩm sẽ biết được doanh
nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
- Chức năng lập giá: giá thành sản phẩm là cơ sở, là căn cứ để xác định
giá bán của sản phẩm.
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu
hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì
đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật

hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến
chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt
là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành
sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho
một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa
hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản
phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất,
chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ gồm chi phí sản xuất của kỳ
trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn tính chi
phí vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn phụ thuộc vào quan
điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của
chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Do đặc thù ngành sản xuất kinh doanh nên quản lý tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm, nhiệm vụ hàng

đầu của doanh nghiệp. Ngày nay, trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, hầu hết
các đơn vị độc lập trong việc xây dựng đơn giá bán. Vì vậy, yêu cầu đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo cho việc kinh doanh có lãi và cạnh tranh
được trên thị trường. Muốn đáp ứng được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh
nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi; phải xây dựng được đơn giá bán hợp
lý dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá cơ bản do nhà nước ban hành, trên cơ
sở giá cả thị trường và năng lực của doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh
nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí
giá thành nói riêng. Trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành, đảm bảo phát huy tối đa vai trò của công tác kế toán đối với
quản lý sản xuất.
1.1.3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa
học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng , góp phần tăng cường
quản lý tài sản , vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm.
Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế
trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là khâu trung tâm của toàn
bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần
hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế tài chính của doanh nghiệp.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là
chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh
doanh cũng như từng sản phẩm lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân công...
và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phát hiện kịp thời các
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1


7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch,
các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong quá trình sản xuất để đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kết quả từng phần
cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng sản phẩm,từng hợp đồng, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời cho các hợp đồng
đến hạn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng hợp
đồng từng bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập
các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành, cung cấp chính xác kịp thời các
thông tin hữu ích về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản
lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuất kinh
doanh bao gồm nhiều loại khác nhau, mục đích và công dụng trong quá trình
sản xuất cũng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí
cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất không thể chỉ

dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số
liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng
theo từng sản phẩm,theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ
cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng cần phải được phân loại theo các tiêu thức thích hợp.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin... mà chi
phí sản xuất được phân loại theo các cách sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (hay theo yếu tố):
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
sắp xếp những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một
yếu tố chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu:
Yếu tố nguyên liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu
dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng
thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công:
Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho

người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí về BHXH, BHYT, BHTN:

+ BHXH trích 26% trên lương cơ bản, trong đó 18% tính vào CPSX
trong kỳ, 8% trừ vào lương công nhân.
+ BHYT trích 4,5% trên lương cơ bản, trong đó 3% tính vào CPSX trong
kỳ, 1,5% trừ vào lương của công nhân.
+ BHTN trích 2% trên lương thực tế, trong đó 1% tính vào CPSX trong
kỳ, 1% trừ vào lương của công nhân.
+ KPCĐ trích 2% trên lương thực tế được tính vào CPSX trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí
này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ
của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như:

chi trả tiền điện, tiền nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác:
Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài
các yếu tố chi phí nói trên.
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu phải được hạch toán vào những yếu tố
liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ
xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao động
vào phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế:
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định đối
với hoạt động sản xuất. Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt

nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
NVL là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức (định mức tiêu hao
nguyên, nhiên vật liệu; định mức tiền lương...), theo dự toán chi phí, theo kế
hoạch giá thành. Kế toán sử dụng cách phân loại này tập hợp chi phí cấu
thành giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

11



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thời có thể phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm
ra biện pháp thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác
như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với số lượng, khối lượng
sản phẩm hoàn thành để chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi; căn cứ vào phương pháp kế toán tập hợp chi phí để chia chi phí
thành chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp
1.2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành
sản phẩm.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định
nơi phát sinh CP và nơi chịu CP . Nơi phát sinh chi phí là phân xưởng, tổ, đội
sản xuất còn nơi chịu phát sinh chi phí sản xuất là sản phẩm, công việc, công
trình, hạng mục công trình. Việc chọn lựa đối tượng chi phí ở từng DN có sự
khác nhau, thông thường người quản lý dựa vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp...
1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:

Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí.

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt (sản phẩm đơn chiếc, hàng loạt sản phẩm) thì hạch toán
trực tiếp cho từng đối tượng đó.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản
xuất vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan
đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các
đối tượng liên quan theo công thức sau:
Bước 1:

H =

C
T


Trong đó: H: hệ số phân bổ chi phí
C: tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định CP cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H xTi
Trong đó: Ci : phần CP phân bổ cho đối tượng i
Ti : đại lượng tiêu chuẩn phân bổ để phân bổ CP của đối tượng i.
1.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Theo Quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và sửa đổi theo Thông
tư 138/2011/TT-BTC ngaỳ 04/10/2011 của Bộ Tài chính, tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (đối với DN kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc TK631- Giá thành sản xuất
(đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ). Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ không sử dụng các tài khoản 621, 622,
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

627 để tập hợp chi phí trong kỳ. Tài khoản 154 dùng để tổng hợp chi phí sản
xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản
xuất (công nghiệp, xây lắp…) hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ (vận tải,
bưu điện…), gia công chế biến, cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp
thương mại. TK 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất…), theo loại, theo nhóm sản phẩm hoặc chi tiết bộ

phận sản phẩm, theo tửng loại dịch vụ, công đoạn dịch vụ…
Sơ đồ : Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất – dịch vụ

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK154 Chi phí SXKD dở dang
TK152,153

TK152,153

Xuất NL, VL và công cụ, dụng cụ

Nhập kho VL, CCDC gia công
chế biến xong

TK142,242

TK155

Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ


Nhập kho sản phẩm hoàn thành

TK214

TK157
Sản phẩm hoàn thành gửi đi bán
Khấu hao TSCĐ

không
nhập qua kho

TK334,338

TK632
Sản phẩm hoàn thành xuất bán ngay

Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ

trong kỳ

TK111, 112,

TK138, 334,

331

632
CP dịch vụ mua ngoài và CP khác
bằng tiền


Giá trị SP hỏng bắt bồi thường
tính vào chi phí

TK133

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Nội dung của kế toán giá thành sản phẩm:
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm:
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và
quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.
 Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí giá thành:
- Giá thành sản xuất toàn bộ:
Là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí:
Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất:
Là loại biến phí trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản

phẩm sản xuất hoàn thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ
sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí:
Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí
sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản
phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ:
Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản phẩm sản xuất
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch:

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là giá thành sản xuất sản phẩm tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức:
Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản xuất thực tế:
Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản

xuất thực tế trong kỳ.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ của sản phẩm, chủng
loại sản phẩm sản xuất,...để xác định đối tượng tính giá cho thích hợp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành thường trùng
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các sản phẩm hoàn thành nhập
kho. Qua nghiên cứu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành ta thấy giữa chúng có những điểm khác nhau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các
sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết
theo từng đối tượng, giúp doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra, tiết
kiệm chi phí
- Đối tượng tính giá thành là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá
thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tuy nhiên, giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau vì về bản chất chúng đều là những

phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành mà ta cần lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp công nghiệp là những sản
phẩm dở dang chưa hoàn thành
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản
xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc
nhất định
Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác, một trong
những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối
kỳ, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải
chịu. Muốn vậy phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng sản phẩm dở dang
trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của từng khối
lượng sản phẩm làm dở so với khối lượng hoàn thành theo quy ước ở từng
giai đoạn sản xuất.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, tính cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý mà doanh nghiệp sản
xuất cơ bản có thể sử dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ phù hợp sau:
 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí
nguyên liệu,vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất,khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ và chỉ
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

18



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tính cho sản phẩm dở phầm chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp, còn
các chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang được xác định theo công thức:
- Theo phương pháp bình quân:
Dđk + CV
Dck =

x QDCK
QHT + QDCK

Trong đó:
DCK, DDK : là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ,đầu kỳ
CV: là CP nguyên liệu,vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
QDCK: là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Cv
Dck=

x Qdck
Qbht +Qdck

Trong đó:
Qbht : là khối lượng SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ
CV: là CP nguyên liệu,vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
QDCK: là khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

- Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến
liên tục thì từ giai đoạn 2→giai đoạn n :

Dck =

Ddki + Z N (i−1)cs
Qhti + Qdcki

Trong đó:

× Qdcki

Dck =

Z N ( i−1) cs
Qbhti + Qdcki

× Qdcki

C : CP NVLTT phát sinh trong kỳ.
Dck và Ddk : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

19


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Qbht : Khối lượng sản phẩm mới đưa vào sản xuất và hoàn thành ngay
trong kỳ (Qbht = Qht - Qddk).
Qddk và Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
ZN(i-1)cs: Giá thành NTP giai đoạn trước chuyển sang
+ Ưu điểm: phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi
phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí
chế biến khác.
 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương:
Phương pháp này áp dụng với DN có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn
và không ổn định giữa các kỳ.
Công thức xác định:
- Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
+ Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
Dđk
C0 =
Qddk x md
C
C1

=

Qddk (1-md) + Qbht + Qdck x mc
Trong đó:

C0 là CP đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này
C1 là CP đơn vị thuộc khối lượng SP phải đầu tư CP kỳ này
Qddk,Qdck là khối lượng SP dở dang đầu kỳ,cuối kỳ
SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

md, mc mức dộ chế biến thành phẩm của SP dở đầu kỳ,cuối kỳ
Qbht khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất, hoàn thành trong kỳ
Qbht = Qht - Qdck
- Theo phương pháp bình quân gia quyền:
Dđk +C
c

=
Qddk x md + [ Qddk (1-md) + Qbht ] + Qdck x mc

Trong đó:

Dck = c x ( Qdck x mc )

+ Ưu điểm: phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn
phương pháp trên.
+ Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế

biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
khai thường xuyên:

SV: Nguyễn Thu Trang
Lớp SN49/21.1

21


×