Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại Bình Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân.
Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung th ực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Mọi sai sót em xin ch ịu trách
nhiệm.
Ha Nôi, ngay thang năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Đức Tiến Cường

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
MỤC LỤC..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................vi


LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......3
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất................................3
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................3
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............5
1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm.....................................................7
1.2.1. Phân loại CPSX.......................................................................................7
1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm...................................................................11
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất...................................12
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................12
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................................14
1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ............18
1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm...........................20
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm..........20
1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.............................................21
1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm............................................23
1.5. Sổ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm...................................25

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 2: THƯC TRANG TỔ CH ỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ S ẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY CỔ PH ẦN ĐẦU T Ư
THƯƠNG MAI BÌNH NGUYÊN.....................................................................27
2.1. Đặc điểm chung của Công ty CP Đầu tư Thương Mại Bình Nguyên..27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................27
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................27
2.1.2 Qui trình và công nghệ sản xuất phân bón:............................................30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư
Thương mại Bình Nguyên...............................................................................33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Đầu tư Thương Mại
Bình Nguyên....................................................................................................33
2.1.4. Giới thiệu chung về phần mềm kế toán Misa........................................38
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên............................41
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm ...........................................................................................................41
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thương mại bình
Nguyên. ...........................................................................................................42
2.3.3 Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty ............................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
CPĐT THƯƠNG MAI BÌNH NGUYÊN...........................................................79
3.1.Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành s ản
phẩm tại công ty CPĐT Thương Mại Bình Nguyên....................................79
3.1.1

Những ưu điểm cơ bản....................................................................79

3.1.2.Nhược điểm..........................................................................................81


SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

3.1.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công
ty CP đầu tư Thương mại Bình Nguyên.......................................................82
KẾT LUẬN.......................................................................................................85

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết


STT

tắt

Nội dung viết tắt

1

NVL

Nguyên vật liệu

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

BHYT
BHXH
BHTN
CCDC
TK
CP

CPNCTT
CPSXC
CPSXKD
CP ĐT
SXSP

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ, dụng cụ
Tài khoản
Chi phí
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh
Cổ phần đầu tư
Sản xuất sản phẩm

\

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đô 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................15
Sơ đô 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................16
Sơ đô 1.3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ...............18
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất Phân bón chuyên dùng Bình Nguyên 10 -5 -3 31
Bảng 2.1 Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-3)....................................31
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất phân bón tổng hợp NPK Bình Nguyên 10-5-5 32
.........................................................................................................................32
Bảng 2.2: Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-5)...................................32
Sơ đô 2.3: Sơ đô bộ máy quản lý của Công ty .............................................33
Sơ đô 2.4:Sơ đô tổ chức bộ máy kế toán.....................................................35
Biểu số 2.4: Màn hình giao diện MISA.........................................................39
Sơ đô 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
theo sơ đô sau:...............................................................................................41
Bàng 2.3 Định mức NVL sản xuất..................................................................44
Bảng 2.4: Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-5)......................................44
Biểu mẫu 2.5. Mẫu Phiếu xuất kho.............................................................45
Biểu số 2.6:. Phiếu xuất kho.........................................................................47
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp xuất nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ..48
Bảng 2.6: Bảng phân bổ NLVL-CCDC...........................................................49
Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 1541...........................................................50
Biểu số 2.7: Giao diện kế toán máy Misa....................................................55
Bảng 2.8: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh......................................57
Bảng 2.9: Sổ cái tài khoản............................................................................59
Bảng 2.10: Bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng.......................61
Bảng số 2.11: Bảng khấu hao.......................................................................63
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04



Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

Biểu số 2.8: Màn hình giao diện Misa..........................................................65
Bảng 2.12: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh...................................66
Biểu số 2.9: Màn hình giao diện Misa..........................................................69
Bảng số 2.13: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh......................70
Bảng số 2.14. Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh...........................................71
Bảng 2.15: Bảng tính giá thành....................................................................73
Bảng 2.16: Bảng tính giá thành....................................................................74
Biểu số 2.10. Màn hình giao diện misa........................................................75
Bảng 2.17:. Phiếu nhập kho.........................................................................76
Bảng số 2.18: Sổ cái......................................................................................78

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường, các doanh

nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải đáp ứng tốt nhu cầu thị trường,
hay nói cách khác các doanh nghiệp phải tuân thủ đồng thời các quy luật cung
cầu, quy luật giá trị và đặc biệt là quy luật cạnh tranh trên thị trường. Để sản
phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải thúc đẩy
công tác nghiên cứu thị trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, nâng
cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Muốn làm được điều đó, doanh
nghiệp phải sử dụng và quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả, phải
hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí sản xuất bỏ ra để tính chính
xác giá thành sản phẩm. Từ đó có những biện pháp giúp doanh nghiệp nâng
cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành
sản phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan
tâm của toàn ngành, toàn xã hội.
Làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa ra những biện
pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại Bình Nguyên chuyên đầu tư, sản
xuất, mua bán các loại phân bón cho cây trồng,… Sản phẩm của công ty luôn
gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty cùng ngành trong và ngoài nước.
Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề
quan tâm hàng đầu của công ty.
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là một sinh viên của trường Học Viện Tài Chính, trải qua quá trình thực
tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại Bình Nguyên, em đã được đi sâu
tìm hiểu cơ cấu tổ chức và công tác quản lý bộ máy của công ty cũng như
thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đầu tư thương mại Bình Nguyên” để làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề của em gôm 3 chương chính:
- Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại Bình Nguyên.
- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Thương Mại Bình Nguyên.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng nh ư
khả năng tiếp cận thực tế nên bài viết của em còn nhiều thi ếu sót. Em
rất mong được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các th ầy cô, các cán b ộ lãnh
đạo cùng các cô chú phòng kế toán của công ty đ ể bài viết c ủa em đ ược
hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường


Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ,
dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của CPSX là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một
khoảng thời gian xác định.


SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi
phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và
về mặt lượng.
- Về mặt phạm vi: nói đến CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ
nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa,
còn nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng CPSX nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Ví dụ: khoản chi phí trả
trước là khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác dụng trong nhiều kỳ, để giá
thành sản phẩm ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này được tính vào
giá thành sản phẩm trong kỳ còn lại phải phân bổ cho kỳ sau. Hay khoản chi
phí phải trả thực tế chưa phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn được trích trước
một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX

của kỳ trước chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ:
Giá thành

=

CPSX dở

+

CPSX phát sinh

-

CPSX dở

sản xuất
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào
giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và
quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính
giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức
rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong
đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với chức năng của
nó kế toán cung cấp cho các nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định
mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ quản lý, người quản
lí cần biết rõ nội dung cấu thành của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh
hưởng của yếu tố tiêu cực, phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích
cực, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá phong phú
đa dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp là giá thành sản
phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ
phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng
phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ thuật dự đoán chi
phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để
góp phần hạ giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường


Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
* Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là chỉ tiêu
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính
đúng, tính đủ CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành
hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như từng
sản phẩm lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân công...
và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch,
các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong quá trình sản xuất để đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời .
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kết quả từng phần
cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo

từng sản phẩm, từng hợp đồng, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả .
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời cho các hợp đồng
đến hạn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc quy định.
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng hợp
đồng từng bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập
các báo cáo về CPSX và giá thành, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin
hữu ích về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp .
1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại CPSX
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, CPSX kinh doanh gồm
nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng trong quá
trình sản xuất cũng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, quản lý CPSX không thể chỉ dựa
vào số liệu phản ánh tổng hợp CPSX mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể
của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích
toàn bộ CPSX hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng sản
phẩm, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Do đó, phân loại CPSX là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác

CPSX và tính giá thành sản phẩm. Phân loại CPSX một cách khoa học và
thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng để kế hoạch hoá,
kiểm tra và phân tích CPSX của toàn bộ doanh nghiệp, thúc đẩy không ngừng
việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý CPSX, hạ giá thành, phát huy hơn nữa vai trò
của công tác kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tùy theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin….mà
CPSX được phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tế của chi phí sắp xếp
những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yếu tố chi
phí. CPSX bao gồm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công :
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những
khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh

phí công đoàn.
Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được
tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 24% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo
hiểm y tế, 2% kinh phí Công đoàn, 2% bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi phí
khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện,
tiền nước, điện thoại...
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuế
môn bài, thuế đất,...
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những

yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ CPSX kinh doanh trong
một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao động vào
phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.
* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí
theo khoản mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng
kinh tế của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ
CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu phụ
dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó không
bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
- CPSX chung :
Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ
đội sản xuất .
+Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất .
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội
sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê sửa
chữa TSCĐ ....
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như :
trích sửa chữa lớn TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất như : chi về văn
phòng phẩm, bảo hộ lao động, công tác phí ....
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành.
Kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường


Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và
lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể
phân tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp
thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán CPSX còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như: căn
cứ vào mối quan hệ giữa CPSX kinh doanh với số lượng, khối lượng sản
phẩm hoàn thành để chia CPSX thành chi phí cố định và chi phí biến đổi; căn
cứ vào phương pháp kế toán tập hợp chi phí để chia chi phí thành chi phí trực
tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp ...
1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và
quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.
* Các loại giá thành theo phạm vi chi phí giá thành:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại biến phí
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động

thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
+ Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản
lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí ngoài giá thành sản phẩm sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
*

Các loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm tính trên cơ sở
CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
+ Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng
sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp
CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng

kế toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất,
giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán CPSX phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng,
giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn
doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau.
Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp CPSX
chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( sản phẩm đơn chiếc, hàng
loạt sản phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó.

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản
xuất vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan
đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các
đối tượng liên quan theo công thức sau:
Bước 1:

H =

Trong đó: H
C

: hệ số phân bổ chi phí
: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

T : Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân
bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập
hợp cụ thể.

Ci = H xTi

Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T i là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi
phí của đối tượng i

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường


Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toan tập hợp chi phí sản xuất theo phương phap kê khai thường
xuyên.
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao
vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác
định theo công thức:
Chi phí
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị giá phế
NVLTT thực tế
NVLTT
NVLTT
=
+
- NVLTT còn - liệu thu hồi
phát sinh trong
còn lại

xuất dùng
lại cuối kỳ
(nếu có)
kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên
thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà
không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ
gián tiếp.
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem
lại nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi,…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
kế toán sử dụng TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu tr ực tiếp. Tài khoản
này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xu ất, thi công xây
lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kì, cuối kì kế toán t ập h ợp sang
TK155 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản ph ẩm xây l ắp, ch ế t ạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường


Học viện Tài chính

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

TK 152

Học viện Tài chính

TK 1541

VL xuất kho sử dụng trực tiếp
cho thi công công trình
TK 111, 112,
141, 331…

TK 152, 111…
VL dùng không hết nhập
kho hay bán, thu hồi

TK 155

Mua VL không qua kho, sử dụng
trực tiếp cho xây lắp

Kết chuyển chi phí NVL
TTcuối kỳ


TK 133
Thuế GTGT đầuvào
được KT (nếu có)

Sơ đô 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Phương pháp kế toán:
CP NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ
yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng trên cơ sở các “sổ chi tiết CP NVLTT” được mở cho từng đối tượng
căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng
bộ phận sản xuất.
Trong trường hợp CP NVLTT liên quan tới nhiều đối tượng tập h ợp
chi phí thì kế toán phải sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián
tiếp. Khi đó, kế toán có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ nh sau:
+ Đối với CP NVL chính, BTP mua ngoài dùng cho s ản xu ất s ản
phẩm, tiêu chuẩn phân bổ là: CP NVL chính theo định m ức hoặc theo k ế
hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu chuẩn phân bổ thường chọn
là: chi phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí th ực tế của NVL chính,
khối lượng sản phẩm sản xuất, hoặc giờ máy chạy…

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Đức Tiến Cường


Học viện Tài chính

Lớp: CQ49/21.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b,Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được
tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý.
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực
tiếp là: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương,…
- Tài khoản sử dụng Để phán ánh chi phí NCTT trực tiếp thực hiện
lao vụ, dịch vụ kế toán sử dụng TK 1542 - “Chi phí nhân công tr ực ti ếp”
và các tài khoản liên quan khác như: TK334, TK111, TK141, TK335.
TK 1542

TK 334


Tiền lương, tiền công phải
trả cho công nhân SX chính
TK 335

TK 632

Cuối kỳ kết chuyển
phân bổ CP NCTT
bổ chi phí NCTT

Trích trước tiền lương
nghỉ
phép của công nhân sản
TK 338
xuất
Các khoản trích BHXH,
KPCĐ theo quy định
Sơ đô 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Nguyễn Đức Tiến Cường

Lớp: CQ49/21.04


×