Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 26 bài: Bài thơ số 28 Tago

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.48 KB, 8 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11

Bài thơ số 28
(Trong tập “Người làm vườn”)
- Ta GoA.yêu cầu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu rõ đây là bài thơ tình hay của Tago.
- Thấy rõ tâm lý, nguyện vọng của trai gái đang yêu nhau đồng thời thấy được đặc trưng
tư duy người Ân độ.
- Thấy được sự kết hợp giữa chất trữ tình và trí tuệ trong thủ pháp nghệ thuật khiến cho
bài thơ có sức gợi cảm mãnh liệt.
B. phương tiện dạy- học:
- Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 tập 2- cơ bản.
- Sách giáo viên Ngữ Văn 11 tập 2- cơ bản.
- Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế giáo án.
C . Phương pháp:
Giáo viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, thuyết giảng, đối thoại, thảo
luận để phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
D .Tổ chức hoạt động dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, trật tự
2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Giới thiệu bài học tạo tâm thế:
Có thể nói từ khi xuất hiện chàng A đam và nàng Eva trên trái đất này đã có biết
bao nhiêu mối tình nồng thắm. Vậy mà dường nh chưa có đôi lứa nào hiểu, cắt nghĩa


trọn vẹn về tình yêu. Bằng tâm hồn nghệ sĩ đa cảm, Tago đã góp thêm một cách nói,
cách nhìn nhận tình yêu thật độc đáo, chân thực và sâu sắc qua bài thơ “Bài thơ số 28”.
4. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV- HS


(khoảng 10 phút)

Nội dung kiến thức cần đạT
I. Giới thiệu chung

- Căn cứ vào phần “Tiểu dẫn” 1. Tác giả:
trong SGK, trình bày những
nét cơ bản về cuộc đời và sự
nghiệp sáng tác của Tago?

Ra-bin-®ra-nát Tago (1861-1941).
- Sinh tại Cancuta, bang Ben gan, Ân Độ, xuất thân
trong gia đình quý tộc Bµlam«n yêu nước.
- Tago là một thiên tài đa dạng về các hoạt động sáng
tạo :thơ ca, tiểu thuyết, truyện ngắn, sân khấu, âm
nhạc, hội hoạ. ở Bengan- quê hương ông người ta gọi
ông là Gurudeva (bậc thánh sư)
- Tago là đỉnh cao của nền văn hoá Ân Độ, là biểu
tượng cao quý của văn hoá nhân loại.
- Năm 1913 ông được giải thưởng Noben về văn
chương với tập “Thơ Dâng” (GiTanjali)- gồm103 bài.
ở Ân Độ người ta coi “Thơ Dâng” nh là “kì công thứ
hai” trong lịch sử Ân Độ.
Pir Hintrom (viện sĩ Viện hàn lâm Thuỵ Điển)
“Tập thơ nhỏ bé được chính tác giả dịch ra tiếng
Anh đã tạo ra một ấn tượng về sự phong phó và tài
thơ đáng kinh ngạc tới mức không có gì lạ lêng hay
vô lÝ trong khi tặng thưởng cho nó”
W.B. Yeats (nhà thơ Ailen ) đánh giá:
“Là công trình của một nhà văn hoá cao siêu, những

bài thơ này xuất hiện như cá cây phát triển trên


mảnh đất chung…” Từ đó tên tuổi của ông lừng danh
khắp thế giới, trở thành thiên tài của thỊ kỉ XX.
2. Tập thơ “Người làm vườn”.
- Là một trong những tập thơ nổi tiếng của Tago, gồm
- Giới thiệu vài nét về tập thơ
“Người làm vườn”?

85 bài thơ, được Tago viết bằng tiếng Bengan, sau tự
dịch ra tiếng Anh và xuất bản năm 1914.
- Tên tác phẩm gợi ra hình tượng nhà thơ nguyện làm
người chăm sóc vườn hoa cuộc đời. Với Tago vườn
đời thật tươi đẹp, được sống ở trên đời thực sự là niềm
vui khi ở đó chứa chan tình yêu thương giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên.
Và thi sĩ chính là người hát ca, người vun xới cho
những bông hoa tình yêu ấy.
3. Bài thơ số 28
-Tago làm thơ tình vào lúc đã ngoài 50 tuổi, sau khi bà
Mirnalini §ªvi- vợ ông qua đời. Ông viết nhiều bài thơ
tặng vợ được trích trong tập “Người làm vườn” và
“Tặng phẩm của người yêu”.

- Nêu xuất xứ của “bài thơ - Thơ tình của Tago có sức ảnh hưởng lớn đến tầng lớp
số 28”. Theo em bài thơ có gì thanh niên Ân Độ. Ilya Erenbua- nhà văn Nga “Thanh
đặc biệt?

niên Ân Độ khi yêu nhau hay đọc thơ ông, bởi ông

viết về tình yêu rất hay. Ông hiểu tất cả những gì
mới mẻ, tất cả những gì thuộc về con người” và xếp
ông vào 10 nhà thơ lớn của thỊ kỉ.
- Trong các bài thơ tình của Tago, “Bài thơ số 28”
trong tập “Người làm vườn” (1914) là hay hơn cả,
được nhiều người ưa thích. Bài thơ được chọn in vào
nhiều tập thơ tình hay nhất trên thế giới.


- Bài thơ không có nhan đề mà chỉ đánh số thứ tự.
- Trong nguyên bản tiếng Anh do Tago dịch, “bài thơ
số 28” cũng nh các bài thơ khác đều theo thể văn xuôi,
gồm 11 câu. Bài thơ dịch sau đây theo thể thơ tự do.
(khoảng 30 phút)

II. hướng dẫn đọc thêm văn bản
1. Đọc- diễn cảm bài thơ

- Gv hướng dẫn học sinh đọc

2. Hướng dẫn đọc –hiểu chi tiết văn bản.

tác phẩm (chú ý đến đoạn, a. Câu 1-6:
mạch, nhịp điệu của bài thơ - Hình ảnh “đôi mắt” (Sd với tần số cao trong tập thơ
để đọc diễn cảm, giọng thiết “Người làm vườn” 30 lần/ 35 bài)
tha, trìu mến, chân thành)

+ “Đôi mắt” là nơi tập trung để nhận biết tình cảm

GV dẫn:


nhiều nhất. Tago dùng h/a “đôi mắt” để diễn tả tâm

. Một người Ân Độ đã nói trạng băn khoăn, muốn tìm hiểu của người yêu. Đây
không phải là cái nhìn từ bề ngoài mà là cái nhìn của
rằng :
“ Khi Tago có những nỗi

“tâm tưởng”.

buồn lớn, ông đã viết những + H/a so sánh: ( mắt= trăng, tâm= biển) rất sống động,
bài thơ tình đẹp nhất trong hình tượng đến tuyệt vời: “như trăng kia…” hình ảnh
ngôn ngữ của chúng tôi”. lung linh huyền ảo của ánh trăng hay chính tâm hồn
Nếu nh bài thơ “Tôi yêu em” em đang muốn đi sâu vào, hoà làm một với tâm hồn
của Puskin cấu trúc nh một anh như trăng kia sẽ hoà tan vào lòng biển cả. Đó phải
dòng chảy thì “bài thơ số chăng là biểu hiện của sự khát khao hoà hợp tâm hồn.
28” lại cấu trúc tầng bậc đi Tago ví sự tìm kiếm trong tình yêu là cao đẹp càng đi
sâu tìm hiểu càng nhận thấy cái hay ở nó.
từ cụ thể đến trừu tượng….
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi - Để bày tỏ khát khao của mình, chàng trai bày tỏ hết
lòng mình không giấu điều gì trước mắt người yêu
thảo luận cho học sinh:
Câu hỏi 1 (nhóm1):
- Khát vọng tình yêu trong

nhưng lại rơi vào nghịch lý: chính vì thế mà người yêu
“không biết gì tất cả về anh”.
Sự phơi bày trần trụi đời anh chưa hẳn là những gì anh



câu 1- 6 được thể hiện như có, sự tiếp xúc có khi là thoảng qua, bề ngoài của cuộc
thế nào?

đời anh . Điều mà người yêu đòi hỏi còn cao quý và
thánh thiện hơn nhiều.
b. Những câu tiếp
- Nếu nh trong 6 câu đầu T/c của chàng trai được giãi
bày một cách chân thực thì đến đây tình cảm của
chàng trai phát triển ở mức cao hơn:
“Nếu đời anh chỉ là viên ngọc…
Nếu đời anh chỉ là đoá hoa…”
- Đoạn thơ nh lời ước nguyện của chàng trai. Tago đã
sử dụng lối cấu trúc đưa ra những giả định rồi phủ
định, phép so sánh, đối lập thật điêu luyện nhuần
nhuyÒn, lặp lại những từ nh: “if”(nếu), “only”(chỉ),
“but”(nhưng) để khẳng định ước nguyện đó.
“Viên ngọc, đoá hoa” là những vật vừa quý giá, vừa
đẹp đẽ của tạo hoá ban cho con người. Đời anh cũng
đẹp và quý giá nh vậy, nhưng nếu cần làm cho em xinh
đẹp hơn, quý giá hơn anh cũng nguyện hiến dâng cuộc
đời mình cho em. Đó là tinh thần hi sinh, tấm lòng
hiến dâng cao cả của chàng trai cho tình yêu.
- Chàng trai hiến dâng trái tim:
Vẫn là các từ “if”(nếu), “only”(chỉ) để tiếp tục khẳng
định, lý giải những đòi hỏi tưởng nh nghịch lý là ngẫm
ra lại rất có lý…

Câu hỏi 2(nhóm 2)

Tago sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, ví von


- Để bày tỏ tình cảm của để khám phá “chiều sâu” và “bến bờ” của trái tim
chàng trai trong những câu (Trái tim con người là một thế giới bí ẩn , không dễ
tiếp theo, Tago đã sử dụng dàng đo được độ nông sâu, rộng, hẹp của nó. Có thể nó


những biện pháp nghệ thuật sâu nh biển cả, cũng có thể vô biên nh vũ trụ, nhưng có
nào?

lúc nhỏ bé nh một vương quốc mà nữ hoàng trị vì nó

“Vì em là chuỗi ngọc châu

không biết được biên giới của nó xa hay gần, rộng hẹp

Đời anh còn mất nghĩ đâu xa
gần” (Lecm«ntèp)

tới đâu). Vì khoảng cách đó, tình yêu đòi hỏi cần có
sự rút ngắn lại bằng sự đồng cảm, hoà hợp để khi
chàng trai có được “phút giây lạc thú” thì người yêu
sẽ chia vui bằng “nụ cười nhẹ nhõm”, còn khi trái tim
của chàng “khổ đau” người yêu sẽ sẻ chia bằng “lệ
trong”.
Nhưng chàng trai lại nhận ra “trái tim anh lại là
tình yêu” nên nó không hề đơn giản: hình như nó có gì
đó đặc biệt (trong đó tiềm ẩn sự đối lập, mâu thuẫn:
vừa sung sướng, vừa khổ đau, vừa thiếu thốn, vừa giàu
sang). Sự đối lập này mãi mãi tồn tại trong T/y, do đó
tình yêu đòi hỏi phải có sự thống nhất sự đối lập đó lại.

c. 2 câu cuối
- Khẳng định quy luật của tình yêu.

GV dẫn : Chàng trai có thể Tình yêu giữa anh và em khăng khít như chung cuộc
hi sinh và hiến dâng đến vậy đời, gắn bó với nhau như máu thịt, nhưng thật kì lạ là
nhưng vẫn chưa đủ sức hấp em vẫn không biết được anh một cách trọn vẹn. Đó là
dẫn đối với những đòi hỏi quy luật trong t/y chăng? Tago muốn k/® rằng : Sự
của người yêu. Điều mà trọn vẹn trong t/y là vô hạn. Dù biết quy luật là nh vậy
người yêu cần có lÊ là thứ nhưng tình yêu vẫn luôn khao khát biết trọn nó.
khác.

Bài thơ của Tago mang một tầm triết lý: Nếu mỗi
người luôn biết hướng đến cái trọn vẹn để nắm bắt, để
khám phá sáng tạo thì đó mới là hạnh phúc. Muốn có
hạnh phúc trong t/y thì không gì bằng luôn thường trực
nhân lên trong mình lòng tin yêu, sự hiểu biết, hoà hợp
trong t/y.


3. Kết luận:
a. Nội dung
- Bài thơ số 28 đòi hỏi người yêu phải hướng về một
tình yêu trường cửu, vô biên. Tình yêu không bao giờ
có giới hạn. Muốn có hạnh phúc trong tình yêu, muốn
có tình yêu trọn vẹn chỉ có một cách là luôn khám phá
cái bí ẩn, cái sâu xa của tình yêu.
b. Nghệ thuật
-Tago đã vận dụng bút pháp hướng nội, thực hiện lối
cấu trúc theo tầng bậc- nghĩa là từ thấp lên cao hoặc
ngược lại từ ngoài vào trong.

- Nghệ thuật miêu tả thế giới nội tâm: dùng h/a “đôi
mắt”
- Thủ pháp so sánh, tượng trưng, ẩn dụ
- Chất suy tư triết lý: Các từ được lặp đi lặp lại: “if”
(nếu), “only”(chỉ), “but”(nhưng) giả định rồi k/®,
nhiều câu tưởng nh nghịch lý mà lại rất có lý (câu
Câu hỏi 3 (nhóm 3)

3,4,5 hoặc 2 câu cuối)

- Trong 2 câu cuối Tago - Giọng điệu vừa bóng bẩy, trữ tình nhưng đồng thời
muốn khẳng định quy luật gì cũng đầy chất triết lý.
trong tình yêu?


Câu hỏi 4 (nhóm 4)
- Đánh giá giá trị nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm?



×