Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quy trình sản xuất hàng lông vũ RDS down manual RDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.29 KB, 15 trang )

QUY TRINH SAN XUAT HANG LONG VU
Để có những sản phẩm tốt đến tay người tiêu dùng và có kết quả tốt khi sản xuất
hàng LÔNG VŨ , nhà máy sản xuất hàng LÔNG VŨ cần phải thực hiện một cách
nghiêm ngặt và cần tuân thủ những quy định chính dưới đây .

1/ Chuẩn bị những điều kiện cần và đủ trước khi vào sản xuất :
- Kiểm tra chất lượng vải thực tế khi về đến khi nhà máy
- Kiểm tra chủng loại lông, trọng lượng lông
- Đọc tài liệu KT ( Spec. ) , xem kiểu dáng đường trần lông và hướng dẫn về
hình dáng .
- Kiểm tra các điều kiện : SCRIM , BAFFLE , NEDDLE
- Kiểm tra chỉ may , kim , đường diễu
- Mock-up / mảnh ( 3 mảnh ) đã đầy đủ để tiến hành TEST .
2/ Làm mẫu PP :
- Trước khi triển khai làm mẫu PP nhà máy phải làm mẫu MOCK_UP theo
thứ tự các bước ( như đã hướng dẫn ở phần làm mẫu MOCK-UP và mẫu PP
).
- Có 02 loại cấu trúc tầng như sau :


: SHELL + SCRIM + DOWN+ BAFFLE + LINNING : đối với vải sáng
màu
: SHELL + DOWN +BAFFLE + LINING  cho các màu khác
*** Lưu ý : Khi làm xong các bước , bước cuối cùng lộn bên trong kiểm tra
vệ sinh công nghiệp , đường vắt sổ …không được bỏ qua bước này . Vì
khách hàng khi kiểm PP sẽ kiểm tra kỹ vấn đề này .
3/ Các điểm để đánh giá cần phải học thuộc lòng : từ phòng Kỹ thuật / QC
Inline , End-line / QA …

1/ Điểm 5 : TỐT  Sản phẩm có rất ít lông chui ra ( 0 ~ 5 lông tơ dài 4mm
trở lên )


2/ Điểm 4 : ĐẠT  Sản phẩm có 2 lông TO và có ít lông tơ

( 6 ~ 10 lông

tơ dài 4mm trở lên )
3/ Điểm 3 : RANH GIỚI NGUY HIỂM có 3 ~4 lông TO và vài lông tơ (
11 ~ 20 lông tơ dài 4mm trở lên )
4/ Điểm 2 : KHÔNG ĐẠT  có 5 ~ 7 lông TO và rất nhiều lông tơ ( 21~30
lông tơ dài 4mm trở lên )


5/ Điểm 1 : KHÔNG CHẤP NHẬN  có rất nhiều lông TO và lông tơ ( 31
+ lông tơ dài 4mm trở lên )

4/ Hướng dẫn chung các lớp trong áo lông vũ :

a. 2 lớp :

b. 3 lớp :

c. 4 lớp :


d. Lớp trong bao lông vũ :
- Vải chính và vải lót dùng cho hàng lông vũ là loại 30D. Nếu trong trường
hợp vải mỏng và lông dễ chui ra lỗ kim thì sẽ phải thêm lớp màng ở trong (
SCRIM ) , túi lông hoặc tape .
Lớp màng có tác dụng khi may kim cắm xuống và rút kim lên lớp màng –
SCRIM chảy ra và bịt kín lỗ kim tránh cho lông chui ra ngoài qua lỗ kim .


- Baffle : chỉ định cho loại 3-4 lớp . ( vẫn có thể dùng chung với SCRIM nếu
BOM yêu cầu ) .
Có nhiều loại baffle chỉ định sử dụng tuỳ theo mặt hàng và chất lượng vải :
PDM100580 Boil off
PDM 058696 290T DP Baffle
PDM 020003 30D Boil off ( chỉ dùng cho hàng MHW )


e. Tape ( dây ) :
- Dây đặt dưới vải chính .Dây ( tape ) cạnh phải gọn, không được để xảo ra có
thể dinh vảo chính , lót taffeta , bông cứng . Tuyệt đối không được sử dụng
vải sáng màu .

*** TAPE đặt dưới đường trần


- Dưới đây là các bước may TAPE đặt dưới đường trần :

5/ Mật độ mũi chỉ : Phải đều trên toàn bộ sản phẩm
- Mật độ mũi chỉ theo chỉ định của khách hàng sau khi đã TEST
- Với vải 30D hoặc mỏng hơn , yêu cầu mật độ mũi chỉ là : 10 mũi


- Với vải dày mật độ mũi chỉ : 08 mũi
- 8 ~ 10 mũi cho tất cả các hàng lông vũ ( máy lockstitch – 301 )
6/ Chỉ may :
- Columbia yêu cầu dùng chỉ may Coast –VN
- Mỗi mã hàng và mỗi loại vải sẽ sử dụng chỉ khác nhau, do vậy phải tuyệt đối
sử dụng đúng chùng loại chỉ như khách hàng đã chỉ định .
- Phải có báo cáo TEST chỉ trước khi vào sản xuất .

7/ Kim may :
- Với hàng lông vũ chỉ định dùng kim cho từng mã hàng và từng loại vải là
vấn đề rất quan trọng . Do vậy, nhà máy phải tuân thủ tuyệt đối về việc sử
dụng kim theo đúng yêu cầu của khách hàng .
- Một ngày làm việc tối thiểu phải thay kim 2 lần : đầu giờ sáng và đầu giờ
chiều . Nghiêm cấm sử dụng kim đã sứt mũi .
- Kim để trần ,dùng tối đa là kim số 9 đầu tròn . Nếu vải mỏng thì phải dùng
kim số nhỏ hơn .


8/ Chỉnh chỉ cho phù hợp :

- Chỉ kim và chỉ suốt thắt nhau ở giữa lớp vải

- Dùng mặt nguyệt và răng cưa sao cho phù hợp với từng loại vải :


a. Nếu vải mỏng dùng lỗ mặt nguyệt =18mm, 4 đường răng , bàn răng cao
0.7mm ~0.8mm.TPI= 20 ~24
b. Nếu vải dày dùng lỗ mặt nguyệt 20mm, 3 đường răng cao
0.75~0.85mm.TPI=14~18

9/ An toàn sản phẩm :
- Tất cả các hàng lông vũ yêu cầu dò kim 100% trước khi đóng vào thùng
carton . Phải có báo cáo dò kim theo từng tiếng và từng Po. riêng biệt . Phải
so sánh số lượng thực tế với số lượng trong Po. phải khớp nhau hoặc nhiều
hơn theo tỉ lệ cắt .
- Hàng giờ hoặc trước khi cho hàng vào dò kim,máy dò kim phải được kiểm
tra 9 điểm bằng thẻ thử 1.0mm. và có báo cáo đầy đủ mỗi khi dò kim.



- Quản lý kim và đổi kim có sổ sách theo dõi đầy đủ . Theo dõi và quản lý đổi
kim của những công đoạn trần bông trong ngày . Nếu công đoạn này không
đủ 2 lần /ngày phải báo quản lý xưởng và quản lý tổ và QC Inline biết .
- Cúc đính, cúc dập , oze, dây , nút chặn kiểm tra 100% .Yêu cầu độ kéo của
cúc dập phải đạt từ 17lbs trở lên .
10/ Bảo quản lông vũ :
- Lông vũ khi nhập kho phải được để trên kệ , giá . Hình ảnh bên dưới là mẫu
đạt tiêu chuẩn .

- Lông vũ phải được để riêng biệt theo từng mã hàng/ loại lông , để riêng theo
từng LOT lông ( theo Packing list )


- Khi nhập kho phải kiểm tra kỹ trên mỗi bao lông có ghi đầy đủ thông tin :
mã hàng / loại lông / số LOT lông . Nếu không có phải để riêng và làm báo
cáo gửi khách hàng ( PPC )
- Lông phát ra phải ghi rõ mã hàng / loại lông / số LOT lông để riêng trên
phòng nhồi lông . Bao lông để gon trên giá , không được bục rách vỏ bao .
Trong thời gian nghỉ bao lông phải được buộc chặt , và làm vệ sinh phòng
lông sau mỗi ngày trước khi bước ra khỏi phòng nhồi lông .
- Nhồi lông theo từng cỡ , mảnh đã được chỉ định rất rõ trong TLKT – Trang
đo thông số . Sau khi nhồi xong sắp xếp hàng gọn gàng theo từng cỡ/ mầu/
mảnh . Ghi báo cáo theo FORM trong file đính kèm . Hình ảnh dưởi đây là
phòng nhồi lông được khác hàng chấp nhận .


11/ Giám sát và kiểm soát hàng lông vũ :
- QC Inline cân kiểm tra xác xuất các mảnh lông vũ hàng ngày . Ghi vào báo
cáo theo FORM . Nếu phát hiện thấy sản phẩm không đật yêu cầu thì phải

báo cho quản đốc PX / tổ trưởng /Phụ trách QA có hướng giải quyết .
- Từng mảnh lông vũ phải được kiểm tra xác xuất tối thiểu 4 lần / ngày :
a. Cân mảnh vải theo từng màu / cỡ riêng biệt + trọng lượng lông yêu cầu
trong TLKT = tổng trọng lượng lông và bao lông . Dựa vào trọng lượng
đó là tiêu chuẩn để so sánh cân xác xuất ngày cho từng mảnh lông trên
sản phẩm .
b. Trọng lượng phải bằng hoặc hơn 3% so với trọng lượng chuẩn là ĐẠT.
Bất kỳ 1 mảnh nào trọng lượng ít hơn so với tiêu chuẩn đều KHÔNG
ĐẠT .
Kiên quyết trả lại phòng nhồi lông nhồi lại tất cả những lô hàng sau khi
nhồi trọng lượng không đạt .
- Bảng tiêu chuẩn nhồi trọng lượng từng mảng phải được làm theo như TLKT
và in TO ra dán trước mặt người công nhân nhồi lông
- Tất cả các đường vắt sổ phải được QC Inline kiểm tra 100% trước khi hoàn
thiện sản phẩm . Chỉ vắt sổ không được quá lỏng , hoặc quá chặt . Phải kiểm
tra căng chỉ và làm báo cáo tối thiểu 2 ngày /lần .


- Sau khi nhồi lông lỗ túi lông phải được khoá bằng máy vắt sổ 4 chỉ trong
nhà nhồi lông . Trước khi mang ra khỏi nhà nhồi lông túi lông phải được xì
schj sẽ , QC trong nhà nhồi lông kiểm tra trọng lượng lông –ĐẠT , sau đó
dò kim từng mảnh 100% trước khi cho ra chuyền may. Làm báo cáo lưu
/ngày .
- Phải kiểm tra LOT lông vũ cho từng Po. thật cẩn thận và chính xác .
- Mỗi sản phẩm đều phải gắn mác DOWN LOT theo đúng quy định của khách
hàng . Điểm này khi mác về nhà máy , đề nghị nhà máy gắn bảng màu để
KT nhóm kiêm tra và duyệt vào sx cho đúng .
- QC Endline kiểm tra trọng lượng 4 lần /ngày khi sản phẩm ra chuyền .Trong
32 chiếc ra chuyền , nếu 01 chiếc trọng lượng ít hơn quy định là ĐẠT ,
nhưng từ 02 chiếc trở lên là KHÔNG ĐẠT . Lúc này , nhanh chóng quay trở

lại phòng nhồi lông để kiểm tra lại quy trình nhồi lông .
- Tương tự , QA nhà máy khi kiểm Pre-final nếu trong 32 chiếc phát hiện 01
chiếc trọng lượng ít hơn tiếu chuẩn là ĐẠT , nhưng nếu phát hiện từ 02
chiếc trở lên trọng lượng ít hơn tiêu chuẩn là KHÔNG ĐẠT .
12/ Lấy sản phẩm gửi bên thứ 3 TEST :
- Do phải lấy sản phẩm ngẫu nhiên ngay sau khi hàng ra chuyền sẽ vào
cỡ CHUẨN ( tức là cỡ làm mẫu PP )


- Sau khi hàng ra được từ 20-50 chiếc nhà máy sẽ báo PPC , để lên kế hoạch
báo khách hàng đến nhà máy lấy ngẫu nhiên , kiểm tra, ký lên sản phẩm sau
đó chuyển bên thứ 3 TEST .
Nguyên tắc lấy mẫu ngẫu nhiên : sản phẩm dưới 200gr thì lấy 02 chiếc , sản
phẩm trên 200gr hoặc = như trong TLKT thì lấy 01 chiếc.
( đơn hàng có bao nhiêu màu lông vũ thì sẽ gửi bên thứ 3 TEST bấy nhiêu
màu. )
Bên PPC sẽ hướng dẫn nhà máy làm BÁO CÁO để gửi bên thứ 3 TEST .

=====

CÁC FORM BIỂU CẦN PHẢI LÀM VÀ LƯU BÁO CÁO ( làm file riêng
cho hàng lông vũ ) :

1. Báo cáo hàng ngày kiểm tra trọng lượng từng mảnh sau khi nhồi –
QCthực hiện ở phòng nhồi & làm báo cáo .
( sáng 20 chiếc / chiều 20 chiếc – đồng bộ , thực hiện cho tất cả màu /
cỡ )
2. Báo cáo trọng lượng gửi bên thứ 3 TEST & khi hàng nhập kho hàng
ngày



3. Báo cáo hàng ngày trọng lượng lông vũ ( không thể thiếu khi kiểm
Final – khách hàng sẽ kiểm tra )
4. Báo cáo TEST giặt khi mỗi mầu ra chuyền ( và giữ lại sản phẩm sau
khi đã giặt )
5. Báo cáo sức căng chỉ hàng ngày ( ngày 2 lần : sáng /chiều )

Đề nghị P. KT và các phòng ban có liên quan bớt chút thời gian đọc kỹ quy trình
để thực hiện cho đúng theo những yêu cầu chủ yếu của khách hàng trước và trong
sản xuất .



×