Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP an bình – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.39 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi.Những số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

Sinh viên
ĐÀO VĂN THÔNG

1
SV: Đào Văn Thông

1
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
SV: Đào Văn Thông

2
Lớp: CQ50/15.02




Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

NHTM :
NHTMCP:

Ngân Hàng Thương Mại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

NHTW :

Ngân Hàng Trung Ương

NHNN:

Ngân Hàng Nhà Nước

ABBank:

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

HĐTD:

Hợp đồng tín dụng


TSĐB:

Tài sản đảm bảo

3
SV: Đào Văn Thông

3
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG:

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn từ Ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Hà
Nội phân theo đối tượng
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội
phân theo nguồn gốc.
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ (cho vay) của NHTMCP An Bình - Hà Nội
Bảng 2.4: Báo cáo két quả kinh doanh 2013 - 2015
BẢNG 2.5 DƯ NỢ VÀ DƯ NỢ NGẮN HẠN
BẢNG 2.6 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ
BẢNG 2.7 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN PHÂN LOẠI THEO TÀI SẢN ĐẢM
BẢO
BẢNG 2.8 TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ CHO VAY NGẮN HẠN
BẢNG 2.9 VÒNG QUAY VỐN CHO VAY NGẮN HẠN
BẢNG 2.10 TỶ LỆ CHO VAY CÓ TSĐB

BẢNG 2.11 TỶ LỆ NỢ NGẮN HẠN QUÁ HẠN
BẢNG 2.12 TỶ LỆ NỢ NGẮN HẠN KHÓ ĐÒI
BẢNG 2.13 MỨC SINH LỜI CỦA ĐỒNG VỐN CHO VAY

4
SV: Đào Văn Thông

4
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với biết
bao khó khăn, thử thách do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2008, cùng với đó là tình trạng lạm phát cao, giá vàng và ngoại tệ
thay đổi liên tục. Vượt qua những khó khăn đó nền kinh tế nước ta cũng đã có
những bước phát triển đáng kể. Nền kinh tế nước ta là kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác, đó là nền kinh tế nhiều thành phần
hoạt động theo các quy luật của thị trường và có sự điều tiết, quản lý của Nhà
nước. Cùng với sự hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tế, các
Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết
liệt với nhau cũng như với các Ngân hàng Nước ngoài trên tất cả các phương
diện nhằm nắm vững thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu, trong đó

cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho
ngân hàng. Trong những năm gần đây, các NHTM đã mở rộng cho vay trung
và dài hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt là
đối với thị trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam.
Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về
vốn nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó việc năng
cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của các NHTM.
Trong hệ thống Ngân hàng,NHTMCP An Bình, Chi nhánh Hà Nội là một
trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện
nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung
cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn của nền
5
SV: Đào Văn Thông

5
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh tế. Trong hoạt động cho vay của mình, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Sau hơn mười năm đi vào hoạt động, hiệu quả cho vay của
ngân hàng đã được cải thiện rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế.
Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại lợi nhuận cao, và đem lại thu nhập
chính cho Chi nhánh Hà Nội, đồng thời cũng làm phát sinh các khoản nợ xấu,
gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả cho vay

ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội ” làm khóa luận
tốt nghiệp cho mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu hoạt động cho vay của NHTM về khía cạnh hiệu
quả và chỉ giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn.
Chuyên đề chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP An
Bình – Chi nhánh Hà Nội, thời gian nghiên cứu là từ năm 2013 đến năm
2015.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là làm rõ lí luận về hiệu quả cho vay
ngắn hạn của NHTM, bước đầu đưa lí luận kiểm nghiệm, áp dụng trong thực
tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu
quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Nội, các phương pháp nghiên cứu đã
được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là:
- phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ sở các học
thuyết kinh tế đặc biệt là học thuyết chính trị Mac- Lê Nin
6
SV: Đào Văn Thông

6
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Phương pháp thu thập thông tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại

Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Hà Nội, thông tin trên báo, internet,
sách tham khảo…
- Phương pháp xử lý thông tin số liệu: Phương pháp thống kê, miêu tả,
tổng hợp số liệu. Phương pháp so sánh: cơ sở dữ liệu, tỷ trọng, cơ cấu.
Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số tương đối)
5. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu những nội dung chủ yếu về cho vay ngắn hạn, hiệu quả cho
vay ngắn hạn và tồn tại của nó tại Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Hà
Nội.
6. Kêt cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
An Bình – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để hoàn
thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và các bạn để khóa
luận có ý nghĩa hơn.

7
SV: Đào Văn Thông

7
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ - tín dụng với hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi, cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trong nền kinh tế
quốc dân
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi (Theo luật tổ chức tín dụng 2010)
Những đặc trưng của cho vay:
- Hoạt động cho vay của NHTM được dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự
tin tưởng
- Trong quan hệ cho vay, không có sự vân động của quyền sở hữu mà chỉ
có sự vận động của quyền sử dụng
- Khác với quan hệ mua bán, giá cả ngang bằng với giá trị trao đổi nhưng
trong quan hệ cho vay thì giá cả được hiểu là lãi suất, lãi suất không biểu thị
giá trị của số vốn đem trao đổi.
1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Tùy theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà hoạt động cho vay của
NHTM được phân ra thành từng loại khác nhau. Có một số tiêu thức phân
loại chính như sau:
8

SV: Đào Văn Thông

8
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia thành 3 loại:
-

Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng với mục đích
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các cá nhân

-

Cho vay trung hạn: Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho
vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung hạn được sử
dụng chủ yếu để đầu tu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ…

-

Cho vay dài hạn; là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm ( ở nhiều nước
trên thế giới thời hạn cho vay trên 7 năm)
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn

Căn cứ vào mục đích, cho vay được chia thành:

-

Cho vay kinh doanh: Đây là loại cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp, cá nhân. Với loại cho vay này điều kiện quan trọng nhất mà
ngân hàng sẽ quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì chính
đây là yếu tố tạo nguồn thu để trả nợ ngân hàng

-

Cho vay tiêu dùng : Là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân. Nguồn thu nợ với các khoản vay tiêu dùng là thu nhập của người vay vì
vậy khi cho vay ngân hàng phải xác minh được mức thu nhập của người vay
1.1.2.3. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà khi vay vốn tổ chức tín dụng và
khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay khách hàng phải trả cộng
với số nợ gốc chia ra để trả trong nhiều kỳ hạn trong thời gian vay. Thông
thường cho vay trả góp có thể thực hiện theo các phương pháp:
9
SV: Đào Văn Thông

9
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


-

Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi định kỳ

-

Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn
gốc

-

Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ
Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu ( áp dụng trong trường hợp cho vay thấu
chi)
1.1.2.4. Phân loại theo xuất sứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này, cho vay được chia thành:

-

Cho vay trực tiếp: đây là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng

-

Cho vay gián tiếp là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
1.1.2.5. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay

-

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay mà ngân hàng

cung ứng với điều kiện khách hàng vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba
-

Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay không có tài

sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên
uy tín của bản thân khách hàng
1.1.3. Phương thức cho vay

10
SV: Đào Văn Thông

10
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng cũng như mong muốn của khách hàng
trong việc vay vốn, NHTM đưa ra nhiều phương thức cho vay khác nhau. Nếu
căn cứ vào quy định cho vay hiện hành của ngân hàng nhà nước thì phương
thức cho vay bao gồm:
-


Phương thức cho vay từng lần: Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà
mỗi lần khách hàng và ngân hàngđều phải làm các thủ tục cần thiết (khách
hàng lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng xét duyệt cho vay) và ký hợp đồng tín
dụng

-

Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng
là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng, duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín
dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

-

Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống

-

Một số phương pháp cho vay khác:
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn

11
SV: Đào Văn Thông

11
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng với mục
đích để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
-

Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn
lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay
và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật
tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hoá
(đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hoá được tiêu
thụ, khách hàng có doanh thu , cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ
đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu
kì sản xuất – kinh doanh của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong
cho vay ngắn hạn nhanh.

-


Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn
các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn
mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.

-

Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các
phương thức cho vay ngắn hạn, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro
phi hệ thống.

-

Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát từ
các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ
yếu của NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa
12
SV: Đào Văn Thông

12
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn 1. Cho nên,

với sự phù hợp về lãi suất ,thời hạn và các quy định của NHTW, hoạt động
cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM .
-

Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do:
nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.2.2 Điều kiệu vay vốn.
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:

-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của Pháp luật.

-

Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

-

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi thù hợp với quy
định của pháp luật. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam

1

13

SV: Đào Văn Thông

13
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3

Học viện Tài chính

Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu

1.2.3.1 Cho vay thấu chi
-

Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.

-

Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình
hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số
dư tiền gửi để chi trả (trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập
về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.


-

Nghiêp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù
hợp về quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho vay
này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.

-

Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số
tiền thấu chi. Cụ thể:

-

Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền

-

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản. phần lớn
là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày
trong tháng vài tháng trong năm dùng để chi lương, chi các khoản phải nộp,
mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có
độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn, có quan hệ lâu dài với
ngân hàng.

14
SV: Đào Văn Thông

14
Lớp: CQ50/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần
-

Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.

-

Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định
quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và các điều kiện
bảo đảm nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác
nhau.
-

Số lượng

Nhu cầu vốn
=

Cho vay

-


sản xuất kinh doanh

Vốn chủ sở

hữu tham gia

Các nguồn vốn
khác tham gia

Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu
quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu
hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả
nổi theo thời điểm tính lãi.

-

Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
1.2.3.3 Cho vay theo hạn mức

-

Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là
số dư tính tại thời điểm tính.
15

SV: Đào Văn Thông

15
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức
tín dụng đối với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh
và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài
sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.

-

Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn
mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì,
khách hàng phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn
mức.

-

Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.

Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải
ngân cho khách hàng.

-

Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách
hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ
cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ
cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân
hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính,
hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.2.3.4 Cho vay luân chuyển

-

Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí,
16
SV: Đào Văn Thông

16
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả
thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp
hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận
trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn
ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa
hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình
tài chính của khách hàng.
-

Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng
ngân quĩ trong thời gian tới.

-

Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản
thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trích
trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.

-

Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập
hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Giá trị
những hàng hoá mua vào là đối tượng được ngân hàng tài trợ và thu nhập bán
hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ
nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay.

-


Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thường xuyên với ngân hàng.

-

Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ
cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.

17
SV: Đào Văn Thông

17
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4 Vai trò của cho vay ngắn hạn
-

Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định,
duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao
đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều
quan trọng mà chúng ta phải quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu
quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của
ngân hàng.
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết
kiệm và đầu tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả:

-

(1) Rủi ro thấp nhất

-

(2) Bình quân lãi suất

-

(3) Chuyển đổi kỳ hạn
Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền kinh tế của
NTHM. Khác với Thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm,
công ty tài chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và dài
hạn, NHTM còn có trách nhiệm cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
1.2.4.2 Đối với doanh nghiệp

-

Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời
về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết


18
SV: Đào Văn Thông

18
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những
cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
-

Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực
buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ
ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến
hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn
nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất.
1.2.4.3 Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM

-

Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản, chủ yếu của NHTM .

-

Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng

Cho vay ngắn hạn luôn là hình thức chủ đạo của Ngân hàng, tạo nguồn
thu chủ yếu để bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt
động của Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn
hạn còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân
hàng, làm tăng tính thanh khoản.
1.2.5 Những trường hợp ngân hàng cho vay ngắn hạn
1.2.5.1 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Lưu Động
NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn Ngắn hạn để tài trợ cho Tài Sản
Lưu Động, điều này vừa đảm bảo an toàn và sinh lời cho hoạt động của
NHTM, vừa đảm bảo mức chi phí vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. Các
trường hợp cụ thể:
- NHTM cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất
kinh doanh

19
SV: Đào Văn Thông

19
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo hình thức này thì vốn của NH chỉ tham gia vào một khâu trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn khi mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tăng dự trữ… và sẽ trả nợ khi bán hàng hóa.
- NHTM cho vay nhằm phục vụ cho quá trình mua bán hàng hoá, các
hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.

Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng có thể cho
vay đối với doanh nghiệp theo các hình thức: Cho vay từng lần, cho vay mở
L/C, Chiết khấu hối phiếu, bao thanh toán...
Đây là một hoạt động cho vay có vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho
quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liền
mạch. NHTM có thể gặp rủi ro khi doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng
hoá.
1.2.5.2 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Cố Định
Thông thường, các NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu
động. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng tài trợ của hoạt
động cho vay ngắn hạn của NHTM lại là tài sản cố định. Trong trường hợp
này, không thể nói đến sự phù hợp giữa thời hạn của nguồn huy động và tài
sản mà chỉ xét đến lý do tại sao doanh nghiệp lại sử dụng vốn vay ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản cố định. Những lý do mà khách hàng vay vốn là thiếu
vốn tạm thời, duy trì một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng đòn bẩy tài chính. Từ
những lí do trên mà khách hàng có thể lựa chọn vay vốn ngắn hạn dể tài trợ
cho tài sản cố định chứ không nhất thiết phải vay vốn trung và dài hạn.
Cụ thể, trong trường hợp doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn đầu tư cho
máy móc, thiết bị là tài sản cố định, nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng
hoàn trả trong ngắn hạn, thì vay ngắn hạn là giải pháp hiệu quả hơn so với vay
20
SV: Đào Văn Thông

20
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

vốn trung và dài hạn. Vay ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được lợi
ích của việc sử dụng nợ, nhanh chóng có được khoản tiền cần thiết mà lại chịu
chi phí vốn thấp hơn so với vay vốn trung và dài hạn.
Vay ngắn hạn còn có một ưu điểm lớn nữa là tính chất kịp thời với chi
phí hợp lý, khi doanh nghiệp chưa đến kỳ thu nợ nhưng đang có nhu cầu sử
dụng tiền dài hạn. Vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản hơn vay trung và dài hạn,
tiết kiệm được thời gian cho doanh nghiệp trong khâu xét duyệt xin vay, khâu
ký kết hợp đồng và quá trình giải ngân.
Như vậy có thể nói cho vay ngắn hạn không chỉ là phương thức tài trợ
chủ yếu đối với tài sản lưu động, mà còn là một giải pháp hiệu quả trong một
số trường hợp tài trợ cho tài sản cố định.
1.3 Hiệu quả cho vay ngắn hạn
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay
Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên:
Một bên là Ngân hàng – phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng – phía có
nhu cầu vay vốn. Ngoài ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên
bảo lãnh vay vốn ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước. Cũng như các
doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn chú trọng tới
việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay nhằm đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời
cho ngân hàng.
Trên góc độ NHTM thì hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các
chỉ tiêu về mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng. Khả năng
sinh lời là những khoản thu do hoạt động cho vay mang lại và những khoản
thu này phải lớn hơn so với chi phí bỏ ra để từ đó có lãi cho ngân hàng. Mặt
21
SV: Đào Văn Thông


21
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khác hoạt động cho vay còn phải đảm bảo mục tiêu an toàn cho ngân hàng và
khách hàng của ngân hàng.
Trên góc độ kinh tế khoản cho vay có hiệu quả khi nó được sử dụng
đúng mục đích để góp phần tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội
với giá thành hạ, tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động, thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. Một khoản cho vay có hiệu quả phải mang lại lợi ích cho
người đi vay, cho ngân hàng và cho nền kinh tế.
Trên góc độ xã hội, hoạt động cho vay hiệu quả sẽ góp phần thực hiện
các chính sách, mục tiêu kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nước đề ra, nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh.
Hiệu quả cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể sử
dụng một số công thức và chỉ số để cụ thể hoá hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối
với những mặt không thể lượng hoá được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
Do giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào phía ngân hàng nên khái niệm
hiệu quả cho vay được hiểu từ cái nhìn của ngân hàng và được cụ thể bằng
các chỉ tiêu định tính và định lượng chính
1.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM, việc thực hiện theo
đúng cam kết trong hợp đồng cho vay, HĐTD. Trên cơ sở pháp lý, hoạt động
cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế

cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

22
SV: Đào Văn Thông

22
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có
hiệu quả luôn phải tuân thủ ba nguyên tắc:
- Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng.
Do đó từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều
nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân
hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình
và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong
quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi
NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ
những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay
có hiệu quả.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay: khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân
hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín

dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích
sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi...
và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu
quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của
hiệu quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một
khoản cho vay đƣợc coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn
thẩn và toàn diện thì chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng.

23
SV: Đào Văn Thông

23
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua
việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
bao gồm:
a)Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trưởng cho vay ngắn hạn.
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn =  * 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho

vay ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn. Tùy theo
chính sách của mỗi ngân hàng và tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh
tỷ lệ này cao hay thấp để phù hợp với diễn biến của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng cho
cho vay ngắn hạn năm n

=

Dư nợ cho vay ngắn hạn năm n- dư nợ cho
vay ngắn hạn năm n-1
 *100
Dư nợ cho vay năm n-1

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trửờng dư nợ cho vay qua các năm.
Chỉ tiêu này đựợc xem xét trên khía cạnh mở rộng hoạt động cho vay ngắn
hạn của NH.
Mức tăng trưởng tuyệt

Dư nợ cho vay
=

-

đối dư nợ cho vay năm n
Mức tăng trưởng tương

năm n
Năm n-1
Dư nợ cho vay năm n

 *100
Dư nợ cho vay năm n-1

=
đối dư nợ cho vay năm n
24
SV: Đào Văn Thông

Dư nợ cho vay

24
Lớp: CQ50/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh
mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả
hoạt động cho vay xét về quy mô.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn=



* 100%

Huy động vốn

Đây là chỉ tiêu phán ánh hiệu quả cho vay, cho phép đánh giá tính hiệu
quả trong hoạt động cho vay của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động
được.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng)= 
Dư nợ cho vay bình quân
Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
Dư nợ bình quân trong kỳ= 
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng
tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất
25
SV: Đào Văn Thông

25
Lớp: CQ50/15.02


×