Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần viglacera hạ long i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.41 KB, 134 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất từ tình hình thực tế
tại đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hải

1


2

MỤC LỤC

2


3

DANH MỤC VIẾT TẮT

1.

BEP

Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản

2.


DTT

Doanh thu thuần

3.

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

4.

LNST

Lợi nhuận sau thuế

5.

HTK

Hàng tồn kho

6.

ROA

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

7.


ROE

Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

8.

ROS

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

9.

TSCĐ

Tài sản cố định

10.

TSLĐ

Tài sản lưu động

11.

TSNH

Tài sản ngắn hạn

12.


TSDH

Tài sản dài hạn

13.

VLĐ

Vốn lưu động

14.

VCĐ

Vốn cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất gạch
Hình 2.1 : Mô hình tài trợ vốn của công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động 2014 và 2015
Bảng 2.2: Tình hình tài chính chủ yếu công ty Viglacera Hạ Long I năm
2014-2015.
Bảng 2.3: Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 20142015

3


4


Bảng 2.4: Tình hình vốn kinh doanh của công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long I năm 2015
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản năm 2015
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn 2015
Bảng 2.5: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty CP Viglacera Hạ
Long I
Bảng 2.6: Nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2015
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2015
Bảng 2.9: Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2015
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán năm 2015
Bảng 2.11: Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty CP Viglacera Hạ Long I
Bảng 2.12: Tình hình quản trị các khoản phải thu năm 2014 – 2015
Bảng 2.13: Cơ cấu hàng tồn kho năm 2015
Bảng 2.14: Tình hình quản trị hàng tồn kho năm 2014– 2015
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2015
Bảng 2.16: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn của Công ty năm 2015
Bảng 2.17: Kết cấu TSCĐ của Công ty xăng dầu năm 2015
Bảng 2.18: Thời gian trích khấu hao TSCĐ
Bảng 2.19: Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của Công ty năm
2014, 2015

4


5

Bảng 2.20: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD năm 20142015
Bảng 2.21: Bảng tính Dupont của Công ty năm 2014-2015
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư


5


6

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ hiện nay, để tiến hành bất kỳ một quá

trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản: sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động . Để có được đầy đủ những yếu
tố này doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn vừa là cơ sở, vừa là
phương tiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Số vốn
này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh.Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc
hình thành, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Mục tiêu chính là tối
đa hóa lợi nhuận, nhưng bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tài chính
tín dụng và quy định của luật pháp. Quản trị vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp có được nhiều lợi thế và khẳng định được vững chắc
vị trí của mình trên thị trường. Vì vậy, có thể nói tăng cường quản trị vốn kinh
doanh đang là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Qua quá trình thực tiễn công tác tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
I, được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và các cán bộ phòng kế

toán tài chính của Công ty, em đã từng bước làm quen với thực tế, vận dụng lí
luận và thực tiễn của Công ty. Do đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng
của vấn đề, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề
tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

6


7

- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng quản trị sử dụng VKD tại Công ty cổ
phần Viglacera Hạ Long I.
- Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực tiễn tình hình quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của công ty qua số liệu kế toán và các thông tin liên quan đến quá
trình hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở các thông tin về tình hình tài chính
hiện tại của công ty, kết hợp với các mục tiêu mà công ty hướng tới để đề xuất
các giải pháp tài chính thiết thực hơn trong việc quản trị vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty Cổ phần Viglacera Hạ long I

-

Địa chỉ: Km số 7, Phường Cộng Hòa, Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
- Thời gian: số liệu năm 2013, 2014, 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch…
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1- Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2- Thực trạng quản trị sử dụng VKD tại Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long I trong thời gian qua.
Chương 3- Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử

7


8

dụng VKD tại Công Cổ phần Viglacera Hạ Long I.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu cùng trình độ kiến thức hạn
chế nên luận văn tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn giúp đề tài
nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Tuấn Dương cùng tập thể cán
bộ kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

CHƯƠNG 1:

8



9

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1.

Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Doanh nghiệp phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định trước khi
bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là những phương
tiện, tài sản, các yếu tố vật chất mà một doanh nghiệp phải có để tiến hành các
hoạt động kinh doanh của mình nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, có thể nói,vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn vừa là nhân tố đầu vào,vừa ảnh hưởng đến kết quả phân phối thu
nhập đầu ra của doanh nghiệp. Vốn sau khi được đầu tư một thời gian thì phải
được thu về để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Thực chất vốn kinh
doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt có các đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất: Vốn phải được thể hiện bằng một lượng tài sản có giá trị thực
được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra một lượng giá trị
sản phẩm khác.

Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị ban
đầu.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn luôn có giá trị thực về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị

9


10

trường dưới ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, cơ hội, rủi ro làm cho giá trị
đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau có sức mua khác nhau.
Thứ năm: Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa đặc biệt. Nó đặc
biệt ở chỗ khi sử dụng sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị trước và khi tiến
hành mua bán trên thị trường người ta có thể mua quyền sử dụng vốn trong
một khoảng thời gian đã thỏa thuận trước.
Thứ sáu: Vốn luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định, có như vậy mới
quản lý có hiệu quả và sinh lời.
Thứ bảy: Trong quá trình sản xuất kinh doanh cùng có một lúc vốn có
thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau có thề là hình thái tiền tệ, vật chất
hoặc vô hình như: bí quyết công nghệ, bản quyền truyền hình, lợi thế thương
mại…
1.1.2.
1.1.2.1.

Thành phần của vốn kinh doanh

Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư


Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu tư
vào TSLĐ, TSCĐ và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
❖ VKD

đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các TSLĐ

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
❖ VKD

đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các

TSCĐHH và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, các khoản chi
phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc
quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp…

10


11

❖ VKD

đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư

vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp,
trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư

và các giấy tờ có giá khác.
Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu
tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả. Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư
vào các tài sản kinh doanh thường không giống nhau do có sự khác nhau về
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu tư của từng
doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, thông
thường các doanh nghiệp vừa phải chú trọng đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về
năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo tính thanh khoản,
khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân

loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn

Theo đặc điểm luân chuyển của VKD, VKD được chia thành VCĐ và
VLĐ.


Vốn cố định:

Là một bộ phận của VKD, VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền
của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được
coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ
lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh


11


12

tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp.VCĐcó những đặc điểm cơ bản:
- Một

là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh

nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng
lâu dài, sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
- Hai

là, trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển

dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này
của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ,
tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Ba

là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐmới hoàn thành một vòng

luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐđã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu
vào TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao
mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng,
giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào
giá trị sản phẩm thì VCĐcũng hoàn thành một vòng luân chuyển.

Những đặc điểm luân chuyển trên đây của VCĐkhông chỉ chi phối đến
nội dung, biện pháp quản lý sử dụng VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử
dụng VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.


Vốn lưu động:

Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia
thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và

12


13

các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình
sản xuất.
-

TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá
trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các
khoản phải thu, vốn bằng tiền.


Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.Do bị chi phối bởi các đặc điểm
của TSLĐ nên VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ:
-

Hình thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh: Đối với doanh nghiệp sản
xuất, VLĐ từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng
hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn
bằng tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của
VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình
thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền.

-

Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản
xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên,
liên tục và được lặp lại sau mỗi chukỳ kinh doanh, tạo thành
vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.

-

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.

Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại VKD,

từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng
VKD của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chung trong hoạt động kinh

13


14

doanh của doanh nghiệp, VKD luân chuyển càng nhanh càng có hiệu quả.
Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn
chế các rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, mà còn khắc phục được các khó
khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được VKD của doanh nghiệp.
1.1.3.

Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp là những nguồn lực

tài chính có trong nền kinh tế, được doanh nghiệp huy động, khai thác bằng
nhiều phương pháp, hình thức, cơ chế khác nhau nhằm đảm bảo nguồn lực tài
chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài. Như vậy, một cấu trúc
vốn an toàn ổn định, hợp lý, linh hoạt sẽmang lại sự phát triển năng động và
hiệu quả cho doanh nghiệp. Nếu xét trên những tiêu chí khác nhau sẽ có
những cơ sở hình thành vốn khác nhau:


Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn thành: VCSH và nợ phải

trả.



Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết
quả kinh doanh. VCSH tại một thời điểm có thể được xác định
bằng công thức sau:

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả


Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế
khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà
nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nhiệp phải phối hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết
hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp

14


15

hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình
hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.


Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm


hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.


Nguồn vốn tạm thời : Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(< 1năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu
có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác.



Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính
chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động
kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm,
hình thành TSNH và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ
ngắn hạn


Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể

chia nguồn vốn thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc
phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của doanh nghiệp

đang hoạt động.
❖ Nguồn

vốn bên trong:

15


16

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp.Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao
gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn
vốn của công ty.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp.Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không
đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang
trong quá trình tăng trưởng.Điều đó đòi hỏi các doanh nhiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
❖ Nguồn

vốn bên ngoài:

Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã
làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp
huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:Vay

người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân);Vay Ngân hàng thương mại và các
tổ chức tài chính khác; Gọi góp vốn liên doanh liên kết; Tín dụng thương mại
của nhà cung cấp; Thuê tài sản; Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán
(đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2.

QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1.

Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh

Quản trị sử dụng vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã

16


17

đề ra trong từng thời kỳ nhất định.
Mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp luôn hướng mục tiêu chính đó là tối đa hóa lợi
nhuận. Muốn thực hiện được điều này, mỗi doanh nghiệp cần phải chú trọng
đến công tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh của mình. Cụ thể mục tiêu quản
trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là:
-

Đảm bảo sự an toàn, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp để hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên
tục.

-

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo
cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng một cách tiết kiệm và
hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

-

Tạo tiền đề thực hiện các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, đưa
doanh nghiệp không ngừng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh.
1.2.2.

Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh

1.2.2.1 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay có thể tồn tại và phát triển để đạt được lợi
nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý
các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan
tâm phát triển đó là quản trị vốn nói chung và quản trị VLĐ nói riêng.
“Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tiền mặt, các
khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra
thường xuyên và liên tục.”
Để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường xem xét chỉ
tiêu:
Vòng quay VLĐ =


Doanh thu thuần trong kỳ

17


18

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện được trong một thời
kỳ nhất định ( thường là 1 năm), có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động được
đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh,
vật tư hàng hóa tồn kho thấp.
a)

Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục.Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối
thiểu, thường xuyên cần thiết thì nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
Xác định nhu cầu VLĐ là căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và là cơ sở tạo điều kiện cho VLĐ
được luân chuyển thuận lợi. Tuy nhiên, VLĐ không phải là đại lượng cố định
mà thường xuyên biến động do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô
SXKD; tính chất của ngành nghề kinh doanh; sự biến động giá cả vật tư, hàng
hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp;
trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ... Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ

thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế
cao là nội dung quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhưng gộp
lại làm 2 nhóm phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp.


Phương pháp trực tiếp:

18


19

Nội dung phương pháp này là xác định nhu cầu VLĐ dựa trên cơ sở tính
toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành VLĐ. Công thức xác định nhu cầu VLĐ
như sau:
Nhu cầu VLĐ = Nợ phải thu + Hàng tồn kho – Các khoản chiếm dụng
Trong đó:
Nợ phải thu = Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày

Kì thu tiền trung

bình
Nhu cầu

Nhu cầu vốn

vốn hàng


=

tồn kho

Nhu cầu vốn

Nhu cầu vốn

HTK trong khâu + HTK trong khâu + HTK trong khâu
dự trữ sản xuất

Nợ phải trả kỳ
kế hoạch

=

sản xuất

Doanh số mua chịu bình
quân ngày kỳ kế hoạch

lưu thông
×

Kỳ trả tiền trung bình cho
nhà cung cấp

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động
cho từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương

đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính
toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp.


Phương pháp gián tiếp:

Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
- Phương

pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo

cáo: Thực chất phương pháp này dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
19


20

Công thức tính toán như sau:
VKH = VBC x

x ( 1 + t%)

Trong đó:VKH :VLĐ năm kế hoạch

VBC: VLĐ sử dụng bình quân thực tế năm báo cáo
Mkh : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% : Tỷ lệ rút ngắn ký luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
t% =

x 100%

Trong đó: t% : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
- Phương

pháp dự báo dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ

luân chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu
VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay
doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế
hoạch. Công thức tính như sau:
Nhu cầu VLĐ năm
kế hoạch
- Phương

=

pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: phương pháp

này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố
cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu
cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.

Trình tự tiến hành thông qua 4 bước như sau:
+

Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân
đối kế toán kỳ thực hiện.

20


21

+

Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản
mục đó so với doanh thu thực hiệntrong kỳ.

+

Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh
thu để ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ
sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.

+

Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính phù hợp nhằm
đạt được mục tiêu của công ty.Sau khi đã xác định được nhu cầu
VLĐ, nhà quản trị phải dự kiến phương án tài trợ tăng thêm cho

hoạt động của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào chính sách tài trợ vốn
để xác định số vốn được tài trợ bằng nguồn vốn vay và vốn chủ sở
hữu.

Ưu điểm của phương pháp gián tiếp này là dự báo nhu cầu VLĐ nhanh
chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị huy động vốn. Tuy nhiên,
hạn chế là kết quả dự báo nhu cầu vốn thường kém sát thực hơn phương pháp
trực tiếp.
b)

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSDH, phần còn
lại và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành TSNH.Khi đó, chênh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSDH được gọi là nguồn vốn lưu động
thường xuyên (NWC). Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của doanh nghiệp
phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc: NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh

21


22

nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản
ánh KNTT.


22


23

Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động

Nguồn vốn thường

thường xuyên (NWC)

xuyên:
-

Nợ trung và
dài hạn

Tài sản dài hạn
-

Vốn chủ sở


hữu
Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình tài trợ VLĐ của
doanh nghiệp. Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
- Trường

hợp 1: Khi TSLĐ lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn. Nghĩa là

nguồn vốn lưu động thường xuyên dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn
định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì có 1 bộ phận
nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng
cho hoạt động kinh doanh.
- Trường

hợp 2: Nếu TSLĐ nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn

vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm, nghĩa là doanh nghiệp
hình thành TSDH bằng nguồn vốn ngắn hạn là dấu hiệu sử dụng
vốn không an toàn, cán cân thanh toán chắc chắn đã mất thăng
bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1.
- Trường

hợp 3: Nếu TSLĐ bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay nguồn vốn

thường xuyên bằng giá trị TSCĐ thì nguồn vốn lưu động thường
xuyên sẽ có giá trị bằng không. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ có
những TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn TSLĐ
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ an
toàn nhưng kém linh hoạt.
23



24

Đánh giá chung: Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì
cách thức tài trợ tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét
mối quan hệ trên đây cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ
TSLĐ của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn
chính sách tài trợ vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp.
c)


Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Vốn tồn kho dự trữ và nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn
kho:

Tồn kho dự trữ là những tài sản doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho thành
phẩm dở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu
tư vốn, tồn kho dự trữ được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp và
trung bình.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ.Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp.Tuy nhiên từng loại tồn
kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ
nguyên vật liệu, đó là yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng
vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi
cung ứng đến doanh nghiệp. Đối với sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, đó
là các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình
độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành

phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối
hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường...
Nhận thức rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.

24


25



Sự cần thiết phải quản lý vốn về hàng tồn kho:

- Vốn

tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp

- Những
+

lợi ích do dự trữ HTK hợp lý mang lại cho doanh nghiệp như:

Tránh tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa hoặc căng thẳng do thiếu
vật tư.

+

Hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân

chuyển VLĐ.

+

Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục.


Mô hìnhquản lý hàng tồn kho:

Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định
được mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu trữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lần vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế

25



×