Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH PKF việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.63 KB, 117 trang )

Học Viện Tài Chính

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đào Thị Thu Hằng

GVHD: PGS.TS Phạm Tiến Hưng

SV: Đào Thị Thu Hằng_Lớp CQ50/22.03


Học Viện Tài Chính
STT

i

Từ viết tắt

Nguyên bản

1

BCTC

Báo cáo tài chính



2

BCKT

Báo cáo kiểm toán

3

BGĐ

Ban Giám đốc

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


7

CNV

Công nhân viên

8

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

9

CPTL

Chi phí tiền lương

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

KM

Khoản mục


12

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

13

KSNB

KSNB

14

KTV

KTV

15

RRKS

Rủi ro kiểm soát

16

RRPH

Rủi ro phát hiện


17

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

18

TNCN

Thu nhập cá nhân

19

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

20

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21

VACPA

Hội KTV hành nghề Việt Nam


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
GVHD: PGS.TS Phạm Tiến Hưng

SV: Đào Thị Thu Hằng_Lớp CQ50/22.03


Học Viện Tài Chính

i

Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chu kỳ bán hàng – thu tiền
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của PKF Việt Nam
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung của PKF Việt Nam
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu khách hàng của công ty PKF Việt Nam
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Phụ lục 1.1:

Phụ lục 1.2:
Phụ lục 2.1:
Phụ lục 2.2:
Phụ lục 2.3:
Phụ lục 2.4:
Phụ lục 2.5:
Phụ lục 2.6:

GVHD: PGS.TS Phạm Tiến Hưng

SV: Đào Thị Thu Hằng_Lớp CQ50/22.03


Học Viện Tài Chính

vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

II

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................III
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC.........................................III
SƠ ĐỒ 1.1: TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ BÁN HÀNG.........III
SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG – THU
TIỀN................................................................................................................III
MỤC LỤC......................................................................................................III
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN

HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM......................................................4
1.1
.............................................................................................................................................

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC.....................................................................................4
1.1.1 Khái niệm chu kỳ bán hàng - thu tiền.............................................4
1.1.2 Tổ chức công tác kế toán đối với chu kỳ bán hàng - thu tiền...........4
1.1.3 Đặc điểm chu kỳ bán hàng – thu tiền ảnh hưởng đến công tác kiểm
toán BCTC...............................................................................................6
1.1.4 KSNB đối với chu kỳ bán hàng - thu tiền.......................................7
1.2
.............................................................................................................................................

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................9
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền...............................9
1.2.2 Căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền.................................10


Học Viện Tài Chính

vii

1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền 12
1.3
.............................................................................................................................................

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................13
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán..................................................................13
1.3.2 Thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền.............................16
1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền.................28
CHƯƠNG 2....................................................................................................30
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG –
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH PKF
VIỆT NAM THỰC HIỆN.............................................................................30
2.1
.............................................................................................................................................

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM..................30
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH PKF Việt
Nam 30
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH PKF Việt Nam........1
2.1.3 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH PKF Việt
Nam 2
2.2

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH PKF

VIỆT NAM.............................................................................................5
2.2.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại PKF Việt Nam........7
2.3 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG –
THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN..............9
2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................9
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương.....................10
2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán..........................................................10



Học Viện Tài Chính

vii

2.4
.............................................................................................................................................

ĐÁNH GIÁ CHUNG

VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN

HÀNG – THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
.........................................................................................................................10
2.4.1 Những ưu điểm.............................................................................10
2.4.2 Những hạn chế..............................................................................13
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế................................................15
CHƯƠNG 3....................................................................................................18
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH PKF
VIỆT NAM.....................................................................................................18
3.1

SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN...........18
2.4.2 Sự cần thiết hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hang –
thu tiền....................................................................................................18
2.4.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện chu kỳ bán hàng – thu tiền. .19



Yêu cầu hoàn thiện.........................................................................19



Nguyên tắc hoàn thiện....................................................................20

3.2
.............................................................................................................................................

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG THU TIỀN..................................................21
3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................21
2.2.1 Giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................................21
3.3
.............................................................................................................................................

ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP......................................................21


Học Viện Tài Chính

vii

3.3.1 Về phía các cơ quan nhà nước.....................................................22
3.3.2 Về phía công ty TNHH PKF Việt Nam.......................................23
3.3.3 Về phía Hội nghề nghiệp..............................................................24
KẾT LUẬN.....................................................................................................27
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC..............................29
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN.......................................................30



LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên con đường phát triển đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế
kinh tế mở đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội nhập vươn lên mạnh mẽ trên thị
trường. Bên cạnh đó là nhiều khó khăn, thách thức đã đặt các doanh nghiệp
vào môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt.
Trước thực trạng nền kinh tế đang biến động với nhiều rủi ro, kiểm
toán đã ra đời và phát triển như một tất yếu khách quan. Đây là hoạt động
dịch vụ tạo ra niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin tài chính của
doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ
kế toán, nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp thông qua quá trình tư
vấn và hoàn thiện hệ thống KSNB. Ngày nay dịch vụ kiểm toán phát triển
ngày càng mạnh mẽ, các công ty kiểm toán không ngừng mở rộng về quy mô,
đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Một trong những dịch vụ hàng đầu mà các
công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng phải kể đến dịch vụ kiểm toán
BCTC.
Trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng rất quan trọng bởi mức độ phát
sinh nghiệp vụ lớn, phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoạt động liên tục
của doanh nghiệp. Cụ thể là doanh thu bán hàng và nợ phải thu ảnh hưởng
trực tiếp đến tỷ suất sinh lời và dòng tiền kinh doanh của doanh nghiệp. Hai
khoản mục này cũng luôn hàm chứa nhiều sai sót và gian lận. Do đó, kiểm
toán doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng là quy trình kiểm toán quan
trọng và chiếm khối lượng lớn trong quá trình kiểm toán.


Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH PKF Việt Nam, bên cạnh việc tìm hiểu chung về hoạt động kiểm toán

của Công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu
tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện. Tên
cơ sở đó, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ
bán hàng - thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
PKF Việt Nam thực hiện” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2, Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là:
 Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm toán chu kỳ
bán hàng - thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
 Tìm hiểu về thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH PKF Việt Nam.
 Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH PKF Việt Nam để đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả quy trình
kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH PKF Việt Nam thực hiện.
3, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng của đề tài này là kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong
kiểm toán BCTC.
Phạm vi của đề tài này là kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.
4, Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:


Phương pháp chung:
 Phương pháp duy vật biện chứng;





 Phương pháp duy vật lịch sử.
Phương pháp cụ thể:
 Phương pháp tổng hợp;
 Phương pháp phân tích;
 Phương pháp so sánh, đối chiếu;
 Phương pháp khảo sát thực tiễn…

5, Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, sơ đồ, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH PKF Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
chu kỳ bán hàng – thu tiền tại Công ty TNHH PKF Việt Nam.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN
HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM


1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1.1Khái niệm chu kỳ bán hàng - thu tiền
Bán hàng – thu tiền là một trong những chu kỳ chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ này gồm hai giai đoạn, giai đoạn
bán hàng và giai đoạn thu tiền hàng. Người bán – sẽ cung cấp “hàng” cho
người mua, người mua nhận hàng và có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho
người bán. “Hàng” có thể là tài sản cụ thể (Thành phẩm, vật tư, hàng hóa,...)

hoặc dịch vụ (Sửa chữa, xây lắp,...). Như vậy, Bán hàng – thu tiền (hay còn
gọi là tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu của “hàng” qua quá trình
trao đổi Hàng – Tiền. Bên bán có thể bán theo các phương thức như: bán
buôn, bán lẻ, bán qua đại lý,... Bên mua có thể thanh toán tiền mua hàng ngay
hay chấp nhận thanh toán và sẽ thanh toán sau (thanh toán bằng tiền mặt hay
thanh toán qua ngân hàng hoặc theo một thể thức khác được thỏa thuận).
1.1.2Tổ chức công tác kế toán đối với chu kỳ bán hàng - thu tiền
- Chứng từ sử dụng: Đơn đặt hàng, hợp đồng bán hàng, phiếu giao hàng,
hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng…
- Sổ sách sử dụng : Doanh nghiệp tự lựa chọn hình thức sổ kế toán phù
hợp với đặc điểm và điều kiện của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112, TK 131, TK 139, TK 3387, TK
511, TK 512, TK 531, TK 532, TK 632,...
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Quy trình luân chuyển chứng từ kế
toán bán hàng như sau:

Phòng kinh
doanh


Khách hàng

Hợp đồng

Hợp đồng bán hàng

bán hàng

Phiếu xuất kho
Giám đốc, Kế

toán trưởng (ký
duyệt)

Hợp đồng bán hàng
Kế
toán
bán
Phiếu xuất kho
Khách hàng
hàng
Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng

- Quy trình hạch toán chu kỳ bán hàng – thu tiền
TK TK
111, 111,
112 112,
TK 113
521

TK511
5211, 5212, 5213
TK

TK 511

Chiết khấu, Chiết
Kết khấu,
chuyển giảm giá, Kết chuyển giảm
Giảm giá, hàng
giảmbán

trừ bị trả lại
Hàng
trừ doanh thu
Bán bị trả lại doanh thu
Doanh thu thu tiền ngay

TK
111, 112
TK
111,112

Doanh thu thu
tiền ngay
TK 3387

TK 3387
Doanh thu kỳDoanh
này thu Doanh thu

Doanh thu nhận trước

kỳ này
TK 131
Doanh thu chưa thu

nhận trước

TK 642

Xóa nợ phải thu khó đòi


TK 229(3)
Lập dự phòng phải
thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi


Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chu kỳ bán hàng – thu tiền
1.1.3 Đặc điểm chu kỳ bán hàng – thu tiền ảnh hưởng đến công tác
kiểm toán BCTC
Trong bất kỳ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán chu kỳ Bán hàng
- thu tiền là một phần hành quan trọng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí.
Chu kỳ bán hàng – thu tiền liên quan đến nhiều thông tin trên BCĐKT (tiền,
phải thu khách hàng, hàng tồn kho...), trên BCKQKD (doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận...). Mặt khác, chu kỳ bán
hàng và thu tiền là giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, bản thân
nó chứa đựng nhiều rủi ro, đòi hỏi KTV và Công ty kiểm toán phải thiết lập
chương trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán thích hợp nhằm đem lại hiệu quả
cao cho cuộc kiểm toán. Chu kỳ Bán hàng - thu tiền có khả năng chứa nhiều sai
phạm, ví dụ:
- Khai báo tăng doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng trên cơ sở
hạch toán khống nghiệp vụ bán hàng hoặc hạch toán sớm các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu thụ.
- Ghi nhận muộn doanh thu bán hàng trong nghiệp vụ bán hàng trả
chậm: chờ đến khi thu được tiền hàng mới ghi nhận doanh thu hoặc hạch
toán nghiệp vụ bán hàng thành nghiệp vụ bán hàng đang gửi đi bán;…
- Ghi chép đơn giá bán, số tiền khác nhau trên các liên hoá đơn bán
hàng hay trên hợp đồng thương mại.
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng nhưng không hạch toán doanh

thu bán hàng, phải thu khách hàng mà chỉ hạch toán trực tiếp như hàng đổi hàng.
Chính vì vậy, kiểm toán chu kỳ này chứa đựng nhiều rủi ro, không chỉ
rủi ro tiềm tàng mà rủi ro kiểm soát cũng rất cao, đòi hỏi KTV và Công ty


kiểm toán phải thiết lập chương trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán thích
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán.
1.1.4 KSNB đối với chu kỳ bán hàng - thu tiền
Hệ thống KSNB bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước khảo sát và
các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành
hoạt động của đơn vị.
Hoạt động KSNB là công việc tất yếu của bản thân đơn vị đối với quá
trình sản xuất kinh doanh trong đơn vị nói chung và đối với từng chu kỳ,từng
khâu công việc cụ thể của chu kỳ nói riêng. Hoạt động KSNB trong chu kỳ
Bán hàng – thu tiền gắn với các bước công việc cụ thể của chu kỳ, như: kiểm
soát đối với quá trình xử lý đơn đặt hàng; kiểm soát đối với công việc phê
chuẩn bán chịu; kiểm soát đối với công việc xuất kho, giao hàng,.... hoạt
động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ bàn hàng
thu - thu tiền được thực hiện đúng đắn, hiệu quả.
Nội dung công việc kiểm soát cần phải tiến hành tại đơn vị với chu kỳ
này như sau:
- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong Bán hàng - thu tiền. Những
quy định này có thể chia làm hai loại như sau:
+ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của
người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (như quy định về chức
năng, quyền hạn trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét
duyệt đơn đặt hàng, người xét duyệt phê chuẩn bán chịu, người phê chuẩn
xuất giao hàng,...). Những quy định này vừa thể hiện được trách nhiệm
chuyên môn đồng thời cũng thể hiện về góc độ kiểm soát: kiểm soát khi chấp

nhận đơn đặt hàng, kiểm soát cho phép xuất kho hàng đem bán,...


+ Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục
thực hiện, xử lý công việc, như: trình tự thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình
tự thủ tục phê duyệt xuất giao hàng,...
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
soát nói trên gắn liền với từng khâu công việc của chu kỳ ( tổ chức phân công,
bố trí nhận sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc
thực hiện các quy định;...)
Trong tổ chức hoạt động KSNB đối với chu kỳ Bán hàng - thu tiền thì
hệ thống KSNB của doanh nghiệp (thiết kế và vận hành) phải tuân thủ theo
các nguyên tắc:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm trong hoạt động Bán hàng và thu
tiền: phải quy định phân chia trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận để thực
hiện khâu công việc trong chu kỳ này, ví dụ phân công riêng biệt công việc
bán hàng với việc thu tiền, đảm bảo cho công việc được trôi chảy và cũng
tăng các đầu mối chịu trách nhiệm kiểm soát.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: nguyên tắc này đòi hỏi
phải tách biệt giữa các khâu công việc có liên quan có khả năng chi phối làm
sai lệch thông tin tài chính, như: giữa khâu phê duyệt với khâu thực hiện bán
hàng; giữa khâu giữ hàng với bán hàng; giữa khâu kế toán thu tiền với khâu
giữ quỹ,...
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: đơn vị phải có các quy định rõ
ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG – THU
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH



1.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền
Mục tiêu chung: xác định về mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
được kiểm toán.
Mục tiêu cụ thể: phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán, mục tiêu
cụ thể của kiểm toán chu kỳ Bán hàng – thu tiền là nhằm thu thập đầy đủ các
bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ trung thực, hợp lý
của các thông tin tài chính chủ yếu của chu kỳ này. Đồng thời, cung cấp
những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các
chu kỳ và khoản mục có liên quan khác. Cụ thể hóa mục tiêu đó là:
- Làm rõ CSDL của nghiệp vụ Bán hàng và thu tiền.
- Làm rõ quy trình KSNB chu kỳ Bán hàng – thu tiền.
Tức là phải làm rõ:
- Nghiệp vụ Bán hàng và thu tiền phải thực tế xảy ra và được phê chuẩn
một cách đúng đắn (CSDL phát sinh).
- Nghiệp vụ Bán hàng và thu tiền phải được đánh giá và tính toán đúng
số lượng, số tiền quy định ( CSDL tính toán, đánh giá).
- Nghiệp vụ Bán hàng và thu tiền nếu bán thu bằng ngoại tệ phải được
tính toán quy đổi theo đúng tỷ giá quy định.
- Nghiệp vụ Bán hàng và thu tiền phải được ghi sổ đầy đủ, kịp thời,
đúng kỳ, đúng phương pháp kế toán, đúng sự phân loại và việc cộng dồn tính
lũy kế đúng sự phát sinh thực tế, đúng quy định (CSDL phân loại, hạch toán
đúng đắn, đầy đủ, đúng kỳ).
- Làm rõ việc tổng hợp trình bày số liệu Bán hàng và thu tiền trên
BCTC là hoàn toàn hợp thức, đúng chuẩn mực quy định (CSDL tổng hợp,
cộng dồn).
- Làm rõ quy trình KSNB chu kỳ Bán hàng – thu tiền là chặt chẽ, hiệu
quả thông qua: đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống KSNB trên các


khía cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp; đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ

thống KSNB trên các khía cạnh hiệu lực và liên tục.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền
Quá trình hoạt động Bán hàng – Thu tiền đặt dưới sự quản lý nói
chung và KSNB của đơn vị nói riêng. Các thông tin tài chính liên quan đến
chu kỳ Bán hàng – Thu tiền được hình thành trển cơ sở các quá trình kế toán
xử lý các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các
quy định liên quan.
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú,
đa dạng về hình thức, nguồn gốc, nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài
liệu (các căn cứ) chủ yếu gồm:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về KSNB đối với hoạt động
Bán hàng – Thu tiền mà đơn vị áp dụng trong công tác quản lý và KSNB Các
chính sách và quy chế KSNB này bao gồm các các quy chế do cấp có thẩm
quyền của Nhà nước ban hành; Thông thường quy chế thể hiện dưới góc đọ
quản lý nhưng đồng thời cũng bao hàm cả góc độ kiểm soát. Ví dụ: Quy định
về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của người hay bộ phận kiểm tra và
phê duyệt đơn đặt hàng, quy định về trình tự, thủ tục, kiểm tra, phê duyệt đơn
đặt hàng …. Các quy chế về KSNB đó đã được thực hiện như thế nào.
Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng của kiểm tra thu thập các bằng
chứng về hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm toán, vừa là căn cứ để KTV
đánh giá hệ thống KSNB trên thực tế.
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm: Bảng cân đối kế
toán (Báo cáo các thông tin tài chính như phải thu khách hàng ngắn hạn, dài
hạn; Người mua trả tiền trước và các thông tin tài chính khác như tiền, hàng
hóa, …); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo các thông tin tài
chính như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản giảm trừ


doanh thu, Giá vốn hàng bán, …); Bản thuyết minh BCTC ( Báo cáo chi tiết
về hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, …).

- Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động Bán hàng – Thu tiền, bao
gồm: Sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán
nghiệp vụ chủ yếu: Sổ (Thẻ) kho, Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng
hóa, … Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
của các tài khoản liên quan chủ yếu đến nghiệp vụ Bán hàng – Thu tiền như
511, 512, 521, 531, 532, 632, 131, … Tên gọi cụ thể cụ thể của từng loại sổ
kế toán tùy thuộc vào hình thức mà đơn vị áp dụng.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ Bán hàng – Thu tiền đã
phát sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yêu và phổ
biến như: Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT hay Hóa đơn bán hàng thông
thường), Hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho, Chứng từ
thu tiền hàng, Chứng từ về giảm giá hàng bán, Chứng từ hàng bán bị trả lại,…
- Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hoạt động Bán hàng – Thu tiền.
Loại này cũng rất phong phú, đa dạng như: Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt hàng,
Hợp đồng thương mại ( bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ), Chính
sách bán hàng, …
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yêu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã
trình bày trên BCTC được kiểm toán.
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu
tiền
Chu kỳ bán hàng thu tiền là chu kỳ có tính chất phức tạp do có liên
quan đến nhiều tài khoản cũng như có nhiều nghiệp vụ liên quan. Chính vì
vậy việc xảy ra các sai phạm trong chù kỳ này là khá nhiều. Một số sai phạm
thường gặp trong kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền là:


- Doanh nghiệp khai khống các nghiệp vụ bán hàng hoặc khách hàng là
những khách hàng ảo; hoặc khai báo tăng doanh thu trên cơ sở hạch toán
khống nghiệp vụ bán hàng hoặc hạch toán sớm các nghiệp vụ bán hàng

nhưng chưa được coi là hoàn thành tiêu thụ;
- Ghi nhận muộn doanh thu bán hàng trong trường hợp bán hàng trả
chậm, chờ đến khi thu được tiền hàng mới ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán
nghiệp vụ đã bán thành hàng đang gửi bán;
- Hạch toán những nghiệp vụ không phải doanh thu bán hàng và doanh
thu trong kỳ;
- Những nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng hóa bị trả lại chưa hạch
toán giảm trừ doanh thu;
- Các khoản khách hàng nợ quá kỳ hạn chưa trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
Để có thể phát hiện ra những sai sót này KTV cần thận trọng tiến hành
đầy đủ và đúng trình tự thủ tục kiểm toán, xem xét kỹ các hồ sơ, tài liệu liên
quan, đặc biệt lưu ý đến các dấu hiệu bất thường có thể có.
1.3

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG – THU TIỀN

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền gồm 3 giai đoạn sau:
 Lập kế hoạch kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
 Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của bất kỳ một cuôc kiểm
toán nào. Nó có vai trò quan trọng,chi phối tới kế hoạch và hiệu quả chung


của một cuộc kiểm toán.Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 (Lập kế
hoạch kiểm toán) quy định:”Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích
hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán,

đảm bảo phát hiện nhũng vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được hoàn thành
đúng hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý
kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm ba giai đoạn
đó là:
-

Lập kế hoạch chiến lược

-

Lập kế hoạch tổng thể

-

Lập chương trình kiểm toán



Lập kế hoạch chiến lược

Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra trên cơ sở hiểu biết về tình hình
hoạt động và môi trương kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch
chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm.
Bán hàng thu tiền là một khoản mục quan trọng, các thông tin chủ yếu
của chu kỳ này sẽ được xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lược như:
-


Tình hình kinh doanh của khách hàng: Quy mô, số lượng khách

hàng, giá cả các mặt hàng, môi trường cạnh tranh, nhu cầu của thị trường đối
với sản phẩm của đơn vị….
-

Tổ chức KSNB với chu kỳ bán hàng thu tiền cụ thể là các khâu kiểm

soát, quy trình kiểm soát, những rủi ro kiểm soát có thể xảy ra.
-

Xác định các mục tiêu trọng tâm và phương pháp tiếp cận chu kỳ bán

hàng thu tiền
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể


Chuẩn mực kiểm toán số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán đã nêu : “Kế
hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô
tả phạm vi, cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
tổng thể phải đầy đủ,chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình
thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể có thể thay đổi tùy theo quy
mô của khách hàng và tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương
pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng”.
Các công việc chủ yếu của giai đoạn này bao gồm: Tìm hểu thông tin về
hoạt động của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nôi bộ, hệ thống kế
toán, đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu của các thông tin trên
BCTC…
Trong giai đoạn này KTV sẽ tìm hiểu một số thông tin có liên quan tới
chu kỳ bán hàng thu tiền như:

-

Thông tin về ban lãnh đạo doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, Ban

giam đốc, Kế toán trưởng, sự thay đổi nhân sự liên quan đến chu kỳ bán hàng
thu tiền;
-

Các chính sách kế toán mà đơn vị khách hàng sử dụng trong hạch

toán kế toán và những thay đổi của các chính sách này ảnh huởng như thế nào
tới chu kỳ bán hàng thu tiền;
-

Việc tổ chức bộ máy quản lý theo dõi và hạch toán đối với chu kỳ

bán hàng thu tiền;
-

Đánh giá mức độ rủi ro tiêm tàng rủi ro kiểm soát ban đầu liên quan

tới chu kỳ bán hàng thu tiền;
-

Xác định các nghiệp vụ, quy trình, ước tính kế toán phức tạp những

trọng tâm cần đi sâu kiểm toán liên quan đến chu kỳ bán hàng thu tiền;
-

Xác định mức độ trọng yếu ban đầu cho chu kỳ bán hàng thu tiền.


Từ kết quả phân tích, đánh giá trên KTV sẽ hoạch định nội dung, lịch
trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đối với các thông tin của chu kỳ bán


hàng thu tiền cũng như các thông tin khác trên BCTC của khách hàng. Kế
hoạch kiểm toán tổng thể cũng là cơ sở để xây dựng chương trình kiểm toán
cho từng khoản mục, từng thông tin tài chính cụ thể.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bản liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể
được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán.Nó chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành nội dung lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần
hành.Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho
kiểm toán và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương
tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Đối với chu kỳ bán hàng thu tiền, việc thiết kế chương trình kiểm toán
thường tập trung vào những khoản mục quan trọng như Doanh thu, phải thu
khách hàng…Nó bao gồm mục tiêu kiểm toán cụ thể của các chỉ tiêu thuộc
chu kỳ, các thủ tục cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời
gian thực hiện, việc tham chiếu với những thông tin liên quan đến chu kỳ…
Trong quá trình thực hiện chương trình kiểm toán có thể thay đổi cho phù hợp
với doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát hiện trước đó.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền
Đây là giai đoạn trung tâm của cuộc kiểm toán, thực chất là triển khai
các nội dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán cho các mục tiêu và nội dung đã được thiết lập.
Các nội dung kiểm toán chính bao gồm : Thực hiện các khâu khảo sát,

thực hiện các thủ tục phân tích và thực hiện các khảo sát chi tiết về nghiệp vụ,
chi tiết về số dư tài khoản.


2.3.1.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với chu kỳ bán hàng – thu
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với chu kỳ bán hàng thu
tiền, KTV cần xem xét hệ thống KSNB có đạt được những mục tiêu sau đây:
- Các quy chế KSNB khi vận hành phải đảm bảo cho các nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền ghi sổ là có căn cứ hợp lý nghĩa là các nghiệp vụ này được
xét duyệt và có đầy đủ chứng từ chứng minh hợp lý liên quan
- Có sự kiểm soát chặt chẽ trong việc ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng
cũng như thu tiền một cách đầy đủ kip thời có hệ thống và có sự phân loại rõ
ràng.
- Có quy định và giám sát chặt chẽ trong việc áp dụng các chính sách
bán hàng của đơn vị.
 Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
KSNB đối với chu kỳ bán hàng thu tiền
Để có được hiểu biết về các chính sách , các quy định của đơn vị về
KSNB đối với hoạt động bán hàng, KTV yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung
cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan, như: Quy định về chức
năng, nhiệm vụ , quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn
đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu , trong việc phê chuẩn xuất giao
hàng,… Quy định về trình tự thủ tục trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng
thương mại, trong việc xuất giao hàng và theo dõi thu hồi tiền hàng,…
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị , cần chú ý
đến các khía cạnh cơ bản:
- Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước
của hoạt động bán hàng và thu tiền
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt

động bán hàng của đơn vị


Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Hoạt động KSNB của đơn vị đối với chu kỳ Bán hàng và Thu tiền được
thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB nói
trên. Công việc tiếp theo của KTV là khảo sát để đánh giá sự vận hành của
các quy chế KSNB đó. Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là để về tính
hữu hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu(hoạt
động) và tính thường xuyên , liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm
soát , các bước kiểm soát. Cách thức khảo sát thu nhập bằng chứng làm cơ sở
đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng.
Thứ nhất KTV có thể trực tiếp phỏng vấn các nhân viên có liên quan
trong đơn vị về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên
hiện hữu vận hành của nó. KTV cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của
nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu , kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi
kho,…
Thứ hai KTV có thể thiết kế mẫu câu hỏi sẵn về hệ thống KSNB gắn với
chu kỳ bán hàng thu tiền. Việc thiết lập bảng câu hỏi này phải đảm bảo theo
trình tục nhất định bám sát vào các khâu các bước của chu kỳ bán hàng thu
tiền
Thứ ba một thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các dấu
hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ , tài liệu (như: Lời phê duyệt
và chữ ký của ngưởi phê duyệt đơn đặt hàng; Dấu hiệu của hoàn thiện chứng
từ kế toán; Chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,…). Dấu hiệu của
KSNB lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự
hiện hữu vầ tính thường xuyên , liên tục của hoạt động kiểm soát (sự vận
hành của các quy chế KSNB) trên thực tế.
 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
KSNB



Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị cũng là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực
hiện đúng đắn các nguyên tắc ”Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất
kiêm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát (đặc
biệt là đầu mối giám sát) , ngăn ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi
dụng chức năng, quyền hạn trong quá trình thực hiện công việc trong hoạt
động Bán hàng và Thu tiền. KTV thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê
duyệt có đúng chức năng hay không; Việc phân công bố trí người trong các
khâu có liên quan đến phê duyệt- thực hiện hay kế toán- thủ kho- thủ quỹ có
đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ hay không.
Kết quả các khảo sát về hoạt động KSNB đối với chu kỳ Bán hàng và
thu tiền nói chung và với từng bước kiểm soát cụ thể trong chu kỳ này nói
riêng sẽ là căn cứ để KTV đưa ra quyết định về phạm vi các thử nghiệm cơ
bản một cách thích hợp.
Những thiếu sót hay lạc hậu trong các quy chế kiểm soát sẽ khó đảm bảo
cho hoạt động KSNB có hiệu quả . Tuy nhiên, ngay cả khi quy chế kiểm soát
đã đưa ra chặt chẽ và hợp lý nhưng việc tổ chức thực hiện (vận hành) các quy
chế không đầy đủ cũng dễ để xảy ra sai phạm trong quá trình hạch toán có
liên quan. Ví dụ, các trường hợp bán hàng không có sự phê chuẩn (Hợp đồng
bán hàng) hoặc Hóa đơn bán hàng chưa qua sự kiểm tra, hoàn chỉnh trước khi
ghi sổ kế toán dễ xảy ra việc hạch toán doanh thu bán hàng, phải thu khách
hàng là khống hoặc với số liệu không phù hợp
Để tìm hiểu , khảo sát và đánh giá về hoạt động KSNB của đơn vị được
kiểm toán , KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi về các vấn đề chính cần thu
thập để thu thập và ghi chép lại kết quả, hoặc mô tả bằng lưu đồ hay bằng một
cách thức thích hợp khác, để làm bằng chứng lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Dựa trên các bằng chứng đã thu thập được từ khảo sát về hoạt động
KSNB của đơn vị đối với chu kỳ bán hàng - thu tiền, KTV đưa ra quyết định



×