Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo minh hà nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.11 KB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa đề tài: “Hoạt động kinh
doanhbảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội –thực
trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Trịnh Thị Mai Hoa

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT................................................................................................................4
1.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt......................................................................................................................... 4
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB................4
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB............................................7
1.2. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt............10
1.2.1. Một số khái niệm liên quan.....................................................................10
1.2.2. Đối tượng bảo hiểm................................................................................12
1.2.3. Phạm vi bảo hiểm....................................................................................13
1.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.......................................................13
1.2.5. Phí bảo hiểm...........................................................................................16
1.3. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt.............................16
1.3.1. Lập kế hoạch, tiếp cận khách hàng.........................................................16
1.3.2. Xác định biện pháp khai thác..................................................................18
1.3.3. Đánh giá rủi ro........................................................................................18
1.3.4. Đưa ra các biện pháp hỗ trợ....................................................................19

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

2


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

1.3.5. Đánh giá rút kinh nghiệm........................................................................20
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HỎA
HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2013-2015..................................................................................................21
2.1. Vài nét về Công ty Bảo Minh Hà Nội...........................................................21
2.1.1. Vài nét về Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh..........................................21
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Bảo Minh Hà Nội................23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................25
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban................................................26
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Bảo Minh Hà Nội từ
2013 – 2015......................................................................................................27
2.3.1. Lựa chọn kênh phân phối trong khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc
biệt.................................................................................................................... 30
2.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo
Minh Hà Nội.....................................................................................................31
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại Bảo
Minh Hà Nội........................................................................................................37
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................37
2.3.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất........................................................40
2.3.3. Công tác giám định bồi thường...............................................................40
2.3.4. Những mặt còn hạn chế..........................................................................45
2.3.5. Nguyên nhân...........................................................................................46
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI BẢO MINH HÀ NỘI.....................................................50
3.1. Phương hướng trong thời gian tới của công ty..............................................50
3.1.1. Mục tiêu..................................................................................................50


Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

3.1.2. Định hướng chiến lược............................................................................52
3.2. Giải pháp thúc đẩy khai thác BHHH & RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội.................54
3.2.1. Phát triển và hoàn thiện sản phẩm...........................................................54
3.2.2. Đẩy mạnh công tác khai thác..................................................................55
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng................................56
3.2.4. Nâng cao công tác giám định đề phòng và hạn chế tổn thất....................56
3.2.5. Nâng cao công tác giám định bồi thường................................................57
3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt....................................................................57
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.....................................................................57
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam...........................................60
3.3.3. Một số kiến nghị với công ty...................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................64
PHỤ LỤC................................................................................................................ 65
Phụ lục 1.................................................................................................................. 66
Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ..............................................................66
Phụ lục 2.................................................................................................................. 69
Rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ...................................................................69
Phụ lục 3.................................................................................................................. 72
Xác định phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt...................72

Phụ lục 4.................................................................................................................. 76
Biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội................76

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BH

: Bảo hiểm

BHHH

: Bảo hiểm hỏa hoạn

BHHH & RRĐB

: Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm


GTBH

: Giá trị bảo hiểm

HĐBH

: Hợp đồng bảo hiểm

KH

: Khách hàng

NĐBH

: Người được bảo hiểm

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Doanh thu từ các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội
(2013- 2015)
Bảng 2.2: Kết quả triển khai các kênh khai thác nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015
Bảng 2.3: Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nộinăm 2013 – 2015
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác BHHH&RRĐB
tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013 – 2015
Bảng 2.5: Chi phí khai thác bình quân trên một đơn BH nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015
Bảng 2.6: Chi bồi thường nghiệp vụ BHHH & RRĐB tại Bảo Minh
Hà Nội (2013 – 2015)

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp
năm 2013
Biểu đồ 2.2: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp
năm 2014
Biểu đồ 2.3: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp

năm 2015
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh Hà Nội
Hình 2.2: Quy trình khai thác BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Cùng với sự phát triển của kinh tế, đời sống của người dân được nâng
cao. Tất cả những điều trên kéo theo sự ra tăng nhanh chóng của các loại tài
sản, các vật liệu sản xuất, nhà máy công xưởng… Điều này đồng nghĩa với
nguy cơ của các vụ hỏa hoạn xảy ra ngày càng cao.Hậu quả của các vụ hỏa
hoạn là rất lớn, nó có thể thiêu trụi toàn bộ tài sản của bất kì doanh nghiệp,
công ty nào và hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực gì. Những vụ hỏa hoạn để lại
những thiệt hại nặng nề, như vụ cháy Chợ Đồng Xuân vào đêm 14/7/1994 có
thiệt hại lên tới 300 tỷ đồng; ngày 15/09/2013, vụ cháy lớn ở trung tâm
thương mại Hải Dương gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, với
tổng thiệt hại lên đến hơn 500 tỷ đồng…
Những vụ cháy gây ra thiệt hại lớn như vậy thì các doanh nghiệp cũng
như các hộ gia đình sẽ phải làm gì để khắc phục những tổn thất mà mình gặp
phải?Các DN sẽ khắc phục hoạt động sản xuất như thế nào?Ngoài ra còn
những thiệt hại về người cũng như ô nhiễm môi trường.Nguồn lực tài chính

nào sẽ là “cứu cánh” cho DN khi xảy ra tổn thất?Câu trả lời chính là Bảo
hiểm.
Người dân và doanh nghiệp đều ý thức được sự nghiêm trọng của cháy,
nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra nhưng không phải tổ chức cá nhân nào cũng
ý thức được tầm quan trọng của việc mua bảo hiểm cháy, nổ. Chính vì vậy,

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

tuy đã được triển khai trên thị trường Việt Nam từ lâu nhưng BH cháy, nổ thời
gian vừa qua vẫn chưa thực sự phát triển đúng với tiềm năng.
Qua thời gian tìm hiểu thực tập thực tế tại Công ty Bảo Minh Hà Nội,
em thấy được bảo hiểm hỏa hoạn là một nghiệp vụ quan trọng của công ty, em
cũng nhận thấy được tầm quan trọng của BHHH trong đời sống hàng ngày,
em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Hoạt động kinh doanh bảo
hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo Minh Hà Nội – thực
trạng và giải pháp” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu công tác khai thác Bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt (BHHH&RRĐB) tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 20132015.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận chung về hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt để thấy được ý nghĩa thiết thực của bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đồng thời thông qua việc phân tích cụ thể tình

hình khai thác nghiệp vụ này ở Bảo Minh Hà Nội để nhằm tìm ra những mặt
còn hạn chế trong việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này từ đó đưa ra những
giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội trong thời gian tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

- Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Một số phương pháp khác: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
số liệu kết hợp phân tích lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Lời mở đầu, Kết luận và
Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty
Bảo Minh Hà Nội
Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế
nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập
của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Đoàn
Minh Phụng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty Bảo Minh
Hà Nội trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện tốt nhất cho em.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Trịnh Thị Mai Hoa

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

4


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT

1.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt.
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB.
Từ xa xưa con người đã biết sử dụng lửa để phục vụ cho đời sống sinh
hoạt hàng ngày của mình. Ngày nay, lửa vẫn đóng vai trò quan trọng không
chỉ trong đời sống hàng ngày mà còn quan trọng trong các ngành nghề của
nền kinh tế.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích không thể thiếu trong cuộc
sống thì lửa cũng là một yếu tố mang lại rủi ro lớn cho đời sống con người.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các hoạt động khai thác, đầu tư,
sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng; khối lượng hàng hóa, vật tư được luân
chuyển ngày càng đa dạng, phong phú.Trong khi đó, khoa học kỹ thuật an
toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường rất
thấp so với vốn đầu tư phát triển sản xuất, thêm vào đó điều kiện tự nhiên
ngày càng khắc nghiệt khiến cho khả năngxảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn,
mức độ thiệt hại về người và của nghiêm trọng hơn. Trong đó có thể nói hiện
nay, cháy là một trong những nguyên nhân gây ra thiệt hại lớn. Các vụ cháy
không chỉ xảy ra ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển mà còn xảy ra ở
các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Mỹ… nơi mà nên khoa học
công nghệ đã đạt đến đỉnh cao của sự hiện đại và an toàn thì cháy vẫn xảy ra
ngày một tăng cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

5



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Theo ước tính, mỗi năm trên thế giới xảy ra khoảng 5 triệu vụ cháy với
thiệt hại lên tới hàng trăm tỷ USD. Như ở Mỹ, các vụ cháy đã gây thiệt hại
khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm, hay ở Anh là khoảng 1,8 tỷ USD.
Ở Việt Nam, các vụ cháy xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn cả về người
và tài sản. Các vụ hỏa hoạn điển hình như: Vụ cháy chợ Đồng Xuân Hà Nội
ngày 4/7/1994 gây thiệt hại khoảng 300 tỷ đồng; Cháy tại kho xăng dầu 131
Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 26/06/1996 do sét gây thiệt hại lên tới 31 tỷ
đồng. Ngày 15/09/2013, cháy trung tâm thương mại Hải Dươngvới tổng thiệt
hại lên đến hơn 500 tỷ đồng; vụ cháy ở nhà máy Diana Bắc Ninh ngày
25/10/2015 cũng có thiệt hại lớn về tài sản, với giá trị thiệt hại ước tính lên tới
hơn 400 tỷ đồng.
Theo thống kê của Cục Cảnh sát PCCC và cứu nạn cứu hộ (CNCH),
trong năm 2014 cả nước xảy ra 2.375 vụ cháy (trong đó có 2.025 vụ cháy tại
các cơ sở, nhà dân, phương tiện giao thông và 350 vụ cháy rừng). Thiệt hại do
cháy gây ra làm chết 90 người, bị thương 143 người, về tài sản ước tính trị giá
1.307,078 tỷ đồng và 1.352 ha rừng. Theo thống kê, trong năm 2015, cả nước
xảy ra gần 2.800 vụ cháy, làm chết 62 người, bị thương 264 người, thiệt hại
về tài sản trị giá 1.498 tỷ đồng và 1.623,2 ha rừng. Xảy ra 35 vụ nổ, làm chết
12 người, bị thương 41 người, thiệt hại về tài sản 896 triệu đồng. So với cùng
kỳ năm 2014, số vụ cháy tăng 417 vụ; về người chết giảm 28 người. Nguyên
nhân các vụ cháy chủ yếu là sự cố hệ thống và thiết bị điện chiếm 51%; sơ
suất trong sử dụng lửa, điện, xăng dầu, khí đốt, hóa chất chiếm 23,3%.
Như vậy có thể thấy rằng thiệt hại do cháy gây ra không chỉ là đối với tài
sản mà còn là tính mạng con người và cảnh quan môi trường sinh thái. Do đó

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

nhất thiết cần có những biện pháp đối phó với hỏa hoạn. Con người đã sử
dụng nhiều các biện pháp khác nhau như các biện pháp phòng cháy chữa
cháy, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức, tuyên truyền về phòng
cháy chữa cháy. Tuy nhiên, phòng hỏa và bảo hiểm vẫn được coi là hai giải
pháp tốt nhất để hạn chế thiệt hại do cháy gây ra và giảm bớt tổn thất.
Ngày nay khi mà công nghệ khoa học phát triển như vũ bão thì các
công cụ PCCC cũng được cải tiến và đổi mới rất nhiều. Song hành với việc
phát triển khoa học công nghệ kéo theo sự phát triển kinh tế và các vật dùng
mới, các ngành mới … và những nguy cơ về hiểm họa hỏa hoạn mới. Đối với
các doanh nghiệp, khi xảy ra hỏa hoạn, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn về
mặt tài chính và thậm chí có thể bị phá sản. Tuy nhiên, khi tham gia bảo hiểm
hỏa hoạn, sau khi xảy ra hỏa hoạn, họ có thể nhanh chóng ổn định sản xuất và
tiếp tục kinh doanh nhờ vào khoản tiền bồi thường nhận được từ phía các nhà
bảo hiểm.
Có thể nói, hỏa hoạn thực sự là thảm họa đối với loài người, và mặc dù
con người đã có nhiều biện pháp hạn chế nhưng hiệu quả của các biện pháp
này đem lại là không khả quan lắm. Do vậy, bên cạnh việc tích cực phòng
cháy chữa cháy thì bảo hiểm hỏa hoạn chính là một giải pháp hữu hiệu cho
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp tham gia bảo hiểm.
Hiệp hội hỏa hoạn đầu tiên ra đời là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer
Casse. Tại Anh, cũng có các công ty bảo hiểm lần lượt ra đời: Hand in hand

(1969), Sun Fire Office (1710), Union (1714), London (1714) và hầu hết vẫn
hoạt động đến nay. Ở Pháp, công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên mang tên
Company L’assuarance Centrer L’incedie. Công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

tiên ở Mỹ là công ty bảo hiểm tương hỗ có tên là The Philadelphia
Contributionship. Ngày nay, xuất phát từ chính nhu cầu thực tế, nghiệp vụ bảo
hiểm hỏa hoạn hầu hết đã được tiến hành ở mọi nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoan chính thức được triển khai
theo quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989. Ngày 02/05/1991, Bộ Tài
chính đã ra quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phí mới. Ngày
12/04/1993, Bộ Tài chính ra quyết định số 212/TCQĐ ban hành biểu phí bảo
hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt với mức phí tối đa để thay cho biểu phí
bảo hiểm hỏa hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ.
Năm 1989, sau khi Bảo Việt triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn thì
đến năm 1994, 1995 hàng loạt các công ty khác ra đời như: Bảo Minh,
Pijico... cũng đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này. Những năm đầu mới triển
khai nghiệp vụ này các công ty bảo hiểm còn non trẻ, gặp nhiều khó khăn và
nghiệp vụ này chưa thực sự phát triển. Sau một thời gian triển khai, nghiệp vụ
bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng phát triển. Xét về con số tuyệt đối, năm 2005
doanh thu đối với bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt mới đạt 530 tỷ
đồng, thì đến năm 2012 con số này đã là 1.565 tỷ đồng. Ngày càng có nhiều
công ty bảo hiểm tham gia cung cấp dịch vụ trong thị trường bảo hiểm hỏa

hoạn, các sản phẩm bảo hiểm hỏa hoạn thì ngày càng phong phú ngày càng
khẳng định được vai trò là tấm lá chắn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
tham gia bảo hiểm.
Như vậy, có thể nói bảo hiểm hỏa hoạn đã dần đi vào tiềm thức của
người dân Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi tất yếu của không chỉ các
doanh nghiệp nói riêng mà của toàn xã hội nói chung. Đó cũng là cơ sở để
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng củng cố thêm vị trí của mình trong cơ cấu
chung của ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít
người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng
cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ
chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng
không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Trong khi đó hỏa hoạn là loại rủi ro
có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào và thiệt hại do nó gây ra thường rất
lớn. Nếu những tổn thất do cháy gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì người
được bảo hiểm (NĐBH) sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường từ nhà bảo
hiểm.
Việc tham gia bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt mang lại nhiều
lợi ích cho Nhà nước, cho doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH):

Thứ nhất,BHHH & RRĐB góp phần ổn định tài chính cho người tham
gia bảo hiểm trước tổn thất do rủi ro gây ra.
Bảo hiểm hỏa hoạn và RRĐB là loại bảo hiểm áp dụng cho các đối
tượng bảo hiểm là nhà cửa, công trình kiến trúc và các trang thiết bị; máy móc
thiết bị; hàng hóa, vật tư và các tài sản khác... Giá trị bảo hiểm thường rất lớn.
Khi xảy ra rủi ro thì không chỉ là một bộ phận nhỏ mà có khi là toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp. Do đó, việc tham gia bảo hiểm là điều tất yếu, giúp đảm
bảo ổn định trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Dựa trên nguyên tắc san sẻ rủi ro, bảo hiểm hỏa hoạn mang lại cho các
doanh nghiệp, các tổ chức sự an tâm được bảo vệ và đền bù các mất mát thiệt
hại đối với con người, với tài sản... thuộc tổ chức đơn vị tham gia bảo hiểm.
Việc tham gia Bảo hiểm hỏa hoạn cho những tài sản của mình với một
khoản phí có tỷ lệ không lớn, các cá nhân và doanh nghiệp sẽ nhận được cam
kết bồi thường từ phía các DNBH khi có rủi ro xảy ra. Thông qua việc bồi
thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời, bảo hiểm sẽ giúp các cá nhân và
doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục được hậu quả.
Thứ hai, BHHH & RRĐB tạo nguồn vốn cho đầu tư tăng trưởng kinh tế.
Các cơ quan và công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự
kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép họ có một số
tiền rất lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho người tham

gia bảo hiểm. Ngoài ra, luôn có một khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra
rủi ro gây tổn thất và thời điểm chi trả hoặc bồi thường, có thể kéo dài nhiều
năm. Vì vậy, với nguồn quỹ tạm thời nhàn rỗi được huy động từ sự đóng góp
của người tham gia bảo hiểm, các DNBH sẽ sử dụng một cách hết sức linh
hoạt. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó sẽ được các DNBH đem vào kinh
doanh như cho vay, mua trái phiếu, đầu tư vào các dự án, tham gia vào thị
trường chứng khoán.... Các hoạt động kinh tế nhờ đó mà sôi động, hiệu quả
hơn. Như vậy, có thể nói DNBH đã tạo ra một bàn tay vô hình thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Thứ ba, BHHH & RRĐB đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Hậu quả của hỏa hoạn để lại thường rất nặng nề, số tiền để có thể khắc
phục được hậu quả là rất lớn, không một tổ chức, cá nhân nào có khả năng
gánh vác mà phải viện tới sự trợ giúp từ ngân sách Nhà nước. Như vậy, bảo
hiểm hỏa hoạn góp phần giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Quốc gia trong
việc khắc phục hậu quả. Ngoài ra Nhà nước còn thu thêm được từ các doanh
nghiệp một khoản thuế bổ sung vào Ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, BHHH & RRĐB góp phần tích cực vào công tác đề phòng hạn
chế tổn thất, giúp cuộc sống của con người an toàn, xã hội trật tự hơn.
Khi nghiệp vụ BHHH&RRĐB được triển khai, do là một nghiệp vụ bảo
hiểm nên áp dụng nguyên tắc số đông bù số ít. Vì vậy để có thể xác định được

một tỉ lệ phí chính xác thì các DNBH phải thường xuyên tiến hành các cuộc
điều tra thu thập số liệu một cách tỉ mỉ, chính xác. Và dựa vào các số liệu này
của DNBH, các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình, xác định được
những điểm nóng về cháy nổ…để từ đó chỉ đạo tốt công tác đề phòng hạn chế
tổn thất. Mặt khác, các DNBH muốn nghiệp vụ BHHH&RRĐB đạt được hiệu
quả kinh doanh cao thì cần hạn chế được rủi ro xảy ra, để làm được điều này
thì các doanh nghiệp sẽ cung cấp cho bên tham gia bảo hiểm những biện pháp
hữu hiệu trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tư vấn về quản lý rủi ro,
tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng về công tác phòng cháy chữa
cháy.
Thứ năm, bảo hiểm hỏa hoạn cũng góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế
giữa các nước.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo hiểm quốc tế có mối quan
hệ qua lại, thúc đẩy nhau phát triển thông qua hình thức tái bảo hiểm giữa các
công ty của các nước. Nhờ vậy, quan hệ kinh tế giữa các nước sẽ được phát
triển, góp phần ổn định thu chi ngoại tệ cho ngân sách.
Bảo hiểm hỏa hoạn còn góp phần xuất khẩu rủi ro thông qua hoạt động
tái bảo hiểm, nhờ đó góp phần giảm gánh nặng cho các nguồn lực trong nước
do thông thường tổn thất do rủi ro hỏa hoạn gây ra là rất lớn.
Với những vai trò to lớn như vậy, Bảo hiểm hỏa hoạn ra đời, tồn tại là

một tất yếu khách quan. Đặc biệt ở nhiều quốc gia đã qui định loại bảo hiểm
này là bảo hiểm bắt buộc, một trong số đó là Việt Nam.
1.2. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc
biệt.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan.
a) Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng.
b) Hoả hoạn: Là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa
chuyên dùng và gây thiệt hại cho tài sản và người xung quanh.
c) Nổ: Có 2 loại nổ chính
Nổ lý học là nổ do áp suất trong một thể tích tăng lên quá cao, vỏ thể tích
không chịu nổi áp lực nên bị nổ.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Nổ hóa học là hiện tượng nổ do cháy quá nhanh gây ra. Nổ hóa học
thường gây thiệt hại có tính cơ học cho môi trường xung quanh như phá hủy
hay lan sang rất mạnh.
d) Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với
khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên
khoảng cách gần nhất không dưới 12m. Mục đích của quy định này là để xác
định vị trí, quy vùng trách nhiệm bồi thường. Chỉ có những tài sản nằm trong
khu vực đó mới được bồi thường khi có rủi ro xảy ra, và đã được người sở
hữu hay quản lý tài sản đó tham gia mua bảo hiểm. Tài sản: bao gồm tất cả

các loại tài sản trừ những loại tài sản bị thiệt hại do những rủi ro loại trừ. Tài
sản ở đây phải là tài sản thuộc quyền sử dụng hay quyền quản lý của người
được bảo hiểm ghi trên giấy bảo hiểm. Đồng thời tài sản đó phải nằm trong
phạm vi bảo hiểm.
e) Những rủi ro đặc biệt: Là các rủi ro nổ, động đất, núi lửa, giông bão,
lũ lụt… mà người được bảo hiểm chọn trong số những rủi ro liệt kê trong bản
phụ lục kèm theo quy tắc và phải được người bảo hiểm chấp nhận và xác
nhận trong đơn bảo hiểm.
f)Tổn thất toàn bộ
Tổn thất toàn bộ thực tế: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn
hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban
đầu.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Tổn thất toàn bộ ước tính: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư
hỏng đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng
hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm.
g) Mức miễn bồi thường: là số tiền tổn thất mà người được bảo hiểm tự
gánh chịu cho mỗi vụ hoặc mọi tổn thất. Nếu thiệt hại do tổn thất gây ra nhỏ
hơn mức miễn bồi thường này thì công ty bảo hiểm sẽ không phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm.
h) Số tiền bảo hiểm: Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo

hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, đó là giới hạn
trách nhiệm tối đa của công ty bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại.
1.2.2. Đối tượng bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt bao gồm các tài sản là
bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và tài
sản đang trong quá trình xây dựng - lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác)
thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cụ thể đối tượng bảo hiểm bao gồm:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
- Các máy móc, thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh
doanh.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

- Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản
xuất.
- Các loại tài sản khác như: kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn....
Việc phân loại này nhằm mục đích xác định phí bảo hiểm cho chính xác
và dễ dàng hơn; làm cho công tác đánh giá và quản lý rủi ro có lợi hơn, làm
cho công tác giám định và bồi thường chuẩn xác hơn, hạn chế tối đa sự khiếu
nại bồi thường không cần thiết.

Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ đã đưa ra danh
mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là những đối tượng bắt buộc phải tham
gia bảo hiểm Cháy, nổ. ( Phụ lục 1)
1.2.3. Phạm vi bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro được bảo hiểm và giới hạn
trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Trong
BHHH&RRĐB, ngoài việc bảo hiểm cho các tổn thất trực tiếp gây ra bởi các
rủi ro được bảo hiểm, DNBH còn mở rộng cho những chi phí hợp lý như sau:
- Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được
bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm
trong và sau khi cháy: Chi phí chữa cháy, chị phí trả cho Giám định viên...

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

- Chi phí thu dọn hiện trường sau khi cháy.
Các rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt (Phụ lục 2)
Thời hạn bảo hiểm của BHHH&RRĐB thường là 12 tháng. Trong từng
trường hợp cụ thể, thời hạn bảo hiểm có thể linh động ngắn hạn, dài hạn theo
yêu cầu của NĐBH với sự chấp thuận của DNBH.
1.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
a, Giá trị bảo hiểm

GTBH là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài sản được bảo hiểm.
Có nghĩa là đối với các tài sản mới mua chưa qua sử dụng, thì GTBH của tài
sản đó chính là giá trị mua mới của tài sản đó trên thị trường. Còn đối với các
tài sản đã đi vào sử dụng thì GTBH của nó được tính bằng giá trị thực tế hay
giá trị còn lại của tài sản đó tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
Giá trị thực tế = Giá trị mua mới ( Nguyên giá) – Hao mòn
Những tài sản tham gia loại bảo hiểm này thường có giá trị rất lớn, như:
các công trình lớn, nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp, phương tiện vận tải, hàng hóa
trong kho…
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc GTBH được xác định theo giá trị mua
mới hoặc giá trị còn lại.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

+ Giá trị mới là giá trị là giá trị ban đầu khi đưa những loại TS này vào
sử dụng (giá trị mới xây của ngôi nhà) bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế.
+ Giá trị còn lại là giá trị mua mới trừ đi hao mòn đã sử dụng theo thời
gian (đối với TS đã qua sử dụng).
- Đối với máy móc, thiết bị và các loại TS cố định khác: GTBH được xác
định trên cơ sở giá trị mua mới cộng chi phí chuyên chở lắp đặt (nếu có) hoặc
giá trị còn lại.
- Đối với thành phẩm, bán thành phẩm, GTBH được xác định trên cơ sở
giá thành sản xuất.

- Đối với hàng hóa mua về để trong kho, để trong cửa hàng GTBH được
xác định theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại hàng hoá có mặt
trong thời gian bảo hiểm.
NĐBH có thể yêu cầu DNBH bảo hiểm cho tài sản của mình mà không
tính khấu hao. Khi đó phí bảo hiểm sẽ cao hơn. Thông thường đối với những
tài sản có thời hạn sử dụng dưới 5 năm và có thời gian khấu hao dài mới được
tham gia bảo hiểm không khấu hao.
b) Số tiền bảo hiểm (STBH)
Trong bảo hiểm hỏa hoạn, thuật ngữ STBH được sử dụng phổ biến bởi vì
có rất nhiều loại tài sản biến động liên tục thường xuyên cho nên phải dùng

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

thuật ngữ STBH mới thể hiện được. STBH là giới hạn bồi thường tối đa của
NĐBH trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ.
STBH tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại
thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận/HĐBH.
Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì STBH có thể
được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của
DNBH và bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau:
- Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông
báo cho DNBH về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm.
- Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo

cho DNBH giá trị tối đa của tài sản có thể đạt được vào một thời điểm nào đó
trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý, bên
mua bảo hiểm thông báo cho DNBH giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm
trong tháng hoặc quý trước đó.
Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì STBH có
thể được xác định theo những cơ sở sau:
- Tài sản mới sử dụng trong thời hạn dưới 05 năm: Áp dụng giá trị thay
thế mới cùng với Điều khoản đồng bảo hiểm 85%.
- Áp dụng theo sổ sách kế toán của NĐBH. Tuy nhiên, cần tư vấn kỹ cho
khách hàng tránh tình trạng bảo hiểm dưới giá trị.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02

18


×