Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á SeABank chi nhánh hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.57 KB, 62 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nếu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Phạm Minh Phương.

0


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................0
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ..........................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................8
1.1.

Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.........................................8
1.1.1. Khái niệm về NHTM........................................................................8
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM........................................................9
a. Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM.......................................9
1.1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.......................................10

1.2.

Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM......................................14
1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM


14
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM15
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM.......................................................................................................19

1.3.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của

NHTM20
1.3.1. Đối với nền kinh tế xã hội..............................................................20
1.3.2. Đối với khách hàng........................................................................22
1.3.3. Đối với ngân hàng thương mại.......................................................22
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI SEABANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG.................................................24
2.1.

Tổng quan về SeABank-chi nhánh Hà Đông..................................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh...............................24
1


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SeABank- chi nhánh Hà Đông...........26
2.1.3. Kết quả kinh doanh những năm gần đây.........................................26
2.2.

Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại SeABank

– chi nhánh Hà Đông.....................................................................................30
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn

tại SeABank- chi nhánh Hà Đông.............................................................30
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại SeABankchi nhánh Hà Đông....................................................................................31
2.3.

Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại

SeABank-chi nhánh Hà Đông.......................................................................38
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................38
2.3.2. Những tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay ngắn
hạn của SeABank - Chi nhánh Hà Đông...................................................41
2.3.3. Những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho
vay ngắn hạn của SeABank - Chi nhánh Hà Đông...................................42
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI SEABANK-CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG..........................46
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại SeABank – chi
nhánh Hà Đông..............................................................................................46
3.1.1. Định Hướng hoạt động kinh doanh tại SeABank- chi nhánh Hà
Đông..........................................................................................................46
3.1.2. Định hướng hoạt động nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại
SeABank-chi nhánh Hà Đông...................................................................47
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại SeABank-chi
nhánh Hà Đông..............................................................................................48
3.2.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn..............................................48
3.2.2. Tăng cường giám sát quản lý sau cho vay......................................49
2


3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên tín dụng......................51
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định của hoạt động cho vay
ngắn hạn....................................................................................................52

3.2.5. Áp dụng chính sách khách hàng hợp lý..........................................53
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................55
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước...................................................................55
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước........................................57
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng SeABank.................................................57
KẾT LUẬN .................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................60

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại SeABank – chi nhánh Hà Đông năm 20132015.........................................................................................................................27
Bảng 2.2 . Tình hình cho vay tại SeABank- chi nhánh Hà Đông năm 2013-2015...29
Bảng 2.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh tại SeABank- chi nhánh Hà Đông 20132015.30
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay của SeABank- chi nhánh Hà Đông năm 2013-2015
................................................................................................................................. 34
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế...........................36
Bảng 2.6. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng SeABank-chi nhánh
Hà Đông năm 2013-2015.........................................................................................37
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Dư nợ cho vay của SeABank - Chi nhánh Hà Đông...............................35
Hình 2. 2. Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại SeABank.........................................38

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
BCTC
NHNN
DN
NHTM

TSĐB
HĐQT

NHCT
KHCN
KHDN
NVTD
HS
TB
SXKD
QTTD
TD

PGD
NV
SeABank

Nội dung viết tắt
Báo cáo tài chính
Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
Thẩm định
Tài sản đảm bảo
Hội đồng quản trị
Ngân hàng công thương
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Nhân viên tín dụng
Hồ sơ
Trung bình
Sản xuất kinh doanh
Quy trình tín dụng

Tín dụng
Giám đốc
Phòng giao dịch
Nhân viên
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á

LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất định.
Trong quá trình hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt, đặt hệ thống ngân
hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt.
5


Hoạt động của ngân hàng đạt được kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển và ngược lại sự hoạt động yếu kém của ngân hàng sẽ ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển của cả nền kinh tế.
Hòa nhịp cùng sự đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - SeABank cũng đã và đang có sự đổi mới
đáng khích lệ. Tuy nhiên trong tiến trình đổi mới SeABank cũng gặp phải nhiều
khó khăn, trở ngại, đặc biệt trong giai đoạn vừa qua. Dưới tác động của suy thoái
kinh tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoạt động của các NHTM trong đó có cả
SeABank đã gặp những thử thách thực sự như: khó khăn trong hoạt động huy động
vốn và tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong kiểm soát rủi ro…
và hoạt động cho vay ngắn hạn chưa thực sự hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian
thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Chi Nhánh
Hà Đông, với mong muốn được hiểu sâu hơn về công tác tín dụng ngắn hạn, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động


cho vay ngắn hạn của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Chi Nhánh Hà Đông“.


Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động

cho vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng của NHTM.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn của Ngân hàng SeABank – Chi Nhánh Hà Đông trong giai đoạn 2013 –
2015.
Thứ ba, xác định những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan,
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
SeABank – Chi Nhánh Hà Đông trong thời gian tới.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank – Chi Nhánh Hà Đông từ năm
2013 đến năm 2015.
6




Phương pháp nghiên cứu


 Phương pháp điều tra phân tích, so sánh các chỉ tiêu trong hoạt động cho
vay ngắn hạn của SeABank – Chi Nhánh Hà Đông trong giai đoạn 2013 – 2015.
 Phương pháp phân tích theo nhân tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra những tồn tại
nhằm đề xuất các giải pháp, phương hướng giải quyết.


Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận
được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Những Vấn Đề Chung Về Chất Lượng Cho Vay Ngắn Hạn Của
Ngân Hàng Thương Mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại
SeABank – Chi Nhánh Hà Đông
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại
SeABank – Chi Nhánh Hà Đông.

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM

1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Tuỳ theo sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính của mỗi quốc
gia, ngân hàng bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: ngân hàng thương mại
quốc doanh, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân
hàng thương mại liên doanh hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.

7


Các nhà nghiên cứu lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho rằng nghề ngân hàng
đã xuất hiện thời Trung cổ trên cơ sở của sự phát triển và lưu thông hàng hóa. Các
thương nhân buôn bán, các lãnh chúa giàu có có khối lượng tiền lớn và xuất hiện
nhu cầu cất giữ an toàn. Và những người giàu có, các thợ vàng đã đóng vai trò của
người giữ hộ. Nhưng thời gian sau nhận thấy được nhu cầu chi trả hộ, nhu cầu về
vốn của các thương nhân ngày càng cao trong khi đó mình lại giữ một khối lượng
tiền lớn cho nên những người làm nghề giữ hộ đã đem cho vay và lấy lãi. Mặt khác
để thu hút lượng tiền gửi ngày càng nhiều, các nhà giữ hộ tiền thay đổi từ hình thức
thu phí sang hình thức trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích
khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để
mở rộng cho vay và hạ lãi suất. Cứ như vậy với sự phát triển của kinh tế và công
nghệ, xuất hiện các tổ chức thực hiện các hoạt động như: huy động vốn, cho vay,
trung gian thanh toán - lúc đó ngân hàng thực sự ra đời.
Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Và cho tới ngày nay, ngân hàng vẫn khẳng định
được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được
định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế, do đó có một số khái niệm về ngân hàng thương mại .
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương
diện các dịch vụ tài chính mà chúng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế". Sự đa dạng trong các dịch vụ
và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc hình thành các ngân hàng đa năng như
ngày nay.
Hoặc "Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
những hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả

và sử dụng tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán”.

8


Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lại
định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Tại
Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khác hàng
và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày 31/05/2002 của NHCT Việt Nam ,
quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày 20/08/2002 về việc cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam , phân tích đánh giá
doanh nghiệp dưới giác ngộ Tài chính - Ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
b.

Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

- Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, tín dụng
trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam, đây là loại tín dụng có thời hạn
trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn
9


như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải cso quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, như từ
những năm 70 trở lại đây, các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một
trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
1.1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
a. Khái niệm
Theo quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ban hành ngày 30/09/1998, có hiệu lực từ ngày 15/10/1998 thì cho vay
ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Khách hàng vay vốn: Các pháp nhân gồm Doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác
xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ
luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tư nhân.
Thời hạn đối với cho vay ngắn hạn: Được tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
b. Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu của NHTM
-


Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi

trội (vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động
khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ…vượt quá số dư tiền gửi để chi
trả (trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi
ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.

10


Nghiệp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù
hợp về quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho vay này tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số tiền
thấu chi. Cụ thể :
Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * số tiền
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong
tháng trong năm dùng để chi lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…. Hình thức
này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kì thu nhập ngắn có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
-

Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân


hàng đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín
dụng thương mại chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kì sản xuất kinh doan.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay xác định
quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi xuất và các điều kiện bảo
đảm nếu cần . Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau
Số lượng cho vay = Nhu cầu sản xuất kinh doanh – vốn chủ sở hữu tham gia



Các nguồn vốn khác tham gia
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu
quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ
trước hạn, hoắc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời
điểm tính lãi.
11


Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dưa vào giá trị cảu tài sản đảm bảo.
-

Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách

hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là

số dư tính tại thời điểm tính.Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước
lượng các hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản
xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng
giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng. Mốt số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức
cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng
phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho
khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu
nhập ngân hàng sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng.
Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng
khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra
vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
- Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay phải
12


làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây

không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn ngân hàng xem xét mối quan hệ với
khách hàng và quyết định cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân
quĩ trong thời gian tới. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán
và mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được
trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập và
số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Giá trị những hàng
hoá mua vào là đối tượng được ngân hàng tài trợ và thu nhập bán hàng đều là nguồn
để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối
lượng và chất lượng quan hệ nợ của người vay.
Cho vay luân chuyển thường đượ áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách
hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng
được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ
nhanh gọn.
1.2.

Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM

1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm
đối với yêu cầu của người tiêu dùng hay là phù hợp tính chất của sản phẩm, chứa
đựng mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của
nó với những chi phí xã hội cần thiết.

13



Qua đây có thể hiểu chất lượng cho vay ngắn hạn là sự đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi và người vay tiền) trong quan hệ cho
vay, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của
phương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng
vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.


Hoạt động cho vay ngắn hạn được đánh giá là có chất lượng khi:

 Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của xã
hội, phù hợp với xu hướng thị trường.
 Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của
từng hình thức tín dụng.
 Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp, tính toán dựa trên thông tin đáng tin
cậy.
 Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
 Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ ngân
hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
 Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh
trên thị trường kinh tế cao.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
a. Nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã
hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình
nhưng nếu môi trường kinh tế - xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công.
Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng hoạt
động cho vay ngắn hạn của NHTM từ các yếu tố sau:
 Môi trường kinh tế

Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế
đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt
động cho vay ngắn hạn cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có
14


thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm
xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và
tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản cho vay đó có thể không mang lại
hiệu quả như mong đợi.
Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm
các cho nhóm khách hàng doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nhập khẩu hàng
hóa vay bằng ngoại tệ sẽ gặp trở ngại. Ngoài ra, dưới tác động của khủng hoảng tài
chính, suy giảm kinh tế làm cho giá nguyên liệu, vật liệu đầu vào leo thang, chi phí
sản xuất tăng lên hàng hóa sản xuất ra bán chậm hoặc không bán được, doanh
nghiệp không có đủ nguồn thu trả nợ ngân hàng dẫn đền việc quá hạn. Như vậy chất
lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường
kinh tế. Vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng
thích ứng nhanh khi có sự biến động hoặc đưa ra những chính sách tín dụng phù
hợp theo từng thời kỳ để cho vay nhóm khách hàng, lĩnh vực kinh doanh không
chịu ảnh hưởng hoặc ít bị tác động khi tình hình kinh tế có chiều hướng xấu đi để
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo chất lượng của hoạt động cho
vay ngắn hạn.
 Môi trường pháp lý
Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp của
Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước như vậy môi trường pháp lý có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Một hệ
thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định với thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ sẽ giúp
các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn.

 Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động cho vay. Điều này giúp cho ngân hàng
có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới
chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn là không thường xuyên, nhưng khi có
15


những biến động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn.
Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất toàn
bộ các khoản cho vay của mình, điều này sẽ đẩy họ đến bờ vực phá sản.
 Đạo đức của khách hàng vay vốn
Việc không trả nợ đúng hạn có thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu kém của
khách hàng, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của người đi vay không muốn
trả nợ (Mặc dù có khả năng nhưng không muốn thực hiện). Hiện tại, đã và đang có
rất nhiều khách hàng bao gồm: doanh nghiệp, cá nhân cố tình lập hồ sơ giả bằng các
thủ đoạn rất tinh vi để qua mặt ngân hàng thông qua việc nghiên cứu rất kỹ lưỡng
quy trình cho vay của ngân hàng hay kẽ hở của luật pháp để đạt được mục đích vay
tiền và lẩn trốn. Với việc ngày càng có nhiều ngân hàng được thành lập, với kinh
nghiệm non trẻ cùng với sức ép phải đảm bảo về doanh số cho vay và lợi nhuận
phải đạt được theo kế hoạch kinh doanh, nên một số ngân hàng tại một số chi
nhánh, phòng giao dịch đã chấp nhận rủi ro cho vay đối với các khách hàng kém
chất lượng và dẫn tới việc chất lượng cho vay ngắn hạn không được bảo đảm.
b. Nhân tố chủ quan
 Chính sách cho vay của NHTM
Chính sách cho vay của NHTM là định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay
của ngân hàng. Thông thường chính sách cho vay có các khoản mục sau: các loại
cho vay được thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, hướng giải quyết tín
dụng vượt giới hạn, thanh toán nợ…vì thế nó có quyết định to lớn đến sự thành
công hay thất bại của ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ kích thích

được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh
lời của ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước đề ra.
 Sản phẩm cho vay linh hoạt, phù hợp
Mỗi một ngân hàng đều có đối tượng khác hàng mục tiêu của riêng mình và sẽ
xây dựng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng dựa trên những
nguồn lực hiện có. Nhu cầu của khách hàng sẽ thường xuyên thay đổi phụ thuộc
16


vào các điều kiện từ bản thân khách hàng cũng như dưới tác động của các điều kiện
kinh tế, chính trị, luật pháp trong từng thời điểm. Vì vậy, việc thường xuyên nghiên
cứu, đánh giá nhu cầu của khách hàng trong những điều kiện của môi trường để
hoàn thiện sản phẩm hiện có, đồng thời đưa ra những sản phẩm mới nhằm đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng trong những bối cảnh cụ thể là một điều quan
trọng.
 Chất lượng của công tác thẩm định tín dụng
Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng, khách hàng thường phải mang
đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Thẩm định tín dụng giúp
ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi
của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp
tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định, ngân hàng với những kinh
nghiệm vốn có của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm
không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức tạp.
Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không cho nên chất
lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, công tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên thẩm định có trình độ cao và
sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng.

Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như quy mô của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy mô và loại
hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy trình hoạt động tín
dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay,
phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có
quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng và
dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ
điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này

17


nếu các khâu được thực hiện tốt nó sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án
tốt để cấp tín dụng, cũng như tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực
cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan
trọng đến chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.
 Chất lượng của đội ngũ nhân sự
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng cho
vay lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng quyết định cung cấp
tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan. Một ngân
hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và
phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một
đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với
chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ
giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn , niềm
tin trong lòng khách hàng.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM được thể hiện qua nguồn
vốn ngắn hạn huy động được, doanh số cho vay ngắn hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

cho vay ngắn hạn, hiệu quả sinh lợi cho vay ngắn hạn. Cụ thể:


Nguồn vốn huy động được:

Để đảm bảo năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác về tăng trưởng dư nợ
tín dụng, cũng như mở rộng thị phần ngân hàng thì việc chú trọng nâng cao doanh
số về huy động nói chung và huy động ngắn hạn nói riêng là nhiệm vụ quan trọng.
Nguồn vốn dồi dào đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ chủ động về vốn cho vay đối
với khách hàng, đối với các ngân hàng khác đồng thời đảm bảo khả năng thanh
khoản cho chính mình.


Doanh số cho vay ngắn hạn:

Doanh số cho vay ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu kế hoạch quan trọng
thường niên của NHTM. Với việc nâng cao doanh số cho vay ngắn hạn góp phần
18


gia tăng vòng quay cho vay ngắn hạn sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận
tín dụng cho ngân hàng. Đây là một trong chỉ tiêu đánh giá mức độ tái sử dụng
nguồn vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng.


Cơ cấu dư nợ ngắn hạn:

Việc phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế và ngành nghề kinh doanh nhằm
mục đích đánh giá hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn. Giúp NHTM
phân định cụ thể những thành phần kinh tế và ngành nghề kinh doanh hiện có thực

sự hoạt động hiệu quả để có chiến lược tập trung, quan tâm cụ thể.
- Phân loại theo thành phần kinh tế: Cá thể; Hộ kinh doanh; Hợp tác xã;
Doanh nghiệp nhà nước; Doanh nghiệp tư nhân và các thành phần khác
- Phân loại theo ngành nghề kinh doanh như: Thương mại; Nông lâm nghiệp;
Sản xuất chế biến; Xây dựng; Dịch vụ cá nhân và cộng đồng; Kho bãi; Tư vấn kinh
doanh bất động sản; Khách sạn nhà hàng và các ngành nghề khác.


Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay ngắn hạn:

Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được
số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng
gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn
đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản
những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Các ngân hàng luôn
mong muốn giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
do phải trích dự phòng rủi ro tương ứng với thời gian quá hạn. Để đánh giá chất
lượng cho vay ngắn hạn trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ
quá hạn cho vay ngắn hạn gồm:

Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu cho vay

=

Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

× 100%


Tổng dư nợ xấu ngắn hạn
×100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
=

là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an
19


toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ
nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động cho
vay ngắn hạn.
1.3.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tín dụng là kênh dẫn vốn chủ

yếu để thúc đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã hội
phát triển ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng cho vay ngắn hạn nói riêng luôn dành được sự quan tâm lớn.
1.3.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Cho vay ngắn hạn và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết hai chiều.
Cho vay ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện
cho kinh tế xã hội phát triển, ngược lại để hoạt động cho vay ngắn hạn có chất
lượng thì đỏi hỏi nền kinh tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có sự
phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
Chất lượng cho vay ngắn hạn được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho

Ngân hàng làm tốt vai trò trung gian tín dụng - cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
trong nền kinh tế, Từ đó điều hoà nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội
bớt được lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu
vốn.
Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để NHTM
làm tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị trường. Vì khi chất lượng
tăng lên nghĩa là các khoản tín dụng được thực hiện đúng theo thời hạn, do đó số
vòng quay của vốn tín dụng tăng lên với một lượng tiền trong lưu thông là không
đổi. Góp phần mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Qua đó tiết kiệm
được chi phí phát hành tiền.
Nhờ chất lượng cho vay ngắn hạn nâng cao nghĩa là sự phân tích, đánh
giá khả năng phát triển của các đối tượng để ra các quyết định đầu tư đúng đắn để
khai thác khả năng tiềm tàng của tài nguyên, lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước.
20


Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đó là thông qua việc cho vay
chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có khả
năng mở rộng số tiền ghi sổ lên rất nhiều lần so với số tiền thực tế mà Nhà nước bỏ
vào lưu thông. Như vậy khi chất lượng tín dụng được nâng lên tạo khả năng giảm
bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ.
Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao góp phần làm lành mạnh hóa
quan hệ tín dụng. Giảm thiểu rồi đi đến xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, tín dụng
đen đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng tín dụng không lành
mạnh này là những vấn đề xã hội phức tạp.
1.3.2. Đối với khách hàng
Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng cho vay cao sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cho vay kịp thời, đáp ứng yêu cầu

vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất lượng
cho vay thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu
sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ. Do vậy việc nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng
như làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng.
1.3.3. Đối với ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn
tại và phát triển lâu dài của hệ thống NHTM.
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tức là tăng khả năng quay vòng vốn
tín dụng, qua đó mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng
cũng như mở rộng quy mô vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy không những
duy trì được mối quan hệ với những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu
hút thêm những khách hàng mới. Đó cũng là cách để các ngân hàng thương mại mở
rộng thị trường, nâng cao được lợi nhuận.
21


Chất lượng cho vay ngắn hạn nâng cao sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, và đặc biệt là giảm được những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu
hồi được khoản tín dụng. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tăng được lợi nhuận cho hệ thống
ngân hàng thương mại.
Qua những phân tích trên ta thấy nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn có ý
nghĩa rất quan trọng. Đối với ngân hàng thì đó là vì sự tồn tại, phát triển. Với khách
hàng thì đó là khả năng mở rộng sản xuất. Xét trên tầm vĩ mô thì nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn là để đảm bảo cho nền kinh tế xã hội luôn phát triển ổn
định. Với sự phát triển và sản xuất lưu thông hàng hoá ngày càng tăng, hoạt động
tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ nào đó sao cho phù hợp, nhằm đáp ứng

được những nhu cầu giao dịch cũng ngày càng tăng trong xã hội. Vì thế, việc nâng
cao chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung không
những luôn được coi là chiến lược hàng đầu của các ngân hàng thương mại mà còn
của các nhà chức trách về kinh tế xã hội.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
SEABANK CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG
2.1.

Tổng quan về SeABank-chi nhánh Hà Đông
Tên tiếng Việt:

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Tên tiếng Anh:

Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank

Tên viết tắt:

SeABank

Hội sở:

25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại:

+844 3944 8688


Fax:

+844 3944 8689
22


Website:

www.seabank.com.vn

Email:



2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
- Tháng 3/1994: Ngân hàng TMCP Hải Phòng (tiền thân của SeABank) được
thành lập tại Hải Phòng, theo Giấy phép hoạt động số 0051/NH-GP 25/03/1994 do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp với thời gian hoạt động 99 năm kể thừ ngày cấp.
- Tháng 9/2002: Đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank.
- Tháng 3/2005: Chính thức chuyển Hội sở từ Hải Phòng về 16 Láng Hạ, Ba
Đình, Hà Nội, mở đầu cho việc phát triển mạnh mẽ về quy mô mạng lưới giao dịch,
tài sản, nguồn vốn, và các hoạt động ngân hàng khác.
- Tháng 12/2007: Tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng, trở thành một trong bốn
ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
- Tháng 8/2008: Société Générale (Pháp) - tập đoàn tài chính ngân hàng hàng
đầu Châu Âu trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của SeABank. Hiện tại,
Société Générale sở hữu 20% cổ phần của ngân hàng.
- Tháng 6/2009: Chính thức triển khai theo mô hình ngân hàng bán lẻ.
- Tháng 12/2009: Chuyển Hội sở về 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội,

phát hành thêm thẻ ghi nợ nội địa S24++, family card và tăng vốn điều lệ lên 5.068
tỷ đồng, trở thành một trong tám ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt
Nam.
- Tháng 10/2010: Tăng vốn điều lệ lên gần 5.335 tỷ đồng, trở thành một trong
tám ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
- Tháng 5/2011, chính thức khai trương Văn phòng Đại diện Tp.Hồ Chí Minh
đánh dấu nỗ lực vươn lên không ngừng của SeABank theo chiến lược ngân hàng
bán lẻ và phát triển mạng lưới hoạt động tại khu vực miền Nam.
- Tháng 2/2012, chính thức được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng thuộc nhóm 1.
- Tháng 11/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận
SeABank tăng vốn điều lệ lên gần 5.466 tỷ đồng.

23


Chi nhánh SeABank Hà Đông được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ Phòng
giao dịch Hà Đông của SeABank được khai trương từ tháng 3/2008. Là chi nhánh
cấp 2.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sáng ngày
15/04/2009 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank đã chính thức tổ chức Lễ
khai trương Chi nhánh Hà Đông.
Địa chỉ: 150 Trần Phú, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, Tp.Hà Nội.
SeABank Hà Đông hiện nay đang cung cấp tất cả các loại sản phẩm, dịch vụ
tiên tiến nhất như: huy động vốn, tài trợ vốn lưu động, mua sắm vật tư nguyên liệu,
tài trợ dự án trung và dài hạn để đầu tư mua sắm, lắp đặt dây chuyền sản xuất, thiết
bị công nghệ và các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc; phát hành thẻ ATM SeABank; các dịch vụ ngân hàng điện
tử hiện đại như: SeANet (Internet Banking), SMS Banking, Email Banking…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SeABank- chi nhánh Hà Đông


2.1.3. Kết quả kinh doanh những năm gần đây
a. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được SeABank rất chú trọng, với mục tiêu
bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản có, nâng cao vị thế
của SeABank nói chung và Chi Nhánh Hà Đông nói riêng trong hệ thống ngân
hàng. Do đó việc huy động vốn từ khu vực dân cư, doanh nghiệp và các liên ngân
hàng được khai thác triệt để.
24


×