Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.9 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn hình thành tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Có thể phân chia nguồn vốn của một doanh nghiệp theo nhiều tiêu
thức khác nhau............................................................................................................4
CHƯƠNG II..................................................................................................................... 32
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ QUÁ TRÌNH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ THĂNG LONG.....................................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................32
2.3.1 Những thành quả đạt được.......................................................................................68
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. và nguyên nhân....................................................69

[1]


CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.VỐN LƯU ĐỘNG & NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
- Khái niệm:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định (TSCĐ) các doanh
nghiệp cũng cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp, TSLĐ thường được chia làm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất: Bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông: Bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông


như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.1.1.2.Đặc điểm vốn lưu động

1


+ VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do các TSLĐ có thời hạn
sử dụng ngắn nên VLĐ luân chuyển cũng nhanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở về hình thái
vốn bằng tiền.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh: kết thúc
mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá
trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu
được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên,
liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của VLĐ.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Thông thường, có 2 cách chủ yếu sau:

1.1.2.1.Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia làm 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:


Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng và tiền đang

chuyển. Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền mặt cần thiết

2


nhất định.


Các khoản phải thu: Chủ yếu các khoản thu từ khách hàng, thể hiện ở số

tiền mà các khách hàng trả nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, vớimột số trường hợp
mua bán vật tư khan hiếm, doanh nghiệp có thể ứng trước tiền mua hàng cho
người cung ứng từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:


Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: vốn vật tư dự trữ,

vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
• Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị

các loại hàng hoá dự trữ
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại
này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được
kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Theo vai trò của vốn lưu động
Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh,VLĐ được
chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn
vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: vốn sản phẩm đang chế
tạo, vốn về chi phí trả trước
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn…

3


Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
Mỗi cách phân loại có những ưu nhược điểm riêng, tùy thuộc những yêu cầu
của công tác quản lý để chọn ra cách phù hợp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn hình thành tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Có thể phân chia nguồn vốn của một doanh nghiệp theo

nhiều tiêu thức khác nhau
Theo thời gian sử dụng vốn
• Nguồn VLĐTX là nguồn vốn có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ

cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài
chính của doanh nghiệp).
NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công
thức sau:
Nguồn vốn lưu động
Tổng nguồn vốn
=
thường xuyên
thường xuyên
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:

-

Tài sản dài hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
• Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng

các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của các

4


doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ được chia thành: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ doanh

nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,quyền chi phối,
quyền định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà VCSH có nội dung cụ thể
riêng, bao gồm: VLĐ được ngân sách nhà nước cấp, VLĐ đóng góp ban đầu, VLĐ
tăng thêm từ lợi nhuận bỏ ra.
• Nợ phải trả: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Đây là số vốn lưu động mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian nhất định.
Theo cách phân loại này cho thấy được nguồn hình thành nên vốn lưu động, từ
đó đưa ra quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, hiệu quả nhất đảm bảo
tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản lý và sử dụng TSLĐ cũng như vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến
việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết
định và tổ chức thực hiện các quyết định để khia thác, tạo lập, phân bổ và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất, nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục, tiết
kiệm và có hiệu quả.
5



Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của
quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp suy cho cùng là để đảm
bảo vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu
quả nhất, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Muốn vậy việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp phải đáp ứng
được các yêu cầu, mục tiêu cụ thể như:
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, huy
động đầy đủ, kịp thời các nguồn vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân bổ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất,
tiết kiệm, phát huy tối đa năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động, bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp
- Đáp ứng các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên
tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải
thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó là nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu

6



trên mức cần thiết lại gây ra tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả.
Chính vì vậy trong quá trình quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần
trú trọng xác định xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với
quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên
nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau;
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp.
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,
trong đó có một số nhân tố chủ yếu sau:
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như chu kì kinh doanh, tính
chất thời vụ.
- Sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Trình độ kỹ thuật - công nghệ sản xuất.
- Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một
cách tiết kiệm, có hiểu quả.

7


Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

a. Phương pháp trực tiếp.
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản nợ phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và
khâu lưu thông.
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự
trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Phương
pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn
cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng
loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như sau:
VHTK=
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

8


Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng
thực tế và thời gian cần thiế dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình quân một
ngày và só ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày

Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ vào số ngày vận
chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa vào sử
dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khác nhau
nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức như đối với
nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không thường xuyên thì có thể
xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính hoặc so với tổng
mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo.
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình
thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu
này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kỳ
sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định theo công
thức sau:

9


Vsx = Pn CKsx Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá trị vốn hàng bán
trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kỳ sản xuất là
khoảng thời gian (sô ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi
sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Việc xác định độ dài chi kỳ sản xuất thường
được căn cứ vào các tài liệu kĩ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh

nghiệp. Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa giá
thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá thành sản xuất
sản phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào
giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo. Công
thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps– Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
10


Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn
phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ
thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được xác định
theo công thức:
Vtp = Zsx Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Giá thành sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá thành sản xuất
sản phẩm hàng hóa (giá vốn hàng bán) chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Số
ngày dự trữ thành phẩm được xác định căn cứ vào số ngày cách nhau giữa 2 lần
giao hàng được ký kết với khách hàng; hoặc tính theo số ngày cần thiết để tích lũy

đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng. Nếu doanh nghiệp bán sản phẩm
cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự trữ thành phẩm bình quân giữa các
khách hàng đó.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do
vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình

11


thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. Công thức tính
khoản phải thu nhu sau:
Vpt = Dtn Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ
phải trả được coi nhu khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có
thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để dung vào việc
khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công thức:
Vpt = Dmc Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh thu mua chịu bình quan ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông (vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả
nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Phương pháp trực

tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa

12


và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong
xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
b. Phương pháp gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động
theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với
năm báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
VKH = BC

(1 +t%)

Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch


13


Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân
số học vốn lưu động trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển vốn lưu
động phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần của
năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và
được xác định theo công thức:

t% =

100%

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ
vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:

VKH =

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch

14



+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu
của các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ
thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với
doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện
trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến
năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm

Tỷ lệ % nhu cầu

vốn lưu động so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch Doanh thu kỳ báo cáo
+Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản mục tài
sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công ty
và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
1.2.2.2.

Quản trị vốn bằng tiền
15



• Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là bộ

phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản
cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời ,nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử
dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa, với đặc điểm là tính thanh khoản cao
nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm
bảo an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp
ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy khi
có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn,
cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền mặt, doanh
nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngân hàng để có
tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền nhằm đáp ứng yêu cầu
giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công,
thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt
các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu
dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bẳng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
• Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp.
Cách đơn giản nhất là căn cứ và số kiệu thống kê nhu cầu chi tiêu tiền mặt bình
quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
Ngoài ra có thể vân dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.


16


Trong đó: c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản tiền mặt
c2: Chi phí một lần giao dịch
Qn: Số tiền mặt cần để chi tiêu trong năm
QE: Số tiền mặt tối ưu cần dự trữ
• Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Thực hiện nguyên tắc mọi
khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định
rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Phải đối
chiếu kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ
các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán phát sinh do thời gian
chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
• Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền
nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ
của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
• Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự trữ.

Hàng dự trữ là một trong những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp.
Thông thường giá trị hàng dự trữ của các doanh nghiệp chiếm 40-50% tổng giá trị
tài sản của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý kiểm soát tốt hàng dự trữ
có một ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho quá trình sản
xuất tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Bản thân vấn đề quản lý hàng dự trữ có hai mặt trái ngược nhau là, để đảm
bảo sản xuất liên tục, tránh đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất kỳ tình huống nào,


17


doanh nghiệp cóý định tăng dự trữ. Ngược lại, dự trữ tăng lên, doanh nghiệp lại
phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ chung.
Vì vậy, bản thân doanh nghiệp cần phải tìm cách xác định mức độ cân bằng
giữa mức độ đầu tư cho hàng dự trữ và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của sản xuất và
nhu cầu người tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất.
Hàng dự trữ bao gồm các nguyên vật liệu, bán thành phẩm dụng cụ phụ tùng,
thành phẩm tồn kho... Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các dạng
hàng dự trữ cũng khác nhau và nội dung hoạch định, kiểm soát hàng dự trữ cũng
khác nhau.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Tuỳ theo theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tốảnh hưởng cóđặc
điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thường phụ thuộc vào:
+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao gồm 3 loại :
dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ ( đối với doanh nghiệp sản
xuất có tính thời vụ ) .
+ Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường .
+ Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật
liệu với doanh nghiệp .
+ Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
+ Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân tốảnh
hưởng gồm:

18



+ Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm .
+ Độ dài thời gian, chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Trình độ sản xuất của doanh nghiệp .
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm, thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng các nhân
tố :
+ Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng .
+ Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
* Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản ( EOQ ).
Khi sử dụng mô hình này người ta dựa vào các giả thiết quan trọng sau:
+ Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi
+ Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và thời
gian đó không đổi.
+ Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã định trước.
+ Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu nhưđơn đặt hàng được
thực hiện đúng thời gian.
Nếu ta gọi :
D - nhu cầu hàng năm về loại hàng dự trữ .
Q - lượng hàng dự trữ cho một đơn hàng.
S - chi phí đặt hàng tính trên một đơn hàng .

19


H - chi phí tồn trữ trung bình trên một đơn vị dự trữ trong năm .

D - nhu cầu hằng ngày về nguyên vật liệu.
d = D / số ngày sản xuất trong năm.
P - mức độ cung ứng hàng ngày.
L - thời gian vận chuyển một đơn hàng.
Với giả thiết trên đây sơđồ biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ bản có
dạng như sau:
Biểu diễn mô hình sử dụng hàng dự trữ cơ bản

Q*

Khi đó Ctt (chi phí tồn trữ) = Q x H/2.
Cdh (chi phíđặt hàng) = D xS/Q.
Như vậy cóQ=Q*/2
hai loại chi phí là chi phí là biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi là Ctt
và Cdh .
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá tổng các chi phí này.
Có TC = Ctt +Cđh = QxH/2 +DxS/Q.
Lấy đạo hàm 2 vế theo Q ta được:

Thời gian

(TC)’ =H/2 - DxS/Q2
Để TCmin thì (TC)’ =0 ⇔ H/2 =DxS/Q2

⇔ Q*=
Vậy

2 DS
H


Q*=

2 DS
H

thì TCmin

20


N =D/Q*
ROP (Điểm đặt hàng lại) = dxL
• Mô hình sản lượng theo đơn đặt hàng sản xuất (POQ)

Trong mô hình EOQ, chúng ta giảđịnh toàn bộ lượng hàng của một đơn hàng
được nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên, có những trường hợp doanh
nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp như thế
chúng ta hãy nghiên cứu mô hình POQ. Trong mô hình này, các giả thiết giống như
mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng được đưa đến nhiều chuyến.
Cũng bằng phương pháp tương tự như trên ta tính được:
Q* =

2 DS
H (1 − d / p)

*Mô hình khấu trừ theo số lượng
Để tăng doanh thu bán hàng, nhiều Công ty thường đưa ra chính sách bán hàng
theo giá giảm khi số lượng mỗi lần mua cao lên. Chính sách bán hàng như vậy
được gọi là mô hình bán hàng khấu trừ theo số lượng bán. Nếu chúng ta mua với số
lượng lớn sẽ được hưởng giá thấp. Nhưng số lượng dự trữ sẽ cao và do đó, lượng

chi phí tồn trữ sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì lượng đặt hàng tăng lên, sẽ
dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho
tổng chi phí về dự trữ hàng năm là bé nhất. Tổng chi phí được tính như sau:
TCdt =Pr xD xS/Q + Q xH/2
Trong đó: Pr xD là chi phí mua hàng
Để xác định được lượng đơn hàng tối ưu phù hợp với các mức bán hàng khác
nhau, ta tiến hành 4 bước sau đây:
Bước 1: Xác định lượng đặt hàng tối ưu Q* ở từng mức khấu trrừ theo công
thức:

21


Q* =

2 DS
H

=

2 DS
I Pr

Trong đó:
Chi phí tồn trữ bằng tỷ lệ (%) chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn vị hàng.
I -là tỷ lệ % chi phí tồn trữ tính theo giá mua một đơn hàng.
Pr -là giá mua một đơn hàng.
Bước 2: Xác định lượng đơn hàng tối ưu điều chỉnh Q* theo mỗi mức khấu
trừ khác nhau, ở mỗi mức khấu trừ khác nhau, nếu sản lượng đơn hàng đã tính ở
bước 1 quá thấp đến nỗi không đủđiều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, chúng ta

điều chỉnh sản lượng của đơn hàng lên đến mức sản lượng tối thiểu đểđược hưởng
giá khấu trừ.
Bước 3: Sử dụng công thức tính tổng chi phí của hàng dự trữ nêu trên để tính
toán tổng chi phí cho các mức sản lượng đãđược xác định ở bước 1 và bước 2.
Bước 4: Chọn Q* nào có tổng cho phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác định
ở bước 3. Đó chính là sản lượng tối ưu của đơn hàng.
1.2.2.4.Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Nếu khoản phải thu quá lớn, tức số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng
quá cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Vì thế quản trị các khoản phải thu là nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro
trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa dịch vụ doanh
nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm do đó mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Ngược
lại, nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản
phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi và rủi ro không thu hồi được nợ. Do
22


đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán
chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có
thể mở rộng chính sách bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh
nghiệp phải thu hẹp việc bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau đây:


Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: Xác định đúng


đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh
nghiệp có thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà
doanh nghiệp lựa chọn chính sách tín dụng thương mại nới lỏng hay thắt chặt cho
phù hợp. Ngoài ra doanh nghiệp cần xác định đúng đắn
các điều khoản bán chịu như giới hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu thanh toán…


Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Đánh giá khả năng tài

chính mà mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn
thanh toán. Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường được
thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng; đánh giá uy tín của
khách hàng theo thông tin thu thập được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt
bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
 Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: Như sử dụng

kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong
từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện các biện pháp phòng
ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự
phòng tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu phản ánh Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

23


Để phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay
không giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể vốn lưu động của
doanh nghiệp được tài trợ bởi những nguồn nào và tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không, đồng thời tài sản dài hạn của công ty có
được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.
Như đã đề cập ở trên, xét theo thời gian huy động và sử dụng thì có hai nguồn
hình thành nên VLĐ là nguồn VLĐTX và nguồn VLĐ tạm thời.
Nguồn VLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc nguồn VLĐTX = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Qua cách xác định trên ta có thể đánh giá tình hình tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp như sau:
 Trường hợp 1: Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Nghĩa là nguồn

VLĐTX >0. Khi đó sẽ có một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vì có một bộ phận nguồn VLĐTX tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt
động kinh doanh, nhua cầu vốn lưu động luôn được đảm bảo.
 Trường hợp 2: Nếu nguồn VLĐTX <0, nghĩa là TSLĐ nhỏ hơn nợ ngắn hạn

thì đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp hay xây dựng. Trong trường hợp này doanh nghiệp hình thành tài sản
dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu của việc sử dụng vốn sai, cán
cân thanh toán đã mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1, nguyên tắc
cân bằng tài chính bị vi phạm.
 Trường hợp 3: Nếu nguồn VLĐTX = 0. Lúc này, TSLĐ bằng nợ ngắn hạn.

Cách tài trợ này cho thấy chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo

24


×