Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu

SV: Nguyễn Thị Thu

1

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
GTCL



Giá trị còn lại....................................................................................vi

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................3
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh..............................................................................3
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh........................................................................................................3
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh..............................................................................................6
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................................9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh...........................................................9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh............................................20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị sử dụng vốn kinh doanh..................................28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG.....................................................31
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bạch
Đằng.....................................................................................................................................................31
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần Bạch Đằng................................................31
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bạch Đằng..........................................37
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty...................................................................................39
2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Bạch Đằng thời gian qua.....45
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty...........................................45
2.2.2 Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Bạch Đằng..........................55

2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần Bạch Đằng.....................................................................................83

SV: Nguyễn Thị Thu


2

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH
ĐẰNG.............................................................................................................86
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới..........86
3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội........................................................................86
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.....................................88
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh
ở Công ty cổ phần Bạch Đằng.........................................................................89
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo xu hướng giảm thấp hệ số nợ........90
3.2.2. Lập kế hoạch tài chính cho Công ty, trong đó chú trọng đến công tác dự
báo nhu cầu VLĐ cần thiết..............................................................................90
3.2.3. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền và cải thiện khả năng thanh toán của Công ty.................92
3.2.4. Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền bán hàng và thu hồi công nợ..........................................93

3.2.5. Quản trị chi phí......................................................................................94
3.2.6. Tăng cường quản lí hàng tồn kho để tránh gây ứ đọng vốn.....................................................95

3.2.7. Đẩy mạnh quản trị các khoản phải trả...................................................96
3.2.8. Tăng cường đầu tư đổi mới TSCĐ........................................................97
3.2.9. Một số giải pháp khác...........................................................................98

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp............................................................99
3.3.1. Về phía nhà nước...................................................................................99
3.3.2. Về phía doanh nghiệp..........................................................................100
KẾT LUẬN...................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................102
PHỤ LỤC......................................................................................................103

SV: Nguyễn Thị Thu

3

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bảng 1.1: Cơ cấu phân bổ cán bộ, nhân viên quản lý kĩ thuật của công ty
Bảng 2.2: Tình hình biến động, cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3: Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Bảng 2.5: Tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Bạch Đằng năm 2013- 2015
Bảng 2.6: Tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
2013- 2015
Bảng 2.7: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty Bạch Đằng

Bảng 2.8: Bảng cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động ở công ty cổ phần
Bạch Đằng năm 2013- 2015
Bảng 2.9: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty
Bảng 2.10: Bảng khả năng thanh toán của công ty Bạch Đằng
Bảng 2.11 : Hệ số khả năng thanh toán trung bình ngành xây dựng
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị nợ phải thu 2013- 2015
Bảng 2.13: So sánh khoản vốn chiếm dụng và khoản vốn bị chiếm dụng của
công ty 2013- 2015
Bảng 2.14: Cơ cấu và sự biến động các khoản mục hàng tồn kho của công ty
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn tồn kho
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
của công ty năm 2013-2015
Bảng 2.17: Bảng cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty Bạch Đằng
Bảng 2.18: Các lọai tài sản cố định của công ty
Bảng 2.19: Tình hình biến động TSCĐ của công ty năm 2013- 2015
Bảng 2.20: Bảng tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty

SV: Nguyễn Thị Thu

4

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 2.21: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và VCĐ
Bảng 2.22: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Bảng 2.23: Các chỉ tiêu trung bình ngành xây dựng năm 2014; 2015
Biểu đồ 2.1: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty
Biểu đồ 2.2: Các khoản phải thu của công ty 2013- 2015
Biểu đồ 2.3: Sự biến động của ROS, ROA, ROE

SV: Nguyễn Thị Thu

5

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

GTCL

Giá trị còn lại

LNST


Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVLĐTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

NWC

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu


TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Thu


6

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi kết hợp các yếu tố của
quá trình sản xuất để tạo ra của cải cho xã hội. Tuy nhiên, trước tình hình thị
trường nhiều cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì mỗi doanh
nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn, đòi hỏi phải giải quyết các
vấn đề đặt ra là kinh doanh phải có lãi, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng
được khả năng thanh toán, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh mở rộng, tăng
cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động trong môi trường đầy canh tranh này,
nhiều doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, chủ động trong việc sản xuất, kinh
doanh, nâng cao vị thế của mình.Tuy nhiên, cũng không ít doanh nghiệp đã gặp
không ít khó khăn, từ việc huy động vốn, sử dụng vốn kinh doanh. Điều này dẫn
đến làm ăn thua lỗ, doanh thu không bù đắp được chi phí. Theo con số thống kê
của Bộ Tài chính, năm 2015 cả nước có gần 81.000 doanh nghiệp gặp khó khăn
buộc phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động, số lượng các doanh nghiệp này
tăng mạnh so với năm 2014. Và nguyên nhân cội nguồn cho việc này chính là
doanh nghiệp chưa phát huy hết được khả năng của đồng vốn, quản lý và sử
dụng kém hiệu quả .
Xuất phát từ tầm quan trọng, ý nghĩa thực tiễn của vấn đề tăng cường quản
trị vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bạch Đằng,

được sự hướng dẫn của thầy giáo Vũ Văn Ninh và các cán bộ phòng tài chính –
kế toán của công ty, em đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng”
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ về mặt lý luận về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Cổ phần Bạch Đằng.

SV: Nguyễn Thị Thu

1

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Bạch Đằng.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tình hình quản trị sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng năm 2013, 2014, 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu

là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích,
tổng hợp và dự báo.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ
phần Bạch Đằng thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sủ dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng.
Do trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Thị Thu

2

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có

các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm hình thành tài sản
cần thiết cho hoạt động sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác đó là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đặc trưng của vốn kinh doanh
Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định, đủ
sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian và gắn liền với chủ sở hữu.
Thứ năm: Vốn được coi như loại hàng hóa đặc biệt.
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ vào kết quả của hoạt động đầu tư
Với tiêu thức phân loại này, vốn kinh doanh được chia làm 3 loại, đó là:

SV: Nguyễn Thị Thu

3

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động: là số vốn đầu tư để hình thành
các TSLĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các tài
sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, các khoản
chi phí mua bằng phát minh, sáng chế…
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính: là số vốn doanh nghiệp đầu
tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp…
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc điểm
thanh khoản khác nhau. Điều này ảnh hưởng lớn đến thời gian luân chuyển của
vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ
cấu đầu tư tài sản hợp lý, hiệu quả.
1.1.2.2. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn
 Vốn cố định
Khái niệm: Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của
các tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là tài sản
cố định khi thỏa mãn 3 điều kiện:
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Phải có giá trị tối thiểu từ ba mươi triệu đồng trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Đặc trưng vốn cố định:
- Thứ nhất, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
VCĐ có đặc điểm này là do TSCĐ được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần

thay thế, đổi mới.

SV: Nguyễn Thị Thu

4

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thứ hai, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn
cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định, tương
ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Thứ ba, sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
 Vốn lưu động:
* Khái niệm:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động nhưng để có được tài sản lưu động doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua sắm, hình thành các
TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang…
Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia
thành 2 bộ phận:

- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thông: bao gồm các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hoá, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
* Đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự

SV: Nguyễn Thị Thu

5

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trữ, sản phẩm dở dang, thành phần hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ trở về
hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc

quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần được chú trọng giải quyết một số
vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN để đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
Nợ phải trả

Tài sản

Vốn chủ sở hữu
 Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu vủa chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn
cao, lợi nhuận chi trả không ổn định phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Thu

6

Lớp:CQ50/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch
định chính sách của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ những nguồn sau: nguồn vốn đóng góp ban đầu của nhà đầu tư, nguồn
vốn đóng góp bổ sung từ kết quả kinh doanh, nguồn vốn đóng góp từ phát hành
cổ phiếu, nguồn vốn chủ sở hữu khác.
 Nợ phải trả:
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp,…
Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể chia nợ phải trả thành 2 loại:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một năm.
Bao gồm các khoản: vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn, các
khoản người mua trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nợ dài
hạn gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường, dựa vào cách
phân loại này giúp DN đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính,
từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng
vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối thiểu hoá rủi ro.

SV: Nguyễn Thị Thu

7


Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.2. Theo thời gian huy động và sử dụng
Cách phân loại này chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn han

Nợ dài hạn
Tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn (dưới một
năm). Bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn
chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn vốn tạm thời của doanh
nghiệp thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời, bất thường
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, có thể sử
dụng trong thời gian dài. Bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay trung hạn và dài
hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn
 Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thu

8

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
Nguồn vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh doanh cuardoanh
nghiệp, chính sách cổ tức, chiến lược kinh doanh và cơ hội đầu tư của doanh
nghiệp. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
 Nguồn vốn bên ngoài:
Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên
ngoài để đáp ứng được nhu cầu về tiền vốn cho sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm một số nguồn vốn chủ
yếu sau: Vay người thân, vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác, gọi góp vốn liên doanh, liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp,..

1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cuối cùng và hàng đầu của doanh
nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu hay tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm các biện
pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa những nguồn lực bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản trị vốn kinh doanh phải được đặt ra
hàng đầu.
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức,và kiểm
soát các hoạt động về vốn gồm có vốn cố đinh và vốn lưu động, tác động vào
vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định nhằm đạt được mục
tiêu nhất định cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát triển.

 Mục tiêu:
- Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng triệt để những nguồn
lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản trị sử dụng
vốn kinh doanh phải được đặt ra hàng đầu.

SV: Nguyễn Thị Thu

9

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Quá trình quản trị sử dụng vốn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp xác
định được nhu cầu vốn cần bỏ ra để thực hiện một dự án kinh doanh nào đó, cơ
cấu vốn tối ưu, giúp doanh nghiệp chủ động trong huy động vốn, tránh gây lãng
phí hay thiếu hụt vốn, góp phần giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.
- Việc quản trị sử dụng VKD còn cung cấp các công cụ đắc lực giúp nhà
quản trị đánh giá, theo dõi quá trình sử dụng vốn của công ty có đi đúng mục
đích lộ trình không. Đồng thời DN cũng có thể tiên lượng được nhu cầu vốn phát
sinh để kịp thời bổ sung, đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục,
nhịp nhàng.
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, do đó muốn
quản trị tốt vốn kinh doanh thì cũng cần phải quản trị vốn lưu động sao cho hiệu
quả. Nội dung quản trị VLĐ bao gồm: xác định nhu cầu vốn lưu động, quản trị
tồn kho dựu trữ, quản trị vốn bằng tiền, quản trị các khoản phải thu.
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên
và liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng,
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết
của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt đống sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí
bị đình trệ gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn ứ
đọng, sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả.


SV: Nguyễn Thị Thu

10

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú trọng
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần
thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu KH– Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiểu nhân tố
như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm tính chất của ngành nghề
kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư,
hàng hóa trên thị trường… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ
giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng
VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác dịnh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp và gián tiếp.

 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Xác định nhu cầu vốn tồn kho bao gồm trong ba khâu: vốn trong khâu
dự trữ sản xuất (Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…), sản xuất (các
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,…), lưu thông (thành
phẩm, phải thu, phải trả).
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng
- Xác định nhu cầu vốn phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
của doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Thu

11

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là: phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư, hàng hóa, và trong từng khâu kinh doanh do vậy tương đối sát với
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất
nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phươnp pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ
năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ
vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế
hoạch.
+ Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp này
dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế
hoạch. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
 Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện.
 Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
bảng CĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu
và tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Thu

12

Lớp:CQ50/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty và
thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
b. Phân bổ VLĐ
Vốn lưu động được phân bổ vào các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm bốn bộ phận: Tiền và
tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, TSNH khác.
c. Quản trị vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dữ trự để đưa vào sản xuất hoặc sử
dụng vào mục đích kinh doanh. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất kinh doanh của DN được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc dự trữ hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền mặt nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
Việc quản lý tồn kho dự trữ rất quan trọng, không phải vì nó chiếm tỷ trọng
lỡn trong tổng số VLĐ mà quan trọng hơn là giúp các doanh nghiệp tránh được
tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo quá trình xản suất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
Các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho.


SV: Nguyễn Thị Thu

13

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ
trữ hợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phòng nhanh
số vật tư đó, thu hồi vốn.
Phương pháp quản lý vốn tồn kho dự trữ
+ Phương pháp chi phí tối thiểu EOQ (Economic Order Quantity)
Là mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi
phí tồn kho dự trữ. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi
phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo
quản hàng hóa sẽ tăng lên ngược lại chi phí thực hiện hượp đồng cung ứng sẽ
giảm đi tương đối do giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn
kho cần phải xem xét đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng
tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ
bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất.

Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo quản HTK và
chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định mức đặt hàng
kinh tế như sau:
Trong đó: c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Số lần cung ứng trong năm: Lc =

SV: Nguyễn Thị Thu

14

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Số ngày cung ứng cách nhau giữa hai lần cung ứng: Nc = =
Mức tồn kho trung bình: =
Mức tồn kho trung bình có dự trữ bảo hiểm: = +
Thời điểm tái đặt hàng: = n x . Trong đó: n là số ngày chờ đặt hàng
d. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất và quyết định đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, do vậy, cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Bên cạnh đó, vốn
bằng tiền không tự sinh ra, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư đúng cách. Do vậy,

cần nâng cao công tác quản trị vốn bằng tiền.
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản đó là vừa phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối vừa đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng phải đồng thời đáp ứng
được nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy khi có tiền
mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, cho vay
hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh
nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn
ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền bao gồm một số nội dung sau:
+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lí, tối thiểu để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì.
+ Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh mất mát và lợi dụng
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng hợp lí hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
e. Quản trị các khoản phải thu

SV: Nguyễn Thị Thu

15

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa, dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải

thu tùy quy mô và mức độ.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu thì sẽ mất đi cơ hội
bán sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay
bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng
nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó, doanh
nghiệp cần phải đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán
chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có
thể mở rộng bán chịu còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro thì doanh nghiệp
phải thu hẹp bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Việc đánh giá uy tín
tài chính của khách hàng mua chịu thường được thực hiện qua các bước: Thu
thập thông tin về khách hàng; đánh giá uy tín của khách hàng theo thông tin thu
thập được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối
bán chịu.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ
phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

SV: Nguyễn Thị Thu

16


Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp…Khi DN quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động SXKD
ở hai khía cạnh là chi phí mà DN sẽ phải bỏ ra trước mắt và lợi nhuận từ việc đầu tư
mang lại trong tương lai. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với các DN là khi tiến hành đầu
tư TSCĐ là phải tiến hành thẩm định. Việc lựa chọn các quyết định đầu tư TSCĐ
phải dựa trên việc so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết
định như NPV, IRR… để lựa chọn phương án tối ưu.
b. Lựa chọn phương pháp khấu hao.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ. Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều
kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ rất
quan trọng trong quá trình quản trị vốn cố định. Thông thường có các phương
pháp khấu hao chủ yếu là: phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương
pháp khấu hao nhanh và phương pháp khấu hao theo sản lượng.

 Phương pháp khấu hao đường thẳng: Đây là phương pháp đơn giản nhất,
được sử dụng phổ biến để tính khấu hao trong DN. Công thức xác định như sau:
MKH =
TKH =

Trong đó: MKH : Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ

SV: Nguyễn Thị Thu

17

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ưu điểm: Tính toán đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành
sản phẩm ổn định nên không gây đột biến về giá thành, cho phép DN dự kiến
trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào TSCĐ.
Nhược điểm:
- Không phù hợp với các hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn
giữa các thời kì trong năm.
- Do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh
hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
 Phương pháp khấu hao nhanh: Gồm phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần và khấu hao theo tổng số năm sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
MKH = GCt x TKHđ
Trong đó : MKH: Mức khấu hao năm t
GCt:: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm t

TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, do ảnh hưởng của các yếu tố kĩ thuật tính toán nên
đến hết cuối năm sẽ còn lại một phần giá trị TSCĐ chưa được thu hồi hết.
 Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt: Tỷ lệ khấu hao năm thứ t cần phải tính khấu hao
Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh: Giúp cho DN nhanh chóng thu
hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế.
Nhược điểm:
- Khấu hao nhanh làm chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng lên,
làm giảm lợi nhuận của DN, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính.

SV: Nguyễn Thị Thu

18

Lớp:CQ50/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Việc tính khấu hao cũng phức tạp hơn và trong mức độ nhất định làm cho
chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ.

 Phương pháp khấu hao theo sản lượng

MKHt = Q SPt x MKHsp
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t
Q SPt: Số lượng sản phẩm sản xuất năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Phương pháp này thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời
vụ, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên phương pháp này
đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong
kì phải rõ ràng, đầy đủ.
c. Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao:
Quỹ khấu hao là nguồn vốn được hình thành bằng tiền trích KHTSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số
vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về
mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh
và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Tuy nhiên, khác với các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được
phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không
tạo nên dòng tiền mặt chi ra trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại
hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được
dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết
thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động
sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn
trả đúng hạn.
d. Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ:
Bảo toàn TSCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là duy trì

SV: Nguyễn Thị Thu

19


Lớp:CQ50/11.01


×