Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA việt nam k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.51 KB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

1
Hoàng Thị Hải Yến

1
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

NVL

Nguyên vật liệu

2



TSCĐ

Tài sản cố định

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

6

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

7


XDCB

Xây dựng cơ bản

8

CCDC

Công cụ, dụng cụ

9

SPDD

Sản phẩm dở dang

10

MTC

Máy thi công

11

TK

12

CPNVLTT


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

14

CPSDMTC

15

CPSXC

16

CPSXKD

Tài khoản

Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
2
2
Hoàng Thị Hải Yến
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Biểu số 01: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.3: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Biểu 2.2: Giao diện phần mềm kế toán Foxman 2008.F
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý số liệu của phần mềm Foxman 2008.F mà công ty
sử dụng có thể mô tả như sau:
Biểu mẫu 02 :

Biểu mẫu giấy yêu cầu cấp cật tư

Biểu mẫu 03 : Biểu mẫu phiếu xuất kho:
Biểu mẫu 04 : Biểu mẫu Hóa đơn GTGT
Bảng 1.1 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1541
Bảng 1.2 : TRÍCH SỔ CÁI
Bảng 1.3 : TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC

TIẾP
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Bảng 1.4 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng 1.5 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1542
Bảng 1.6 : TRÍCH SỔ CÁI
Bảng 1.7 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN THUÊ
NGOÀI
Bảng 1.8 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1543
Bảng 1.9 : TRÍCH SỔ CÁI
Bảng 1.10 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHO BỘ PHẬN QUẢN LÝ
ĐỘI
Bảng 1.11 : BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ - DỤNG CỤ
Bảng 1.12 : TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ DÙNG CHO SẢN
XUẤT CHUNG
3
Hoàng Thị Hải Yến

3
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Bảng 1.13 : TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 1544
Bảng 1.14 : TRÍCH SỔ CÁI
Bảng 1.15 : BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ
Bảng 1.16 : TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG


4
Hoàng Thị Hải Yến

4
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã
đặt cho các doanh nghiệp trong nước trước những thách thức phải đối mặt đó
là quy luật cạnh tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh
nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực mà còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực
khác nhau đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, sáng tạo nhằm hạ thấp chi phí
cá biệt so với chi phí xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là các doanh nghiệp phải tìm mọi cách
để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế
cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn
nhanh và mang lại lợi nhuận lớn. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi
phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và
có ý nghĩa rất quan trọng. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là nội dung không thể thiếu được trong toàn bộ nội dung tổ chức
công tác kế toán của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những phải hạch toán đầy đủ chi phí
sản xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng
yêu cầu của chế độ hạch toán trong kinh doanh. Đồng thời, cung cấp thông tin
hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Xuất phát từ nhận thức trên và trải qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam, em đã được đi sâu tìm hiểu cơ
cấu tổ chức và công tác quản lý bộ máy của công ty cũng như thấy được tầm
5
Hoàng Thị Hải Yến

5
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quan trọng của công tác tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt nam”
để làm đề tài luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cấp thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ vai trò quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ hạn chế được những thất
thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp

-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và
thực tế kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, thống
kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế và áp dụng
những kiến thức đã học ở trường vào thực tế làm việc của
Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại DOHA Việt Nam, từ
đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ
thuật và thương mại DOHA Việt Nam.
6
Hoàng Thị Hải Yến

6
Lớp: CQ50/21.01



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục thì bài luận văn gồm 3
chương chính:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
VÀ THƯƠNG MẠI DOHA VIỆT NAM
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần kỹ
thuật và thương mại DOHA Việt Nam, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo GS.TS.NGND Ngô Thế Chi và các thầy cô giáo trong khoa kế
toán, nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, nhất là bước
đầu mới tiếp cận thực tế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô
giáo để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
GS.TS.NGND Ngô Thế Chi và các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán
bộ phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần kỹ thuật và thương mại
DOHA Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


7
Hoàng Thị Hải Yến

7
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất, bản chất của chi phí
sản xuất
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động (nhà xưởng, máy
móc thiết bị và các TSCĐ khác), đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu)
và sức lao động của còn người. Các yếu tố đó chính là các chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất tương
ứng. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, sự hạch toán kinh doanh cũng như
các quan hệ trao đổi đều được tiền tệ hóa.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao
vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên

suốt trong quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định
trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm và bản chất của giá thành sản phẩm
8
Hoàng Thị Hải Yến

8
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
-


Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá

trị sử dụng)
-

Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

-

Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư

nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
Như vậy, giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi
phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai
đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán.
1.2Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau
nhưng trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu
hiệu nhất. Với chức năng của nó kế toán cung cấp cho các
nhà quản trị số liệu về chi phí của từng bộ phận cũng như
toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện
định mức, dự toán chi phí trong doanh nghiệp. Xét trên góc độ
9
Hoàng Thị Hải Yến

9

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quản lý, người quản lí cần biết rõ nội dung cấu thành của chi
phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực,
phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác
và sử dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn,
không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng
hoá phong phú đa dạng thì vấn đề quyết định sự tồn tại của
mỗi doanh nghiệp là giá thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện
được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các
yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất ở các bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng bằng phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, kĩ
thuật dự đoán chi phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm,
hợp lí lao động, vật tư, tiền vốn để góp phần hạ giá thành sản
phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản

phẩm.
1.3

Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm

1.3.1. Phân loại CPSX
10
Hoàng Thị Hải Yến

10
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả
về nội dung, tính chất, công dụng, mục đích, vai trò, vị trí. Để
thuận lợi cho công tác quản lý hạch toán cũng như nhằm sử
dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí thì cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. và cũng xuất phát từ các mục đích
và yêu cầu khác nhau của quản lý thì chi phí sản xuất được
phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó để
tiến hành và tổ chức tốt công tác kế toán.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin... mà chi
phí sản xuất được phân loại theo các cách sau :


Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế (hay

theo yếu tố chi phí)
Căn cứ vào tính chất kinh tế của các chi phí sản xuất khác nhau để chia
ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội
dung kinh tế ban đầu thống nhất. theo sự phân chia như vậy thì toàn bộ chi
phí được chia thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
nhiên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, phế liệu, công cụ dụng sử
dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ,
tiền công và những khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi
phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được
tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 26% BHXH, 4,5% BHYT, 2%
KPCĐ, 2% BHTN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
11
Hoàng Thị Hải Yến

11
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích

trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện,
tiền nước, điện thoại...
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuế
môn bài, thuế đất,...
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những
yếu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng
của từng yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn
cứ xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao
động vào phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.


Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế
(hay phân loại chi phí theo khoản mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và công dụng
12
Hoàng Thị Hải Yến

12

Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

kinh tế của chi phí để sắp xếp thành những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách phân loại này toàn bộ
CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên liệu
phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm. nó không bao gồm những chi phí
nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động
ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo
từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp dụng hình thức kế toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp của công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC trực tiếp cho việc thực
hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao MTC, tiền thuê MTC, tiền
lương của công nhân điều khiển MTC; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ
dùng cho MTC; chi phí sửa chữa MTC,…
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở tổ,
đội và những chi phí dùng chung cho hoạt động ở tổ, đội sản xuất. Thuộc

những chi phí này bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội; vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng chung cho đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền dùng chung cho đội.
13
Hoàng Thị Hải Yến

13
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức (định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật
liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành. Kế
toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất
của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân
tích đánh giá những khoản mục chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp thích ứng
nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và
công tác kế toán chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như:


Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí: chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp




Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất với khối lượng hoạt động: định phí và biến phí
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, để giúp cho việc nghiên cứu và
quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành.



Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này
Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm
hoàn thành.
Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại biến phí
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
14
Hoàng Thị Hải Yến

14
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


thành và 1 phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản phẩm sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.


Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch của
sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự
toán

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch (nếu có)


*

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
Mức hạ giá thành kế hoạch thực hiện được khi Công ty thực hiện tốt kế
hoạch chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng nguyên liệu thừa nâng cao
hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí sản xuất.
Giá thành dự toán
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn
15
Hoàng Thị Hải Yến

15
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá
trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây
dựng dự toán của chúng theo công thức:
Giá thành
dự toán

Giá trị dự

=

Thu nhập

toán sau

-

chịu thuế

Thuế
-

GTGT

thuế
tính trước
đầu ra
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước

quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám
sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được
tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối
lượng xây dựng thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh

nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế


Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, giá thành được
chia thành 2 loại:

16
Hoàng Thị Hải Yến

16
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước phải thỏa
mãn đủ các điều kiện đã quy định.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết
kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.3.3


Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục
công trình.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau trên các
phương diện:
- Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời
kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn
nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Có nhiều chi phí phát sinh trong
kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành.
- Về mặt lượng:
+ Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đó trả cho kỳ trước nhưng chưa phân
bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát
sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh.
17
Hoàng Thị Hải Yến

17
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

+ giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí
phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào
giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ
quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và
quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính
giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức
rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

CPSX dở
dang đầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ

CPSX dở

-


dang cuối kỳ

Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn
giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không
thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm
vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.
1.4.1.

1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác
định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ,
…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).

18
Hoàng Thị Hải Yến

18
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào các yếu
tố:
-

Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản

xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp)
-

Loại hình sản xuất (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng

loạt,…)
-

Đặc điểm sản phẩm

-

Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp

-

Đơn vị tính giá thành áp dụng trong các doanh nghiệp

xây lắp
Như vậy, Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có
thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;
Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang

tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành
theo quy ước.
1.4.2.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau.
Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí
sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do
19
19
Hoàng Thị Hải Yến
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt.
Đây là phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
nên đảm bảo độ chính xác cao. Thông thường CPNVLTT và CPNVTT thường
áp dụng phương pháp này.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan

đến nhiều đối tượng, không thể tập hợp trực tiếp). Do đó phải tập hợp chung
cho nhiều đối tương sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo công thức sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
H =
Trong đó: H

: hệ số phân bổ chi phí

C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T

: Là tổng đại lượng phân bổ của các đối tượng cần phân bổ

chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng đối tượng tập hợp
cụ thể.

Ci = H xTi

Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T i là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i
1.4.3.
1.4.3.1.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng

20

Hoàng Thị Hải Yến

20
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh
nghiệp xây lắp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, do đó kế toán tập hợp chi phí sản
xuất sử dụng các tài khoản sau:
-

TK 621: CPNVLTT
TK 622: CPNCTT
TK 623: CPSDMTC
TK 627: CPSXC
TK 154: CPSXKDDD
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan như:
TK 155, TK 632, TK334, TK 111, TK 112,…

1.4.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết
cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản
phẩm xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và
những vật liệu chính trong chi phí chung)

CPNVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong công tác xây lắp. Do đó, việc
hạch toán chính xác CPNVL có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao
vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp lý của giá thành xây lắp.
Trong hạch toán CPNVLTT cần chú ý:
- NVL sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho sản phẩm công trình, hạng mục công trình đó trên cơ
sở những chứng từ gốc liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá
xuất thực tế.
- Trong điều kiện vật tư không thể các định cụ thể cho từng công trình,
hạng mục công trình thì tập hợp chung cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ
theo tiêu thức hợp lý.
21
Hoàng Thị Hải Yến

21
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu còn lại tại các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm trừ
CPNVLTT sử dụng cho công trình.
CPNVLTT chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng. Trong trường hợp CPNVLTT liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chứng từ để hạch toán bao gồm: phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất
kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.

22
Hoàng Thị Hải Yến

22
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp

TK 152 (611)

TK 621
(1)

TK 152 (611)
(3a)
(4)

(3b)

TK 154(631)


TK 133

TK 154 (631)

(5)
TK 111, 112,331

(2)

TK 632
(6)

Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ
sau, ghi như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
23
Hoàng Thị Hải Yến

23
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng
gánh chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường

24
Hoàng Thị Hải Yến

24
Lớp: CQ50/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện
công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công,
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất ổn định.
CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp
trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không
tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ
phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán CPNCTT là: bảng phân
bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền
lương,…
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334


TK 622

(1)

TK 154 (631)

(4)

TK 335
TK 632
(2)
(5)
TK 338
(3)

Chú giải sơ đồ:

25
Hoàng Thị Hải Yến

25
Lớp: CQ50/21.01


×