Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại sơn anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.8 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Bảo

1
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

1
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

2


Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình 5 lực của Micheal Porter
Hình 1.2 : Ma trận BCG
Hình1.3 : Áp dụng ma trận BCG

3
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

3
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
Bảng1.1 : Ma trận SWOT và các chiến lược áp dụng
Bảng 2.1: tỷ lệ vốn góp của các cổ đông trong công ty TNHH sản xuất và thương
mại Sơn Anh
Bảng 2.2: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo nhóm hàng giai đoạn 2013 - 2015

Bảng 2.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu hoạt động tài chính của công ty
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu lao động phân theo công việc
Bảng 2.6: bảng cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 2.7: Bảng kê máy móc thiết bị
Bảng 2.8: Phân tích ma trận SWOT

4
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

4
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
và thế giới, môi trường kinh doanh của các công ty được mở rộng, song sự
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, điều này sẽ mở ra các cơ hội kinh
doanh sâu rộng hơn đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe
dọa đến sự phát triển của công ty.
Trong xu thế thị trường ngày càng được hợp nhất và tạo thành một khối
thống nhất như thị trường khối asean, hay chúng ta tham gia vào các hiệp định
tự do thương mại hóa trên quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
hướng đi đúng đắn, có một chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài, và các
chiến lược ngắn phù hợp với từng giai đoạn,từng bối cảnh để có thể tồn tại
trước các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực kinh tế mạnh ở nước ngoài

Thực tiễn cũng cho chúng ta thấy rằng nếu một doanh nghiệp có sự
chuẩn bị kĩ lưỡng về các chiến lược kinh doanh, cũng như có sự đầu tư tốt về
hoạch định chiến lược trong tương lai, biết tận dụng các lợi thế của mình sẽ
chiếm được các ưu thế nhất định trên thị trường và có đủ sức cạnh tranh với
các công ty của các nước phát triển
Nhận biết được tầm quan trọng và qua khảo sát thực tế tại công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Sơn Anh. Em đã triển khai và xây
dựng đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược
kinh doanh cho công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Sơn
Anh”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: phân tích, đánh giá tổng hợp thực trạng xây dựng
chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương

5
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

5
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mại Sơn Anh. Từ đó đưa ra các giải pháp và cung cấp thêm các thông tin cho
việc xây dựng một chiến lược kinh doanh cho các công ty vừa và nhỏ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

- Tình hình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian :Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng chiến lược kinh doanh
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Sơn Anh.
Về thời gian :Đề tài nghiên cứu, đánh giá tình hình xây dựng chiến lược
kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Sơn
Anhtrong 3 năm trở lại đây, cụ thể là từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp để nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu để phân tích.
- Phương pháp dự báo, thực chứng (giải thích và dự báo).
- Phương pháp phân tích chuẩn mực, lựa chọn và quyết định.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài gồm 3 chương như sau :
Chương 1 : Chiến lược kinh doanh và quá trình xây dựng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp

6
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

6
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Chương 2 : Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Sơn Anh
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình xây dựng
chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và
thương mại Sơn Anh
Do thời gian có hạn và trình độ hạn chế, chắc chắn chuyên đề còn có
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự phê bình và góp ý để có thể hoàn
chỉnh hơn .
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng
dẫn - TS. Nguyễn Xuân Điền cùng các cán bộ công nhân viên của Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Sơn Anh đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Bảo

7
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

7
Lớp: CQ49/31.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự
để chỉ các kế hoạch lớn, dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin chắc được cái gì
đối phương có thể làm và cái gì có thể đối phương có thể không làm. Thông
thường người ta hiểu chiến lược là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự,
được ứng dụng để lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến lược có quy
mô lớn.
Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở nước ta
trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi doanh
nghiệp, chúng ta thường gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược
công ty, hoặc quản trị chiến lược… Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm chiến
lược kinh doanh. Sau đây giới thiệu một số khái niệm phổ biến:
- Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các
mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết
để thực hiện các mục tiêu đó.
- Chiến lược kinh doanh là tập hợp các quyết định và hành động quản
trị quyết định sự thành công lâu dài của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu tổng thể
phát triển doanh nghiệp và sử dụng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, tổ chức kinh
tế và kinh doanh để chiến thắng trong cạnh tranh và đạt được các mục tiêu đề
ra.


8
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

8
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nói tóm lại thì Chiến lược kinh doanh là tập hợp các mục tiêu và chính
sách đặt ra trong một thời gian dài trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực
của tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu phát triển. Do đó, chiến lược cần
được đặt ra như là kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát chỉ hướng cho
công ty đạt đến mục tiêu mong muốn.
1.1.2 Đặc điểm của chiến lược kinh doanh
Tuy còn nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến
lược, song các đặc trưng cơ bản của chiến lược trong kinh doanh được quan
niệm tương đối thống nhất.
Các đặc trưng cơ bản đó là:
- Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản phương hướng kinh doanh cần
đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt
động quản trị của doanh nghiệp. Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm
bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh
doanh thường xuyên biến động.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương
lai. Nó chỉ mang tính định hướng, còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh
đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính

hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để
đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng của
chiến lược gây ra.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và
sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài sản cả hữu hình lẫn vô hình), năng lực
cốt lõi của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi
thế, nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
9
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

9
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây
dựng, đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở
phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.
- Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng tổ chức thực
hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản trị
viên cấp cao. Để đảm bảo tính chuẩn xác của quyết định dài hạn, sự bí mật
thông tin cạnh tranh.
1.1.3 Vai trò của việc xây dựng chiến lược kinh doanh đối với doanh

nghiệp
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo
một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim
chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm
quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau :
- Giúp doanh nghiệp định hướng hoạt động của mình trong tương lai thông qua
việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt
động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến
lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng
với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động và phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp
phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.

10
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

10
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Giúp doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ
đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai
thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh

nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục
đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó
giữa các nhân viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó
tăng cường và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp .
- Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh
hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng,
quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh
như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
1.2 Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh
1.2.1 Xác định nhiệm vụ, mục tiêu của doanh nghiệp
Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là giai đoạn
mở đầu vô cùng quan trọng trong toàn bộ quá trình quản trị chiến lược.
• Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp
Trong quá trình quản trị chiến lược, việc xác định một cách rõ ràng
nhiệm vụ của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu
và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả, nó được sự quan tâm chú ý
không chỉ các nhà hoạch định cấp cao mà còn là sự quan tâm của những
người thực hiện.
Xác định đúng nhiệm vụ sẽ diễn tả được mục đích của tổ chức, của
khách hàng, của sản phẩm và dịch vụ, của thị trường, triết lý kinh doanh và
các kỹ thuật cơ bản được sử dụng. Nhiệm vụ chỉ ra cho mọi người thấy được
11
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

11
Lớp: CQ49/31.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quan điểm hướng về khách hàng của doanh nghiệp. Thay vì phát triển một sản
phẩm rồi sau đó cố tìm được thị trường để tiêu thụ, triết lý hoạt động của
doanh nghiệp nên chú trọng đến việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng, cung cấp
những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ. Trong nhiệm vụ cũng
cần cho thấy tính hữu ích của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
cho khách hàng.
Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp là cái đích, là kết quả kì vọng cần đạt được
tại những thời điểm nhất định, hay nói cách khác là để duy trì sự tồn tại và
phát triển của mình thì doanh nghiệp cần phải có các mục tiêu cụ thể trong
từng giai đoạn, từng bối cảnh cụ thể. việc xác định được các hệ thống mục
tiêu và phân tích các khả năng thực hiện các mục tiêu đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc thực hiện, chiếm lĩnh thị trường, và có tính chủ
động hơn trong nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
1.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
1.2.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh vĩ mô
Môi trường kinh doanh vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nằm
ngoài doanh nghiệp nhưng có tác động và ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp về
các chiến lược, cũng như hiệu quả sản xuất. Và các yếu tố đó là:
• Môi trường kinh tế
Nếu một nước có nền tăng trưởng cao sẽ luôn tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trên quốc tế, tăng
trưởng cao sẽ tích tụ những nguồn lực và những điều kiện thuận lợi do đó mà
khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngày càng cao.

Ngoài ra thì lãi suất của ngân hàng, một trong nhân tố có ảnh hưởng lớn
tới cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi các ngân hàng cho các doanh nghiệp với
lãi suất cao thì nó sẽ ảnh hưởng chi phí sản xuất, giá thành sản xuất cao hơn,
12
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

12
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

do đó mà khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là các đối thủ có tiềm lực về vốn. Và ngược lại nếu các ngân
hàng có những chính sách ưu đãi với lãi suất thấp, cách tiếp cận vốn nhanh sẽ
giúp cho doanh nghiệp có được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
• Môi trường chính trị và pháp lý
Môi trường chính trị: đây là yếu tố tác động lớn tới mọi doanh nghiệp.
Nếu một quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động, một thể
chế minh bạch rõ ràng thì thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm về tài sản của họ được đảm
bảo, rủi ro cũng ít hơn. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài có thể xác định
đầu tư lâu dài tại đất nước đó, còn với doanh nghiệp trong nước thì có điều
kiện phát huy năng lực cạnh tranh của mình.
Môi trường pháp lý: yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của doanh
nghiệp. Trước khi bắt tay vào làm một việc gì đó thì cũng phải xem xét hẹ
thống pháp lý của quốc gia đó có cho phép kinh doanh đó không, những thủ
tục cần thiết là gì…. Do vậy, một quốc gia có hệ thống luật pháp cồng kềnh,

phức tạp, chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, và đặc biệt hay thay đổi
chính sách, hay chính sách không phù hợp với thực tế thì đó là rào cản vô
cùng lớn cho doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.

13
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

13
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Môi trường văn hóa xã hội và tự nhiên
Văn hóa xã hội: phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu tiêu dùng của
người dân, tôn giáo tín ngưỡng ảnh hưởng tới cơ cấu nhu cầu của thị trường
tham gia và chính sách của doanh nghiệp khi tham gia vào các thị trường khác
nhau. Văn hóa- xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường
văn hóa doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các
nhà quản trị, của nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh, với khách
hàng. Nhà quản trị phân tích đúng đắn sự tác động của yếu tố văn hóa – xã
hội, có thể tạo ta được môi trường làm việc khiến nhân viên tận tâm, tận lực
với công việc, sẽ tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, có thể tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, không đạt được mục tiêu mà các doanh
nghiệp đề ra.
Yếu tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên

thiên nhiên có thể khai thác, các điều kiện về địa lý như: địa hình, đất đai, thời
tiết, khí hậu,… ở trong nước cũng như ở trong khu vực.
Yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại doanh
nghiệp khác nhau. Ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố tự nhiên đến doanh nghiệp
là ô nhiễm, thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên cùng sự gia tăng các nhu cầu về nguồn tài nguyên do thiên nhiên cung
cấp. Tất cả các vấn đề này khiến các nhà quản trị chiến lược phải thay đổi các
quyết định và các biện pháp thực hiện quyết định.
• Môi trường khoa học- công nghệ
Nhóm nhân tố này quyết định tới 2 yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là chất lượng và giá cả. Khoa học
công nghệ hiện đại sẽ làm chi phí cá biệt của doanh nghiệp giảm và áp dụng

14
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

14
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các khoa học kĩ thuật ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
theo hướng sau:
- Giúp cho doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông
tin một cách nhanh chóng chính xác và thuận tiện nhất
- Nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường sinh
thái, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

Vì thế, nhà quản trị phải theo dõi tiến bộ khoa học-kỹ thuật, nhanh chóng
nghiên cứu để ứng dụng các phát minh có liên quan, tránh sự tụt hậu về kỹ
thuật dẫn đến thất bại trong cạnh tranh.
1.2.2.2 Phân tích môi trường kinh doanh vi mô
Môi trường kinh doanh vi mô bao gồm các yếu tố cấu thành trong ngành,
có ảnh hưởng và liên quan trực tiếp tới doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn chúng ta
cùng phân tích những yếu tố này qua mô hình của Micheal Porte.
Hình 1.1 : Mô hình 5 lực của Micheal Porter

Các đối thủ cạnh tranh

Người cung cấp

Doanh nghiệp

Khách hàng

Sản phẩm thay thế

15
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

15
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Theo mô hình này có các yếu tố tác động trực tiếp tới môi trường vi mô
của doanh ngiệp đó là:
Khách hàng : Khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp,
doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Do đó, doanh
nghiệp phải lấy khách hàng, lấy sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là mục
tiêu quan trọng. Song doanh nghiệp cũng thường chịu sức ép của khách hàng,
khách hàng được xem như một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc các doanh
nghiệp phải giảm giá hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt
hơn làm cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng lên.Ngược lại, nếu
người mua yếu thế sẽ tạo cho doanh nghiệp cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều
lợi nhuận thêm. Khách hàng có thể gây áp lực với doanh nghiệp đến mức nào
phụ thuộc vào thế mạnh của họ trong mối quan hệ với doanh nghiệp.
Người cung cấp : Nói đến đầu vào là nói đến việc cung cấp các yếu tố
cần thiết để doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh doanh như: nguyên
vật liệu, máy móc, vốn, nhân lực… trong thời đại của sự phân công lao động,
của sự chuyên môn hóa thì doanh nghiệp không nên sản xuất theo kiểu “ tự
cung tự cấp” tức là tự lo cho mình từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Điều này
sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất vì không tận dụng và phát huy được lợi thế so
sánh giữa các ngành, giữa các quốc gia. Các doanh nghiệp nên tìm những nhà
cung ứng bên ngoài có uy tín, vì đây là điều kiện cần thiết để cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi, đảm bảo cho
đầu ra của các quá trình có năng suất và chất lượng cao. Nếu nhà cung cấp
không giao hàng đúng hẹn , đúng chủng loại, và đảm bảo chất lượng thì
doanh nghiệp cũng sẽ trễ hẹn với khách hàng và ảnh hưởng tới uy tín, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy vậy các nhà cung ứng đầu vào có thể gây ra những khó khăn, làm
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
16
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo


16
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nguồn cung ứng của doanh nghiệp chỉ có một hoặc một số ít gây nên tình
trạng độc quyền cung ứng
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung ứng nào khác thì doanh nghiệp sẽ
yếu thế hơn trong việc đàm phán với nhà cung ứng
Do vậy mà doanh nghiệp cần phải có các chính sách phù hợp để tránh
bị thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Đối thủ cạnh tranh trong ngành : Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
quyết định tới tính chất và mức độ tranh dua giành giật trong nghành, mà mục
đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có và đảm bảo thu được
lợi nhuận là cao nhất. Cạnh tranh trở nên khốc liệt nhất khi nghành ở trong
trạng thái bão hòa hoặc suy thoái hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh có cùng
năng lực.Đây là đối tượng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, là động lực kích thích mỗi doanh nghiệp không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.Vì chỉ cần doanh nghiệp có những bước đi
sai lầm thì chính họ sẽ là mối đe dọa của công ty trong việc tranh giành thị
phần với các đối thủ khác. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu mọi thông
tin về đối thủ như: mục đích, các tiềm năng, các nhận định, chiến lược hiện tại
và những điểm mạnh, điểm yếu… của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó hoàn
thiện những mặt còn hạn chế, phát guy những thế mạnh mà doanh nghiệp hiện
có và từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Sản phẩm thay thế: Là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dung. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm thay thế thường có các

ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Doanh nghiệp cần
phải phân tích theo dõi thường xuyên những tiến bộ kỹ thuật công nghệ , chú
ý đầu tư đổi mới công nghệ để giảm sức ép của sản phẩm thay thế.
Ngoài ra các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh
tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ
quyết định lựa chọn và gia nhập ngành. Đây là mối đe dọa với các doanh
17
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

17
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp hiện tại vì khi xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp trong cùng một
ngành sản xuất thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận
sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi.
1.2.3 Phân tích môi trường nội bộ
Mỗi doanh nghiệp đều mang trong mình những thế mạnh và hạn chế
riêng. Việc xác định được rõ các thế mạnh và hạn chế sẽ là cơ sở vững chắc
cho các nhà quản trị đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm hạn chế tối
đa các yếu điểm và phát huy tốt các thế mạnh của doanh nghiệp. Các yếu tố
nội bộ cần phân tích bao gồm các tiêu chí như: sản xuất, cơ cấu tổ chức,
nguồn nhân lực, năng lực tài chính, sự đổi mới trong nghiên cứu và phát triển.
Sản xuất : Là quá trình biến đổi đầu vào thành sản phẩm hàng hóa. Quá
trình biến đổi từ nguyên liệu đầu vào tới thành phẩm là một thời gian dài, nó
phải trải qua nhiều khâu, có liên quan tới nhiều giai đoạn. Do đó khi phân tích

hoạt động sản xuất cần phải chú ý đến quy trình sản xuất, công suất máy móc
thiết bị, tồn kho, sử dụng lực lượng lao động, chất lượng sản phẩm được sản
xuất.
Nguồn nhân lực : có vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần chú trọng trước hết đến việc đảm bảo số lượng, chất lượng và
cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các hoạt động dự báo nhu cầu lao động, thu hút, tuyển dụng lao động. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhằm khuyến khích, tạo động lực
cho người lao động phát huy hết tiềm năng cống hiến cho doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp : tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ tác động tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
Nó sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đang phát triển như thế nào qua các con số
phân tích về nguồn vốn, các chỉ tiêu về thanh toán, sự luân chuyển, phân bổ vốn
và hàng tồn kho…
18
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

18
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp : Chiến lược được thực hiện thành
công hay không tùy thuộc đáng kể vào các hoạt động của cơ cấu tổ chức được
phân chia, sắp xếp và phối hợp như thế nào, nói ngắn gọn là tùy thuộc vào cơ
cấu tổ chức.
Quản trị doanh nghiệp có chất lượng nếu trước hết có cơ cấu tổ chức bộ

máy quản trị tốt. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng hai vấn đề chính là luôn
đánh giá đúng thực trạng cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp trên cả hai mặt
là hệ thống tổ chức, cơ cấu hoạt động của nó và khả năng thích ứng của cơ
cấu tổ chức trước các biến động của môi trường kinh doanh. Ngoài ra doanh
nghiệp còn phải chú ý đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức
Nghiên cứu và phát triển : Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục
đích sáng tạo sản phẩm, dịch vụ mới và khác biệt hóa sản phẩm; sáng tạo, cải
tiến hoặc áp dụng công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Đối với từng doanh
nghiệp với những tiềm lực tài chính khác nhau thì doanh nghiệp có thể áp
dụng những chiến lược khác nhau. Nhưng nhìn chung trong lĩnh vực công
nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển doanh nghiệp cần phải nắm bắt
và tạo lợi thế cho mình.
1.2.4 Xây dựng những chiến lược tương ứng với điều kiện thực tế doanh
nghiệp
Để xây dựng được các chiến lược tương ứng và phù hợp với doanh
nghiệp thì chúng ta cần phải căn cứ vào sự phân tích về các yếu tố từ bên
ngoài, bên trong có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp, cũng như xem xét
trên các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trong ngắn và dài hạn. Và để có
cách nhìn tổng quát và đưa ra được nhiều chiến lược trong từng thời kì thì các
nhà quản trị thường sử dụng các công cụ xây dựng chiến lược là ma trận
SWOT và ma trận BCG.

19
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

19
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.4.1 Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là một ma trận mà một trục mô tả các điểm mạnh và
điểm yếu; trục kia mô tả các cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược xác định.
Bảng1.1 : Ma trận SWOT và các chiến lược áp dụng
Các yếu tố môi trường
kinh doanh
Các yếu tố
nội bộ doanh
nghiệp
Điểm mạnh (S)
Liệt kê các điểm mạnh

Điểm yếu (W)

Cơ hội (O)
Liệt kê các cơ hội

Các chiến lược (SO)

Nguy cơ (T)
Liệt kê các nguy cơ

Các chiến lược ST

Sử dụng các điểm mạnh Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội.

để tránh các mối đe dọa.
Các chiến lược WO

Các chiến lược WT

Vượt qua điểm yếu để Tối thiểu hóa các điểm
tận dụng các cơ hội.
yếu và tránh khỏi các
mối đe dọa.
Cơ sở để hình thành các ý tưởng chiến lược trên cơ sở mạnh, yếu, cơ hội

Liệt kê các điểm yếu

và nguy cơ là ma trận thứ tự ưu tiên cơ hội, nguy cơ và bảng tổng hợp phân
tích và đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Những
nhân tố này được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sẽ được đưa vào các cột và hàng
của ma trận này.
Theo sơ đồ này cũng cho ta thấy có thể sử dụng ma trận mạnh, yếu, cơ
hội và nguy cơ để hình thành các ý tưởng chiến lược tận dụng triệt để cơ hội,
phát huy điểm mạnh, tránh rủi ro và hạn chế những điểm yếu

20
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

20
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.4.2 Ma trận BCG
Ma trận BCG có thể giúp cho các nhà quản trị nhận biết được các yêu
cầu về dòng tiền cũng như sự vận động của các dòng tiền gắn với các đơn vị
kinh doanh chiến lược.
Ma trận BCG là một ma trận có 2 chiều, một chiều mô tả thị phần tương
đối và chiều kia của ma trận mô tả tỷ lệ tăng trưởng của thị trường.
Thị phần tương đối (của một lĩnh vực hoạt động chiến lược hay đơn vị
kinh doanh chiến lược - SBU) được thể hiện trên trục hoành, nó cho phép
định vị được từng lĩnh vực hoạt động chiến lược theo thị phần của nó so với
đối thủ cạnh tranh lớn nhất (thường là công ty dẫn đầu thị trường).
Trục tung phản ánh tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của thị trường, được biểu
thị bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng về doanh số bán hàng trong ngành. Tỷ lệ
tăng trưởng 10% được coi là ranh giới phân định giữa mức cao và thấp. Nếu
tỷ lệ tăng trưởng đạt mức trên 10% được đánh giá là cao, nếu tỷ lệ tăng
trưởng dưới 10% được đánh giá là thấp.
Ma trận BCG được chia làm 4 ô. Mỗi đơn vị kinh doanh chiến lược có
thể có vị trí cụ thể ở một trong 4 ô của ma trận.
Và dưới đây là sơ đồ biểu diễn của ma trận BCG

21
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

21
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Hình 1.2 : Ma trận BCG
Dựa vào sơ đồ ma trận BCG, tương ứng từng vị trí ta có các chiến lược sau :

Hình1.3 : Áp dụng ma trận BCG
1.2.5 Phân tích, đánh giá và lựa chọn chiến lược tốt nhất để triển khai
thực hiện
Sau khi đã xây dựng được các phương án chiến lược từ các ma trận và
các phân tích cụ thể, doanh nghiệp cần phải thực hiện bước cuối cùng là chọn
22
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

22
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ra những chiến lược phù hợp nhất, có tính khả thi nhất, có điều kiện thực hiện
tốt nhất, phù hợp với từng hoàn cảnh và thời kì chiến lược của doanh nghiệp,
đồng thời các chiến lược đó phải nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố đã nêu ra và phân tích ở trên thì doanh nghiệp cũng phải
xem xét đến các yếu tố chủ quan và khách quan trong quá trình chọn lựa
chiến lược như sức mạnh, vị thế của doanh nghiệp, quan điểm thái độ của
giám đốc, khả năng trình độ của lực lượng quản trị viên, khả năng tài chính
của doanh nghiệp, sự tác động của các đối tượng hữu quan, mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp.

Quá trình đánh giá lựa chọn chiến lược là một quá trình dài dựa trên
nhiều yếu tố, tuy nhiên thì qua trình này cũng đảm bảo một số yêu cầu cơ bản
sau:
- Chiến lược được xây dựng và lựa chọn phải phù hợp với điều kiện môi
trường.
- Chiến lược được chọn phải phù hợp với chính sách đối ngoại, quan điểm và
phương pháp quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Chiến lược được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện nguồn lực của doanh
nghiệp.
- Chiến lược được lựa chọn đảm bảo mức rủi ro thấp.
- Chiến lược được lựa chọn phải phù hợp với chu kỳ sống và tiềm năng thị
trường của doanh nghiệp.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới quá trình xây dựng chiến lược của doanh
nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan
Thứ nhất, mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp.
Những mục tiêu cụ thể mà ban lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng, đưa ra
có tác động trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược. Các chiến lược được lụa
chọn phải phù hợp với những mục tiêu đề ra và phù hợp với nhiệm vụ của
doanh nghiệp.
23
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

23
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Trong một số trường hợp chiến lược được chọn đem lại một hoặc một số
lợi ích trước mắt như doanh số, lợi nhuận nhưng không bám sát mục tiêu đề
ra cũng không phải là chiến lược đúng đắn, không phản ánh đúng kỳ vọng của
ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Thứ hai, sức mạnh, vị thế của ngành, của doanh nghiệp.
Quá trình lựa chọn chiến lược, việc nhà quản trị cân nhắc, tính toán so
sánh sức mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành là
một tất yếu.
Các doanh nghiệp có vị thế, có sức mạnh hay quan tâm đến chiến lược
mở rộng, tăng trưởng, các doanh nghiệp này lựa chọn không giống với các
doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh yếu lựa chọn. Doanh nghiệp đứng đầu
ngành, có sức mạnh thường tìm mọi biện pháp vươn sang các ngành khác có
tiềm năng hơn trong những ngành đạt mức tăng trưởng cao, các doanh nghiệp
có sức mạnh trong ngành thường chọn chiến lược tăng trưởng tập trung, tăng
trưởng bằng hội nhập những ngành đã qua giai đoạn tăng trưởng mạnh sang
giai đoạn bão hòa các doanh nghiệp chọn chiến lược đa dạng hóa, các ngành
đã suy yếu các doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược thu hẹp nhằm thu hồi
và bảo toàn vốn đầu tư và chuyển hướng sản xuất kinh doanh, có thể sang
ngành mới.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, quan điểm, thái độ và niềm tin của giám đốc điều hành có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược.
Đối với những rủi ro bất trắc trong quá trình thực hiện chiến lược kinh
doanh quan điểm, thái độ của giám đốc là chấp nhận hay không chấp nhận rủi
ro, có thể lựa chọn chiến lược đưa lại lợi nhuận, doanh số chưa đạt mức kỳ
vọng. Nếu chấp nhận rủi ro, mạo hiểm có thể tập trung vào việc tìm kiếm mức
doanh lợi cao hơn.
24
Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo


24
Lớp: CQ49/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ hai, trình độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ quản trị viên.
Yếu tố này chi phối và quyết định đến việc lựa chọn chiến lược. Sự tác
động ảnh hưởng của năng lực quản trị viên chủ yếu trong quá trình tổ chức
thực hiện chiến lược, do vậy có thể tác động đến sự thành công hay không của
chiến lược.
Thứ ba, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn
đến việc lựa chọn chiến lược.
Các doanh nghiệp có vốn lớn tiềm lực tài chính mạnh có thể theo đuổi
các cơ hội đem lại doanh lợi cao, doanh nghiệp thiếu vốn, tiềm lực yếu đôi
khi phải bỏ qua nhiều cơ hội trong quá trình kinh doanh.
Thứ tư, các cơ quan hữu quan cũng tác động tới việc lựa chọn chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong một số trường hợp nhất định các cơ quan hữu quan có thể làm
thay đổi hướng chiến lược của doanh nghiệp từ chiến lược kỳ vọng cao sang
chiến lược dung hòa và tránh mâu thuẫn xảy ra.
Thứ năm, yếu tố thời điểm.
Việc xác định thời điểm thực hiện chiến lược cũng rất quan trọng, sự
thành công hay thất bại của chiến lược cũng xuất phát từ việc lựa chọn đúng
hay không đúng thời điểm.

25

Sinh viên: Nguyễn Văn Bảo

25
Lớp: CQ49/31.01


×