Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư thiết bị toàn bộ dịch vụ kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 120 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực tập
Đinh Thị Thu Hương

1

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
BPB

BPBKH
BPBTL
BTC
CP
CPBH
CPQLDN
DN
DTBH
ĐVT
GBC
GTGT
GVHB
HĐTC
KKTX
KPCĐ
KQKD
NKCT
PC
PKC
PN
PT
PX

QLDN
TGNH
TK
TNDN
TSCĐ
VNĐ
XĐKQKD


DIỄN GIẢI
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảng phân bổ
Bảng phân bổ khấu hao
Bảng phân bổ tiền lương
Bộ tài chính
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính
Giấy báo Có
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hoạt động tài chính
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Nhật ký chứng từ
Phiếu chi
Phiếu kết chuyển
Phiếu nhập
Phiếu thu
Phiếu xuất
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp

Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Xác định kết quả kinh doanh
2

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

3

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.3- Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.5 - Trình tự một số nghiệp vụ về kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.6- Trình tự một số nghiệp vụ về kế toán chi phí QLDN

Sơ đồ 1.7- Trình tự kế toán thuế TNDN hiện hành
Sơ đồ1.8 - Trình tự kế toán xác định KQBH
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ nhật ký chung
Sơ đồ _1.10_ Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức ghi sổ nhật ký- sổ cái
Sơ đồ 1.11- Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.12 - Hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.13 hình thức kế toán máy
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Vật tư Thiết bị Toàn bộ và
Dịch vụ Kỹ thuật.
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Vật tư Thiết bị Toàn bộ và Dịch
vụ Kỹ thuật
Sơ đồ 2.3 Trình tự vào phần mềm kế toán
Biểu số 3.1. Xác nhận đơn hàng
Biểu số 3.2.Hợp đồng kinh tế
Biểu số 3.3: Hóa đơn GTGT 0000504
Biểu số:3.4 biên bản bàn giao
Biểu số :3.5

Phiếu xuất kho

Biểu số 3.6 Hóa đơnGTGT 0000489
Biểu số 3.7.Bảng kê hàng hóa bán ra chưa lập hóa đơn GTGT
Biểu số 3.8. Phiếu thu
Biểu số 3.9. Hóa đơn GTGT 0000508
Biểu số 3.10.Sổ chi tiết TK 5111
Biểu số:3.11 Sổ Cái tài khoản 511
Biểu số 3.13Bảng phân bổ chi phí mua hàng
4

Sv: Đinh Thị Thu Hương

Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Biểu 3.14: Sổ chi tiết TK 632
Biểu số 3.15 Sổ cái TK 632
Biểu số 3.16.Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 3.17: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 3.18.Sổ cái TK 6422
ty Cổ phần Vật tư Thiết bị Toàn bộ và Dịch vụ Kỹ thuật Năm 2015
Biểu số 3.20.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 3.12 Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Công ty CP Vật tư Thiết bị Toàn bộ và Dịch vụ Kỹ
thuật

5

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề mà các doanh nghiệp luôn lo lắng
và băn khoăn là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh nghiệp có
trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”
Thật vậy xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp không những chịu tác động của quy
luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Mục
đích của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay là tối đa hóa lợi nhuận. Nếu doanh thu

đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra thì phần còn lại sau
khi bù đắp chi phí đó được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh
cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải
có mức doanh thu hợp lý, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc
các doanh nghiệp thương mại thì doanh thu đạt được chủ yếu do quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả
bán hàng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện phù hợp với tình hình mới.
Trong thời gian thực tập tại trường và học tập tại Công ty Cổ phần Vật tư Thiết bị Toàn
bộ & Dịch vụ Kỹ thuật, qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác
bán hàng. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty nói chung, phòng kế
toán nói riêng và sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thu Hoài em đã chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư
Thiết bị Toàn bộ & Dịch vụ Kỹ thuật” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương, trình bày các vấn đề sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quản bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Vật tư Thiết bị Toàn bộ và Dịch vụ Kỹ thuật
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Vật tư Thiết bị Toàn bộ và Dịch vụ Kỹ thuật
CHƯƠNG 1

6

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA.
1.1.Bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hoặc được quyền thu tiền hay một loại hàng hóa
khác và hình thành doanh thu bán hàng. Bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả kinh doanh
thương mại.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn nhiều
chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng,...Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại
nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ
với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi
hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện
pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực hiện do
đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất
kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi
phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc
mức lưu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng
lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán được hàng
hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh nghiệp
nói riêng: Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và

tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lưu thông. Đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các
nghành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trường, không
thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng
7

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản
xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị
trường.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp gián tiếp
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng
tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực
nhất. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của công tác kế toán
trong doanh nghiệp thương mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng
này.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh thu về trong kỳ, nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng
là lãi, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả
bán hàng được tiến hành vào cuối kỳ( cuối tháng, cuối quý, cuối năm) tùy thuộc vào
đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
Thoả mãn nhu cầu tiêu thụ của xã hội là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều

hướng tới, do đó sản phẩm phải đưa đến tay người tiêu dùng. Công việc này được
thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nó là khâu cuối cùng trong chu trình sản xuất
hay kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động này nhằm thảo mãn nhu cầu của các cá
nhân hay tập thể trong và ngoài doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là việc đưa các thành phẩm này từ lĩnh vực sản xuất
vào lĩnh vực lưu thông. Thông qua công tác này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất hay kinh doanh và được
thêm một khoản thặng dư nữa để có thể tiếp tục đầu tư vào sản xuất hay kinh doanh
hay tái sản xuất mở rộng, đảm bảo được sự tồn tại và phát triển cao hơn, nâng cao
cuộc sống của cán bộ công nhân viên,…
Cũng như sản phẩm, hàng hóa, quá trình bán hàng và kết quả bán hàng cũng cần
8

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
có sự quản lý chặt chẽ của doanh nghiệp, do đó cần phải đảm bảo các yêu cầu quản lý
sau trong quá trình tiêu thụ:
- Nắm bắt được từng loại sản phẩm hay hàng hóa và sự vận động của nó trong
quá trình nhập - xuất - tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng cũng như giá trị.
- Nắm bắt được các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí
của tổng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời theo dõi chặt chẽ từng phương thức
bán hàng, tổng thể thanh toán, tổng thể khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh tiền bán
hàng không để tình trạng chiếm dụng vốn.
- Tính toán và xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế lợi nhuận.
1.1.3 Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những
người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp thông tin về kết quả hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh
giá và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ cụ thể của kế toán bán hàng và XĐKQKD bao gồm:
Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng thái: hàng
trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi trên đường,... đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hoá
ở cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ kết quả tiêu thụ của từng
mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định chính
xác kết quả kinh doanh: Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như mức bán ra, lãi thuần,...Cung cấp
đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa.
9

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Tuỳ theo góc độ xem xét mà quá trình bán hàng có thể khái quát thành các
phương thức bán hàng sau:

1.2.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
* Nội dung
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
* Đặc điểm
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Hàng hóa được bán theo lô hàng hoặc bán ra với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
* Các phương thức bán buôn:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Phương thức này có thể được thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua sau khi đai diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận
tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo phương thức chuyển hàng: Theo phương
thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá dùng
phương tiện vận tải vận chuyển hàng đến địa điểm giao hàng do bên mua quy định
trong hợp đồng hàng hoá lúc này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại nó chỉ được coi là tiêu thụ sau khi bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Chi phí vận chuyển thì do sự thoả thuận giữa hai bên
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
10

Sv: Đinh Thị Thu Hương

Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thức tay ba) theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diên bên mua tại kho người bán. Hàng hoá được chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng mua và dùng phương
tiện vận tải chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm giao hàng do bên mua quy
định trường hợp này hàng hóa chỉ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại khi bên mua nhận hàng thanh toán hoặc chấp nhân thanh toán và hàng hoá được
chấp nhận là tiêu thụ.
1.2.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa
* Nội dung
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng lúc này hàng hoá
đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, bán lẻ thường là bán với số
lượng ít và giá cả ổn định.
* Đặc điểm
- Hàng hóa đó ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đó được thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
* Các phương thức bán lẻ
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người
mua hàng và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền của
khách hàng và viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách hàng nhận hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng
và lập báo cáo bán hàng trong ngày. Nhân viên thu tiền, nộp cho thủ quỹ và làm giấy
nộp tiền.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Là phương pháp bán hàng mà chức năng thu tiền

và giao hàng được thực hiện tại nơi người bán. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập “Báo cáo bán hàng” làm chứng từ kế
toán.
+ Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Theo hình thức này khách hàng
11

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở
quầy do mình phụ trách.
+ Bán hàng theo hình thức tự động: Là hình thức bán lẻ mà trong đó, các doanh
nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một
vài loại.
+ Bán hàng theo phương thức đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký
hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán( số hàng gửi giao cho đai
lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào bên nhận đại lý thanh toán) theo phương
thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và chủ đại lý được hưởng số hoa hồng
này.
+ Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo phương thức này, doanh
nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ trả
dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
+ Phương thức bán hàng nội bộ
Là việc mua bán hàng hoá sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay

giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty hoặc chuyển hàng
đến cho các đại lý của công ty
+ Phương thức bán hàng khác
Hình thức trao đổi hàng trong trường hợp này doanh nghiệp thực hiện mua bán
với doanh nghiệp khác bằng cách dùng hàng của doanh nghiệp mình đổi lấy hàng của
doanh nghiệp khác.
Dùng hàng hoá để thanh toán lương thưởng cho công nhân viên trường hợp này
kế toán vẵn phải lập các giấy tờ giống như các trường hợp xuất bán hàng hoá khác cho
khách hàng.
Hình thức xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại quảng cáo phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
* Nội dung
12

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do việc
bán hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng trong một kỳ kế toán của hoạt
động SXKD. Tổng doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên
hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn cả 5 điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ_Dùng để phản ánh giá
trị của sản phẩm, hàng hóa bán ra hay việc cung cấp lao vụ, dịch vụ… thực tế đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 3 TK cấp 2
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
TK 521

TK 511

K/c các khoản giảm trừ

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng

Doanh thu
TK 333(2), 333(3)
Thuế TTĐB, thuế XK
TK 3331
13


Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
TK911

Thuế GTGT
Phải nộp

Kết chuyển doanh thu
bán hàng

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần
và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
* Nội dung:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
được đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là là số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoạc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại,….
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.

Trong trường hợp các đơn vị đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và đã lập hóa
đơn nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách…phải điều
chỉnh giảm giá thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn
banrghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng( số ký
hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa
đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh . Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá của hàng
hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu…Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và
14

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT
- Tài khoản sử dụng: TK 521_ Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 có các TK cấp 2
TK5211_ Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do việc
người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế về bán hàng hoặc các cam kết bán hàng.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua đã
thực hiện trong kì.
Trường hợp người mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại được hưởng giảm trừ vào giá bán trên hóa
đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng.
Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương

mại giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá bán đã giảm trừ.
TK5212_ Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này phản ánh giá trị của sản phẩm,
hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp như: vi phạm hợp
đồng kinh tế; hàng hóa không đúng phẩm chất, chủng loại; hàng đã hết hạn sử dụng.
TK5213_ Giảm giá hàng bán: Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá của hàng
bán cho khách hàng do hàng bán kém phẩm chất, sai quý cách, lạc hậu so với thị hiếu
hay giảm giá do đợt khuyến mãi ngày lễ,…
Cuối kỳ hay cuối tháng kế toán phải tập hợp đầy đủ chứng từ công ty quy định
kết chuyển làm giảm doanh thu doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán:
TK 111, 112, 131…

TK 5211

TK 511

Chiết khấu thương mại
TK 5212
Hàng bán trả lại

K/C các khoản

15

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

TK 5213
Giảm giá hàng bán
TK3331
Thuế GTGT (nếu có)

Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

16

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
* Nội dung:
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ hay nói cách khác giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay giá thành công
xưởng của sản phẩm dịch vụ đó. Đối với hàng hoá, giá vốn hàng bán bao gồm hai bộ
phận là chi phí mua của hàng hoá và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá. Trong đó
nếu doanh nghệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá
là giá không bao gồm thuế GTGT đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
-

Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán

Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc nhất
quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có rất nhiều phương pháp như: giá

đơn vị bình quân, giá nhập trước – xuất trước (FIFO), giá thực tế đích danh. Mỗi
phương pháp sẽ cho ta một kết quả khác nhau và ảnh hưởng khác nhau đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải lựa chọn
cho mình một phương pháp tính giá vốn hàng bán cho phù hợp. Trường hợp có sự thay
đổi về phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay
đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính (chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 –
chuẩn mực chung).
-

Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:

TH1: Đối với hàng hóa mua về rồi bán ngay.
Trị giá vốn hàng
bán

=

Trị giá mua thực tế

+

Chi phí thu mua

+

Chi phí mua phân bổ

TH2: Đối với hàng hóa xuất qua kho để bán.
Trị giá vốn hàng
bán


=

Trị giá mua hàng xuất
bán

Trị giá mua của hàng xuất bán được tính bằng một trong các phương pháp sau:
a.Phương pháp Nhập trước – xuất trước (FIFO)
17

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm
giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của lần mua hàng sau cùng trong kỳ.
Phương pháp này dựa trên giả định thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất
kho trước:
Trị giá mua của
hàng hoá xuất
kho trong

=

Đơn giá mua thực tế của

hàng nhập kho theo từng
lần nhập kho trước

X

Số lượng hàng hóa
xuất kho trong tháng
thuộc từng lần nhập
kho

Nhược điểm: Chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện
hành.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc không có xu
hướng giảm, với những mặt hàng cần tiêu thụ nhanh.
b. Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này thì hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá
nhập kho của lô hàng để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của
hàng tồn kho hiện còn được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá
nhập kho của từng lô hàng đó rồi tổng hợp lại.
Ưu điểm: Độ chính xác cao, công tác tính giá hàng hóa được thực hiện kịp thời.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng đối với những hàng hóa có
giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
c.Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng hóa xuất kho được tính theo giá
trung bình của từng loại sản phẩm đó là tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Công thức tính:
Giá thực tế hàng

=


Số lượng hàng

X

Giá trị đơn giá bình quân

hóa xuất kho
hóa xuất kho
hàng hóa xuất kho
Trong phương pháp giá đơn vị bình quân có 3 phương pháp cụ thể tính giá vốn
18

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng xuất bán trong kỳ
_Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng hoá xuất được tính vào cuối kỳ theo công thức sau:
Giá thực tế hàng
hóa xuất kho
Đơn giá xuất kho

=

Số lượng hàng
hóa xuất kho


X

Đơn giá xuất kho bình quân
hàng hóa

Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ
bình quân hàng hóa
Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết hàng hóa, khối lượng tính toán
=

giảm.
Nhược điểm: Công tác tính toán giá vốn hàng bán trong kỳ chỉ được thực hiện
vào cuối kỳ kế toán nên thông tin kế toán có thể bị chậm và độ chính xác không cao.
_Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho hàng hóa kế toán phải xác định lại
giá bình quân cho mỗi loại để lấy đó làm căn cứ tính giá xuất kho cho mỗi lô hàng
xuất kho đó. Công thức tính như sau:
Trị giá thực tế tồn kho trước + Trị giá thực tế nhập
khi nhập lần thứ i

kho lần thứ i

Đơn giá xuất kho sau lần =
nhập thứ i

Số lượng tồn kho trước

+ Số lượng nhập kho


khi nhập lần thứ i

lần thứ i

Ưu điểm: đảm bảo tính kịp thời
Nhược điểm: Làm cho công việc tăng nhiều lần.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng hóa và tần suất nhập kho, xuất kho trong kỳ không nhiều.
- Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và
hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng hóa tùy thuộc
tình hình cụ thể của doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
Cách tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ

19

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chi phí thu mua
Chi phí thu

phân bổ cho

mua phân bổ
cho hàng xuất
bán trong kỳ


=

Chi phí thu
+

mua phát sinh

hàng tồn đầu kỳ

trong kỳ

Trị giá mua của

Trị giá mua

hàng tồn đầu kỳ +

của hàng nhập
trong kỳ

Trị giá mua
X

của hàng
xuất đã bán
trong kỳ

* Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán_Tài khoản này dùng để phản

ánh giá vốn của hàng đã bán, được xác định là tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
- Chứng từ sử dụng
o Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
o Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
o Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
o Biên bản kiểm kê, hàng hóa

* Trình tự kế toán

20

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
a. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 156

TK 632

TK 154, 155, 156

Xuất hàng bán trực tiếp

Hàng bán đã bị trả lại


tại kho

nhập kho

TK 157

TK 911

Hàng xuất kho Hàng gửi đi bán

K/C GVBB trong kỳ
đã xác định tiêu thụ

Trả lương bằng sản phẩm
Hao hụt định mức
-

- Sơ đồ 1.3- Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp KKTX

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, thành phẩm, hàng
hóa trên sổ kế toán. Tài khoản hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh trên số hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.

21

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
b. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
hàng hóa xuất bán trên sổ sách kế toán và từ đó tính ra giá vốn của hàng bán trong kỳ.
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung:
Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hàng hoá, đóng gói, vận chuyển...
22

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các khoản chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp như các chi phí về tiền lương nhân viên bộ máy QLDN, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN,...
* Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng:
- Tài khoản sử dụng:
TK 6421_ Chi phí bán hàng
TK 6422_ Chi phí quản lý doanh nghiệp

* Trình tự kế toán
TK 6421
TK 334, 338

TK 111, 112, 138

CP lương và các khoản

Giá trị thu hồi

trích theo lương NVBH

ghi giảm chi phí

TK 152, 153
CP vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK214

K/c chi phí bán hàng

CP khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112
Các chi phí liên quan
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

Sơ đồ 1.5 - Trình tự một số nghiệp vụ về kế toán chi phí bán hàng


23

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
TK 6422
TK 334, 338

TK 111, 112,…

Chi phí nhân viên quản lý

Các khoản giảm chi

TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 911

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 242
Chi phí trích trước

Kết chuyển chi phí
QLDN


TK 333, 111, 112
Thuế, phí, lệ phí
TK 159, 351, 352
Chi phí dự phòng
TK 335, 142, 242
Chi phí theo dự án
TK 331, 111, 112
Chi phí khác
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

Sơ đồ 1.6- Trình tự một số nghiệp vụ về kế toán chi phí QLDN

24

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.3.2 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Nội dung:
Chi phí thuế TNDN bao gồm: Chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn
lại phát sinh trong năm báo cáo làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong chính năm hiện hành.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng:
TK 821-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 TK cấp 2
- TK8211_Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

- TK8212_Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
* Trình tự kế toán
TK 3334

TK 821

TK 911

Số thuế TNDN hiện

Kết chuyển chi phí thuế

hành phải nộp trong kỳ

TNDN hiện hành

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN lớn hơn
số thuế phải nộp

1.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
* Nội dung:
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
lưu chuyển hàng hóa
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp thương mại là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng
và cung cấp hàng =
hóa, dịch vụ


Doanh thu thuần về
bán hàng và cung

-

cấp dịch vụ

Giá vốn
hàng bán

Chi phí
-

Chi phí quản

bán

- lý doanh

hàng

nghiệp

* Tài khoản sử dụng:
- Tk911_ dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
25

Sv: Đinh Thị Thu Hương
Lớp:CQ50/21.08



×