Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.18 KB, 123 trang )

Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ vận tải Hoàng Anh

Sinh viên
Ngô Trà My

1
SV: Ngô Trà My

1
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

MỤC LỤC

2
SV: Ngô Trà My

2


Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BEP
DN
DTT
GVHB
HTK
KPT
LNST
NVLĐTX
NVTT
NVTX
ROA
ROE
ROS
SXKD
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VBT
VCĐ

VCSH
VKD
VLĐ
VNĐ

3
SV: Ngô Trà My

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Lợi nhuân sau thuế
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu

Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt nam đồng

3
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG
ANH NĂM 2014-2015
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 2.3. Tình hình tài sản của Công ty năm 2015
Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2015
Bảng 2.5. Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn theo thời gian năm 20142015
Sơ đồ: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty năm 2015
Bảng 2.6 . Kết cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty năm 2015
Bảng 2.7: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty TNHH sản xuất
thương mại và dịch vụ Vận tải Hoàng Anh
Bảng 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.9. Kết cấu vốn tồn kho của công ty năm 2014 - 2015
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trih vốn tồn kho của công ty
năm 2014-2015
Bảng 2.11. Kết cấu các khoản phải thu của công ty năm 2014-2015

Bảng 2.12. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty.
Bảng 2.13. So sánh VLĐ chiếm dụng và bị chiếm dụng của công ty
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
năm 2014-2015
Bảng 2.15. Tình hình biến động và kết cấu của tài sản công ty năm 2014-2015
Bảng 2.16. Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.17. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ
của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.18: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả hoạt động năm
2015
4
SV: Ngô Trà My

4
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như
hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị
trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật, tay
nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu
chỉ có con người với kỹ thuật công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để choquá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.

Vì vậy, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.Nó là cơ
sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ
số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không
chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của
các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao
động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy
trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động...
cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.

5
SV: Ngô Trà My

5
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

Hơn thế nữa, một doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn của mình một

cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn thị
trường. Những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem
lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh
nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Phân tích hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời
của đông vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa hiện tại và quá khứ,
giữa doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành. Mục tiêu của phân tích hiệu
quả sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn
của mình, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải
pháp cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Vậy hoạt động tổ chức, sử dụng ở công ty TNHH Sản xuất thương mại
và dịch vụ vận tải Hoàng Anh như thế nào? Tình hình quản trị nguồn vốn ra
sao, đạt hiệu quả cao hay thấp? Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh đồng
thời chiếm linh thị trường Công ty đã sử dụng một cách tối đa đồng vốn của
mình hay chưa? Để giải quyết những vấn đề này và mong muốn góp một phần
nhỏ bé kiến thức của bản thân vào những giải pháp tăng cường quản trị sử
dụng vốn tại doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường
quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất thương
mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh”cho luận văn của mình.
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn
tài trợ, tìm ra được những điểm yếu, mặt hạn chế để khắc phục, đồng thời
phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sự dụng nguồn vốn. Trên cơ sở
đó đưa ra được những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn của công ty.

6
SV: Ngô Trà My

6
Lớp: CQ50/11.09



Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như lý do đã nêu ở trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty,
với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:
 Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty
 Đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn tại công ty
 Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng
Anh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: dựa trên việc sử dụng vốn tại Công ty trong năm 2014 –
2015, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh
- Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình hình vốn,
vấn đề phân bổ, tài trờ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử
dụng vốn.
- Số liệu được thu thập trong 2 năm 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp, so sánh, phân tích; phương pháp dữ liệu; phương pháp xử lý số liệu;
đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được...kết hợp với suy luận biện chứng

để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.

7
SV: Ngô Trà My

7
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng
vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty
TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ
vận tải Hoàng Anh
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực tập nhưng do thời gian nghiên
cứu có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn của em không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, đó là
những cố gắng thực sự của em về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty trong thời gian vừa qua. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán- Tài
chính của Công ty TNHH Sản xuất thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Anh

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Hoa đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành đề tài này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội

, tháng , năm 2016

Sinh viên thực hiện
Ngô Trà My

8
SV: Ngô Trà My

8
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm Vốn kinh doanh:
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất,
kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào

cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động.
VKD của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Sự vận động của VKD như vậy được gọi là sự tuần hoàn của
vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc
điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh. Vốn kinh doanh không chỉ
là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một
trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, việc nhận thức một cách đúng đắn về vốn có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Từ phân tích trên có thể rút ra khái niệm: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”

9
SV: Ngô Trà My

9
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài


Như vậy, khái niệm trên đã có sự phân định ranh giới giữa “tiền” và
“vốn”.Muốn có vốn thì phải có tiền, song chưa chắc có tiền đã là có vốn. Tiền
muốn trở thành vốn thì phải thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
+ Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
+ Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư
vào một dự án kinh doanh.
+ Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Các
vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức kinh doanh
quyết định.
Trong đó: Điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở
thành vốn, còn điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu tiền
không vận động thì đồng tiền đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động mà
không vì mục đích sinh lời thì đồng tiền đó cũng không phải là vốn.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
- Một là: Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng rất cơ bản của vốn kinh doanh, vốn là một đại lượng
tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản có thực. Tài sản
có thể mang hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động
kinh doanh gọi là tài sản hữu hình: nhà cửa, máy móc thiết bị…Cũng có thể
không mang hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị gọi là tài
sản vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng phát mình sáng chế…
- Hai là: vốn phải được vận động và sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh.
Mục đích vận động của vốn là sinh lời. Do sự vận động, luân chuyển
không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau trong quá trình sản xuất và lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng
10
SV: Ngô Trà My


10
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

của vốn tạo ra quá trình chu chuyển tuần hoàn của vốn. Trong quá trình vận
động ấy điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền,
lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền ứng ra ban đầu, có như thế thì sự
vận động cảu vốn mới tạo ra lợi nhuận- đây chính là nguyên tắc cơ bản của
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư
kinh doanh quyết định.
- Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất định và
phải được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, để đáp ứng được nhu cầu của một dự án đầu tư thì
doanh nghiệp phải huy động vốn tới một mức độ nhất định. Nếu không đáp
ứng kịp thời nhu cầu về vốn thì họat động đầu tư sẽ bị trì trệ, gián đoạn, và
đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm sút. Điều này đặt ra yêu cầu cho
doanh nghiệp là cần phải xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: vay ngân hàng, vay các tổ chức
tín dụng… để phục vụ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong hoạt động kinh tế thị trường, những nhân tố như : giá cả thị
trường, lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật,… là những
nhân tố tồn tại một cách cố hữu và tiềm ẩn. Chính những nhân tố này là

nguyên nhân làm cho đồng vốn tại các thời điểm khác nhau có giá trị không
giống nhau.Mặt khác, như đã nêu trên, vốn phải thường xuyên vận động, sinh
lời, không được để đồng vốn “chết”.Nên việc ứ đọng vốn, vòng quay vốn
thấp luôn là những nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, việc
huy động vốn và sử dụng vốn kịp thời, hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng
cần phải quan tâm hàng đầu.
- Năm là: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
11
SV: Ngô Trà My

11
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

Bởi cũng như mọi hàng hóa khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng.Khi sử dụng,
vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn.Vốn được mua bán trên thị trường dưới hình thức
mua bán “quyền sử dụng vốn” chứ không mua được quyền sở hữu.Giá mua chính là
lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng
lượng vốn đó.Vì thế nên nó được coi như một loại “hàng hóa đặc biệt”.
- Sáu là: Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn
là biểu hiện của những tài sản vô hình.Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự
nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp để bảo toàn
và nâng cao hiệu quả sản xuất vốn kinh doanh.
1.1.2. Các thành phần của vốn kinh doanh:

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả, người ta thường phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1 Dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn.
Vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
“Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định bị chi phối bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong DN. Do TSCĐ của DN được sử dụng trong nhiều
năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi nhưng
giá trị của nó bị hao mòn và dịch chuyển dần vào giá trị các sản phẩm sản
xuất ra nên vốn cố định có những đặc điểm sau :

12
SV: Ngô Trà My

12
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

 VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất
phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần
thay thế, đổi mới.
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được luân chuyển dần từng phần

vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này được phản ánh dưới hình
thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ.
 Sau nhiều chu kì kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích tụ lại sẽ tăng dần
lên, còn phần VCĐ đã đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần theo mức độ
hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị
của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì
khi đó vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh, tăng VCĐ
tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN. Do đó, đặc
điểm luân chuyển của VCĐ cũng chi phối mạnh đến nội dung biện pháp quản
lý sử dụng TSCĐ của DN.
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
VLĐ của DN thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau. Quá trình hoạt động của DN diễn ra liên tục không
ngừng nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục , lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Đặc điểm luân chuyển VLĐ khác so với VCĐ:
 Thời gian luân chuyển VLĐ nhanh do TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn.
13
SV: Ngô Trà My

13
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa

chính

H ọc vi ện tài

 Hình thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình
SXKD: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, sau đó trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
 Sau mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Cách phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển của vốn đã
giúp cho DN có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn kinh doanh
sao cho hiệu quả.
1.1.2.2. Dựa theo kết quả của hoạt động đầu tư.
Căn cứ theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ, vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ và vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các
TSLĐ phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, bao gồm: vốn bằng tiền,
vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, các chi phí
mua bằng sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế thương mại…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp
đầu tư vào các tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu Chính phủ, kì phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có
giá khác.
Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản thường
không giống nhau do có sự khác biệt về ngành nghề sản xuất kinh doanh. Do

đó, cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài
14
14
SV: Ngô Trà My

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.Tuy nhiên nhìn chung muốn đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp phải chú trọng đảm bảo
sự đồng bộ cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư để vừa đảm
bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
* Khái niệm: Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có
tổ chức của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt
động giữa các bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau một cách nhịp
nhàng, ăn khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Từ khái niệm trên của quản trị ta rút ra được khái niệm của quản trị vốn
kinh doanh như sau:
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và
có tổ chức của các nhà quản trị đến vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp nhằm
phối hợp giữa các bộ phận các cá nhân và các nguồn lực về vốn kinh doanh
của doanh nghiệp lại với nhau một cách nhịp nhàng ăn khớp để đạt được mục

tiêu của tổ chức là sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất từ đó nâng cao được
giá trị của doanh nghiệp.
Mục tiêu: Việc quản trị tốt vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng
vốn kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tránh sử dụngvốn kinh doanh lãng phí
không đúng mục đích từ đó giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn
nhưng mục tiêu quan trọng nhất vẫn là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

15
SV: Ngô Trà My

15
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
Thời gian
chính

H ọc vi ện tài

Tiền

Nguồn
xuyên
Nguồnvốn
vốnthường
tạm thời

TSCĐ


TSLĐ

thư
ờng
xuyê
n

1.2.2. Nội dung của quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1.Quản trị vốn lưu động của công ty
 Mô hình tài trợ vốn. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
a. Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi ích của áp dụng mô hình này: giúp cho DN hạn chế được rủi ro trong
thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng
vốn.
16
SV: Ngô Trà My

16
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài
Thời gian

Tiền


Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời

TSCĐ

TSLĐ

thư

ờng

xuyê
n

Hạn chế của việc sử dụng mô hình này: chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm
bảo hơn, song kém linh hoạt hơn;DN thường phải duy trì một lượng vốn
thường xuyên khá lớn ngay cả khi gặp khó khăn khi đó buộc phải giảm bớt
quy mô kinh doanh.

b. Mô hình tài trợ thứ hai.
17
SV: Ngô Trà My

17
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa

chính

H ọc vi ện tài

Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi ích của việc áp dụng mô hình này: sử dụng mô hình này, khả năng
thanh toán và độ an toàn ở mức cao hơn so với việc sử dụng mô hình khác.
Hạn chế của việc áp dụng mô hình này: Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của
DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn vốn thường xuyên; đồng thời gây lãng
phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường xuyên nhất định
để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm DN không phát
sinh các nhu cầu về loại tài sản này.

18
SV: Ngô Trà My

18
Lớp: CQ50/11.09


H ọc vi ện tài

TSLĐ
t

Luận văn cuối khóa
chính



n
g xu


n

Thời gian

Tiền

Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời

TSCĐ

TSLĐ
t
hư ờ
n
g
xuy
ên

c. Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
19
SV: Ngô Trà My


19
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

Lợi ích của việc áp dụng mô hình này: chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ
thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng
vốn sẽ linh hoạt hơn.
Hạn chế của việc áp dụng mô hình này: khả năng gặp rủi ro cao hơn và
không đảm bảo khả năng thanh toán, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần có
sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của VLĐ đòi hỏi chúng ta cần phải
có một lượng VLĐ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của DN. Chính vì vậy
trong quản trị VLĐ các DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu về VLĐ
của mình để phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của DN.
“Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.”

20
SV: Ngô Trà My

20
Lớp: CQ50/11.09



Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

Công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động
của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất; các chính sách
của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ… Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn tồn kho = Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày x Số ngày dự trữ
Nhu cầu vốn nợ phải thu = DTBH bình quân 1 ngày x Kỳ thu tiền trung bình
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp kỳ kế hoạch = Doanh số mua chịu
bình quân ngày kỳ kế hoạch x Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Vốn tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân

chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo.
21
SV: Ngô Trà My

21
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
 Quản trị vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành của tài sản ngắn hạn, là loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Yêu cầu của quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao vừa phải đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền:
 Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện

pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
 Quản trị các khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Khoản phải thu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô, mức độ,
chính sách bán chịu của từng doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính doanh nghiệp bởi vì quản trị KPT liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ: nếu không bán chịu hàng
hóa DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm nên làm mất đi cơ hội thu lợi
nhuận; nhưng nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí quản trị
22
SV: Ngô Trà My

22
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

KPT, tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do
vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng các biện pháp quản trị KPT.
Nội dung quản trị khoản phải thu:
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
 Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
 Quản trị vốn tồn kho:

Vốn tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào
sản xuất hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải chỉ vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong VLĐ của DN mà
quan trọng hơn là giúp DN tránh được tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa,
chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường, góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi: quy mô SXKD,
giá cả đầu vào, đặc điểm kỹ thuật ngành nghề, sự phối hợp giữa khâu sản
xuất, khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN,

Nội dung quản trị vốn tồn kho:
 Xác định mô hình quản lý tồn kho hiệu quả EOQ.
Mô hình EOQ dựa trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ.
Nội dung của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế để với
mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
QE =

= + Qbh

Trong đó: QE: Mức đặt hàng kinh tế
23
SV: Ngô Trà My

23
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa

chính

H ọc vi ện tài

: Mức tồn kho trung bình
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Qbh: Lượng dự trữ bảo hiểm
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí 1 lần thực hiện hợp đồng cung ứng.
 Một số biện pháp quản trị tồn kho hiệu quả:
 Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và
lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
 Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp.
 Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
 Thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả thị trường vật tư hàng hóa.
 Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa để tránh tình trạng bị mất
mát hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị kém, mất phẩm chất.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
Về bản chất, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ trong DN.
Do vậy, đặc điểm chu chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chu chuyển của VCĐ lại chi phối
đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng VCĐ, vì vậy đòi hỏi việc quản trị
VCĐ luôn phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ trong DN.
Quản trị VCĐ là một nội dung quan trọng trong quản trị VKD của các
DN. Nội dung quản trị VCĐ bao gồm:
 Đánh giá lựa chọn quyết định đầu tư vào TSCĐ.
Tùy theo đặc điểm từng ngành nghề kinh doanh, DN sẽ lựa chọn đầu tư
vào các loại tài sản cố định cho hợp lý.Ví dụ như DN sản xuất thường đầu tư
TSCĐ lớn, và chủ yếu là đầu tư máy móc thiết bị, còn DN thương mại chủ

24
SV: Ngô Trà My

24
Lớp: CQ50/11.09


Luận văn cuối khóa
chính

H ọc vi ện tài

yếu đầu tư phương tiện vận tải.DN lựa chọn đầu tư TSCĐ phải phù hợp với
trình độ công nghệ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mình.
Khi xem xét đầu tư TSCĐ, DN phải quan tâm đến những vấn đề sau:

 Quy mô đầu tư hay nhu cầu đầu tư: DN cần xác định hợp lý nhu cầu hay quy
mô đầu tư TSCĐ để kịp thời đáp ứng , phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng
thời không gây lãng phí vốn đầu tư.

 Trình độ kỹ thuật- công nghệ:DN đầu tư TSCĐ phải phù hợp với trình độ kỹ
thuật, công nghệ để tăng hiệu quả hiệu suất sử dụng tài sản, tránh lãng phí
VCĐ.

 Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp: DN nên lựa chon những nhà cung cấp uy tín
hoặc có quan hệ lâu năm để giúp DN có được TSCĐ chất lượng với một giá
cả hợp lý, hoặc nhận được các ưu đãi khi mua hàng.

 Huy động vốn cho đầu tư TSCĐ: dựa vào nhu cầu hay quy mô đầu tư TSCĐ,
DN có chính sách huy động vốn thích hợp với tình hình nguồn vốn của mình

sao cho đảm bảo đủ vốn đầu tư cho TSCĐ với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
 Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
Việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và
thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu.
Lựa chọn phương pháp và xác định mức khấu hao hợp lý dựa trên cơ sở
là thông tư 45/2013/TT-BTC thông tư hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành. Các
phương pháp khấu hao TSCĐ bao gồm:

 Phương pháp khấu hao đường thẳng.
25
SV: Ngô Trà My

25
Lớp: CQ50/11.09


×