Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.93 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Công nghệ thông tin ngày một phát triển mạnh, nhu cầu
tìm hiểu, sử dụng công nghệ thông tin của người dân ngày càng cao. Sự
quan tâm của các công ty, cơ quan hành chính sự nghiệp về trang bị thiết
bị làm việc, học tập ngày càng nhiều hơn. Nắm bắt được tình hình này
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt đã được thành lập. Trên cơ
sở đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhu cầu của thị trường mà công
ty tìm hướng kinh doanh cho mình.
Sự xuất hiện của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt đã
đi đúng hướng mà ban lãnh đạo đề ra. Công ty đã đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng, của thị trường tìm hiểu và sử dụng thiết bị công nghệ
tại thị trường Việt Nam. Với có ngành nghề kinh doanh chính là kinh
doanh thiết bị tin học, thiết bị trình chiếu, thiết bị phòng học ngoại ngữ,
phòng multimedia, đòi hỏi công ty phải có lượng vốn tương đối lớn. Và để
đảm bảo có lợi nhuận thì công ty cũng cần sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài: “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt” để viết chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Phát triển Công nghệ
Anh Kiệt.
Phạm Xuân Duẩn
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt.


Em xin cảm ơn Ths. Nguyễn Thanh Phong đã nhiệt tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo này. Tôi cũng chân thành
cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các phòng ban trong công ty đã cung cấp các tài
liệu cần thiết cho tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Người thực hiện
Phạm Xuân Duẩn
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
ANH KIỆT
1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên tiếng việt: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt.
- Tên thường gọi: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt.
- Tên viết tắt: ANHKIET CO.,LTD.
- Tên giao dịch quốc tế: Anh Kiet Technologies Development Co., Ltd.
(ADTECH).
- Trụ sở: Số 169/20 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Số B8 Tràng Hào – Trung Hòa – Cầu Giấy –
Hà Nội.
- Số điện thoại: 04 3 5 333 006.
- Số Fax: 04 3 5 333 007.
- Mã số thuế: 0101274007.
- Số tài khoản: 11020734734015
Ngân hàng Techcombank Đông Đô, Hà Nội
- Email :
- Website: .
- Giám đốc: Nguyễn Văn Quyết.

Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Buôn bán các thiết bị điện, điện tử, tin học, viễn thông, đo lường, tự động
hoá, điều khiển, trang thiết bị thí nghiệm, thiết bị giảng dạy, trang thiết bị văn
phòng, phần mềm máy tính.
Phạm Xuân Duẩn
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
- Sản xuất phần mềm máy tính, lắp đặt hệ thống mạng máy tính.
- Dịch vụ thương mại, dịch vụ sửa chữa, cho thuê, lắp ráp các thiết bị điện
tử, tin học, viễn thông, đo lường, tự động hoá, điều khiển.
- Xây lắp các công trình điện đến 35KV, thiết bị phòng cháy chữa cháy,
thiết bị bảo vệ tự động.
- Tư vấn, lắp đặt, sửa chữa thiết bị truyền hình.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị nghiên cứu và sản
xuất, thiết bị công nghệ sinh học, thiết bị y tế, thiết bị điện lạnh dân dụng và
công nghiệp, điều hoà không khí, điện công nghiệp, thiết bị công nghệ hàn,
phương tiện vận tải, phụ tùng thay thế.
- Mua bán máy móc vật tư thiết bị (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y) phục vụ cho công nghiệp, dầu khí, khai thác tài nguyên, khoáng sản,
nông lâm ngư nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, hàng thủ công mỹ nghệ, may
mặc.
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất (trừ các loại hoá chất Nhà nước cấm)
cho thí nghiệm và phục vụ sản xuất.
- Đại lý phát hành sách, tạp chí khoa học kỹ thuật trên giấy và trên đĩa CD-
ROM.
- Tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư trong lĩnh vực công nghệ - môi
trường; (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
Pháp luật).

Phạm Xuân Duẩn
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0102005700 do Ủy ban Nhân dân Tp. Hà Nội cấp
ngày 24 tháng 06 năm 2002. Là một trong những đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực khoa học Công nghệ nói chung và Công nghệ thông tin
(CNTT) nói riêng. Anh Kiệt đã và đang được biết đến như những doanh nghiệp
hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, giải pháp, dịch vụ
CNTT và phát triển phần mềm cho các ngành như Giáo dục, Y tế, Công thương,
Quốc phòng, … Cụ thể là chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các thiết
bị giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và dạy nghề,
các sản phẩm điện tử, tin học, thiết bị văn phòng, thiết bị y tế, tư vấn và cung cấp
giải pháp về công nghệ tích hợp mạng LAN, WAN, Multimedia, đa dạng hóa các
thiết bị công nghệ cao
Ngoài ra, những dịch vụ sau bán hàng cũng được công ty hết sức quan
tâm, đã bước đầu nhận được sự tin tưởng và đánh giá cao của quý khách hàng
trên toàn quốc. Với đội ngũ nhân viên giỏi, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết với
công ty, công ty đang rất tin tưởng vào các chiến lược kinh doanh của mình đề ra
và sẽ kiên định phát triển theo con đường mình đã chọn, khẳng định vị trí vững
mạnh của mình trong cộng đồng các công ty cung ứng thiết bị điện tử nói riêng
và thiết bị điện tử cao cấp nói chung tại thị trường Việt Nam.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1. Mô hình tổ chức
Phạm Xuân Duẩn
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay công ty có 28 thành viên.

Trong đó:
Ban giám đốc : 04 người
Trung tâm giải pháp phần mềm: 04 người
Phòng Kinh doanh phân phối: 06 người
Phòng kinh doanh dự án: 04 người
Phạm Xuân Duẩn
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
Giám Đốc
Giám Đốc
Phó Giám đốc
Phụ trách Tài chính
Phó Giám đốc
Phụ trách Tài chính
Phó Giám đốc
Phụ trách dự án
Phụ trách KDPP
Phó Giám đốc
Phụ trách dự án
Phụ trách KDPP
Phó Giám đốc
Phụ trách Nghiên cứu -
Triển khai
Phó Giám đốc
Phụ trách Nghiên cứu -
Triển khai
Kinh doanh - Dự án
Marketing , Phát triển thị
trường
Xuất nhập hàng hóa

Lập kế hoạch kinh doanh
- Dự án
Tư vấn dự án
Chỉ đạo triển khai, thực
hiện hợp đồng.
Kinh doanh - Dự án
Marketing , Phát triển thị
trường
Xuất nhập hàng hóa
Lập kế hoạch kinh doanh
- Dự án
Tư vấn dự án
Chỉ đạo triển khai, thực
hiện hợp đồng.
Kế toán - Tài
chính
Cân đối tài chính
Kiểm soát công nợ
Lễ tân, HCNS
Văn thư, chăm sóc
khách hàng
Kế toán - Tài
chính
Cân đối tài chính
Kiểm soát công nợ
Lễ tân, HCNS
Văn thư, chăm sóc
khách hàng
Nghiên cứu - Triển
khai - Bảo hành

Nghiên cứu giải pháp
Triển khai lắp đặt
Tổ chức đào tạo - Các
khóa huấn luyện.
Bảo hành - Bảo trì
Dịch vụ
Nghiên cứu - Triển
khai - Bảo hành
Nghiên cứu giải pháp
Triển khai lắp đặt
Tổ chức đào tạo - Các
khóa huấn luyện.
Bảo hành - Bảo trì
Dịch vụ
Điều hành
Điều hành Điều hành Điều hành
Hỗ trợHỗ trợ
Phòng Kỹ thuật, bảo hành: 06 người
Phòng kế toán, hành chính chăm sóc khách hàng : 04 người
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc: 04 người
+ 01 Giám đốc công ty.
+ 01 Phó giám đốc tài chính.
+ 01 Phó giám đốc Kinh doanh
+ 01 Phó giám đốc Kỹ thuật.
- Các phòng chức năng.
+ Trung tâm giải pháp phần mềm: Gồm có 01 Trưởng nhóm và 03 nhân
viên. Các nhân viên làm việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công trực tiếp
của Trưởng nhóm.
+ Phòng kinh doanh.

Nhóm kinh doanh phân phối và bán lẻ: Gồm có 01 Trưởng nhóm và 05
nhân viên. Các nhân viên làm việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công trực
tiếp của Trưởng nhóm.
Phạm Xuân Duẩn
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
Nhóm kinh doanh dự án: Gồm có 01 Trưởng nhóm và 03 nhân viên. Các
nhân viên làm việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công trực tiếp của
Trưởng nhóm.
+ Phòng kỹ thuật: Gồm có 01 Trưởng phòng và 05 nhân viên. Các nhân
viên làm việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công trực tiếp của Trưởng
phòng.
+ Phòng kế toán, hành chính: Gồm có 01 Trưởng phòng và 03 nhân viên.
Các nhân viên làm việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công trực tiếp của
Trưởng phòng.
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Ban Giám đốc
+ Ban giám đốc công ty gồm có Giám đốc và các Phó giám đốc phụ trách
chuyên môn, giúp Giám đốc công ty trong quá trình điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ban giám đốc công ty là những người đã có thâm niên công tác
đúng chuyên ngành, có kinh kiệm chuyên ngành và có kinh nghiệm thực tế, được
đào tạo cơ bản, am hiểu về kinh doanh và lĩnh vực hoạt động được giao trực tiếp
quản lý một số bộ phận. Các lãnh đạo công ty đều thấu hiểu rõ nhiệm vụ và mục
tiêu của công ty là đưa công ty ngày càng phát triển và thịnh vượng. Sự định
hướng và phát triển công ty dựa trên sự điều hành của ban Giám đốc.
• Phòng kinh doanh
- Bộ phận kinh doanh phân phối.
Phạm Xuân Duẩn
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40

+ Bộ phận Kinh doanh phân phối có chức năng phân phối các sản phẩm của
công ty tới các đối tác, bạn hàng với giá cả theo phương thức giá sỉ.
+ Dựa trên kênh phân phối này, bộ phận kinh doanh phân phối có vai trò
chủ đạo trong việc phát triển và đưa các sản phẩm đã được định hướng tới khách
hàng một cách rộng nhất.
- Bộ phận kinh doanh bán lẻ.
+ Bộ phận Kinh doanh bán lẻ có chức năng cung cấp các thiết bị, hàng hoá
của công ty tới khách hàng một cách trực tiếp.
+ Dựa trên kênh bán hàng này, bộ phận kinh doanh bán lẻ có vai trò chủ
đạo trong việc đem lại quyền lợi tới khách hàng một cách nhanh nhất, hiểu rõ
được nhu cầu sử dụng của khách về các thiết bị sản phẩm mà công ty cung cấp.
Dựa vào đó, công ty sẽ có những điều chỉnh kịp thời về mẫu mã, giá cả, tính
năng kỹ thuật của hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng đối
với những sản phẩm mà công ty cung cấp.
- Bộ phận Xuất nhập khẩu.
+ Bộ phận Xuất nhập khẩu có trách nhiệm quản lý việc nhập khẩu hàng
hoá. Nhân viên bộ phận này sẽ lập danh sách những thiết bị, hàng hoá cần nhập
khẩu sau đó lên kế hoạch nhập khẩu. Những loại sản phẩm nào tiêu thụ và sử
dụng có hiệu quả hay cho kết quả sử dụng không như mong muốn đều phải nằm
trong sự kiểm soát của bộ phận xuất nhập khẩu.
Phạm Xuân Duẩn
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Ngoài ra, bộ phận xuất nhập khẩu còn phối hợp với bộ phận nghiên cứu
thị trường tìm kiếm nguồn hàng đang có nhu cầu tiêu thụ cao, đảm bảo chất
lượng để lên kế hoạch thực hiện. Kết hợp với các bộ phận kinh doanh để có kế
hoạch nhập hàng theo đúng tiến độ thực hiện của các hợp đồng đã và sẽ triển
khai.
- Bộ phận Marketing phát triển thị trường.
+ Điều tra, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nhu cầu của thị trường.

+ Lập kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu công ty.
+ Thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu.
+ Xúc tiến, quảng bá và phát triển các sản phẩm mà công ty có kế hoạch
triển khai phân phối, cũng như sản xuất vào thị trường.
+ Có chức năng nghiên cứu, tham mưu, tư vấn và tham gia đào tạo các vấn
đề về thị trường công nghệ thông tin, điện - điện tử, điện lạnh và các thiết bị
điện, điện tử, tin học, viễn thông, điều khiển tự động, an ninh bảo vệ, thiết bị
trường học, thiết bị y tế, thiết bị âm thành, truyền hình và các thiết bị chuyên
dụng khác.
- Phòng kinh doanh dự án.
+ Phòng kinh doanh dự án, có vai trò là xây dựng chiến lược kinh doanh và
các chính sách kinh doanh các thiết bị hàng hoá phù hợp với từng thời kỳ, thời
điểm theo nhu cầu của khách hàng.
Phạm Xuân Duẩn
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Thực thi triển khai các dự án từ các khâu tư vấn, thiết kế đến triển khai dự
án đảm bảo dự án thành công và đạt được mong muốn của các khách hàng.
+ Có trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh cho hoạt động kinh doanh ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn của công ty và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
+ Có chức năng theo sát diễn biến của quá trình triển khai dự án.
+ Lập kế hoạch khảo sát hồ sơ mời thầu, định hướng chọn lựa sản phẩm
phù hợp để đưa vào dự án.
+ Liên hệ, trao đổi thông tin với đơn vị mời thầu.
+ Phân công công việc xây dựng hồ sơ chào thầu, tham gia nộp thầu, dự
thầu.
+ Chuẩn bị các thủ tục để ký kết hợp đồng, hoàn thành các thủ tục quyết
toán.
+ Lập kế hoạch vận chuyển lắp đặt, theo dõi quá trình vận chuyển, lắp đặt.
• Phòng kỹ thuật, bảo hành.

- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc về mặt kỹ thuật.
- Kết hợp với bộ phận xuất nhập hàng kiểm tra về chất lượng sản phẩm
trước khi nhập hàng cũng như xuất hàng đảm bảo đúng Model sản phẩm, thông
số kỹ thuật, tính năng kỹ thuật.
- Kiểm tra, dán nhãn bảo hành, cài đặt các phần mềm ứng dụng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Đóng gói sản phẩm trước lúc xuất hàng.
Phạm Xuân Duẩn
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
- Vận chuyển, lắp đặt tại từng địa điểm tiếp nhận hàng hoá.
- Hướng dẫn sử dụng, cách khắc phục sự cố cơ bản thiết bị cho cán bộ kỹ
thuật của đơn vị tiếp nhận hàng hoá.
- Báo cáo kết quả của quá trình triển khai lắp đặt với bộ phận theo dõi dự
án.
- Theo dõi, bảo hành, sửa chữa toàn bộ các thiết bị trong thời gian bảo hành
của thiết bị.
- Phòng này có 3 nhiệm vụ chính đó là nghiên cúu công nghệ mới, triển
khai thiết kế, lắp đặt thiết bị, bảo hành thiết bị.
- Nghiên cứu, thiết kế: Thiết kế những hệ thống điện tử, viễn thông cung
cấp cho khách hàng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của toàn bộ hệ thống được
lắp đặt.
- Lắp đặt, hướng dẫn sử dụng thiết bị có nhiệm vụ lắp đặt và hoàn thiện hệ
thống theo đúng như thiết kế thực hiện đúng các thông số về an toàn và kỹ thuật.
- Bảo hành thiết bị: có nhiệm vụ là tiếp nhận thông tin và sản phẩm bảo
hành đảm bảo công tác bảo hành kịp thời, nhanh chóng tất cả các thiết bị mà
công ty đã cung cấp đến khách hàng; hỗ trợ sửa chữa hoặc sửa chữa các thiết bị
của khách hàng bị hư hỏng mà không được bảo hành theo quy định. Định kỳ
hoặc khi có yêu cầu của công ty, bộ phận bảo hành sẽ tiến hành công tác bảo
hành định kỳ cho khách hàng tại nơi lắp đặt hoặc khách hàng mang thiết bị đến
trực tiếp trung tâm để bảo hành.

- Trung tâm giải pháp phần mềm.
+ Nghiên cứu các giải pháp phần mềm cho hệ thống, từ đó có những giải
pháp cho từng dự án mà thực hiện.
Phạm Xuân Duẩn
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Hỗ trợ phòng Kỹ thuật, Kinh doanh các giải pháp phần mềm của các hệ
thống.
• Phòng Kế toán, hành chính, chăm sóc khách hàng
- Bộ phận Tài chính kế toán.
+ Kế toán tài chính là trung tâm thông tin để phục vụ công tác quản lý và
điều hành của Ban lãnh đạo công ty, với chức năng là thống kê, ghi chép và giám
sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phân tích và dự báo về tình hình vốn và sử dụng vốn để giám đốc công ty
quyết định các chính sách kinh doanh phù hợp.
+ Kế toán sổ sách, tính toán chi phí kết quả, xây dựng các bảng cân đối kế
toán, tính toán lỗ lãi và các nhiệm vụ khác như thẩm định kế hoạch, thống kê,
kiểm tra việc tính toán, bảo hiểm, thuế
+ Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo từng chính sách
của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển
của công ty, phân tính và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh. Đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả.
+ Theo dõi và dự báo những sự biến động của vốn, của tài sản
+ Phân tích và tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Phạm Xuân Duẩn
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Tổng hợp số liệu tình hình tài chính của đơn vị trong từng thời kỳ cụ thể,
báo cáo lên giám đốc công ty để từ đó có những quyết sách kịp thời và thích hợp.

+ Kết hợp với bộ phận Xuất nhập hàng hóa để thống kế, báo cáo xuất nhập
tồn của hàng hóa để Ban Giám đốc, Các bộ phận liên quan có chính sách kinh
doanh phù hợp.
- Bộ phận Hành chính – Nhân sự.
+ Xây dựng các chính sách quản lý nội bộ đảm bảo khuyến khích và mang
lại hiệu quả cho công ty và người lao động.
+ Xây dựng các quy trình quản lý nội bộ, các tiêu chuẩn và các chuẩn mực
công việc.
+ Hoạch định và kiểm soát công việc thực hiện các quy định, quy trình
nghiệp vụ của công ty và thực hiện qua hệ thống kiểm soát nội bộ giúp Ban lãnh
đạo công ty kiểm soát được và đánh giá đúng.
+ Bộ phận Hành chính - Nhân sự chịu trách nhiệm tổ chức công việc hành
chính theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định khác có liên
quan.
+ Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Thực hiện các nghiệp vụ như tuyển dụng nhân viên, chấm dứt hợp đồng
lao động, bố trí nhân viên vào các vị trí công việc theo đúng năng lực và trình độ
để quá trình sử dụng lao động đạt được hiệu quả cao nhất.
Phạm Xuân Duẩn
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Lập các kế hoạch đào tạo chuyên sâu đối với những cán bộ thật sự có
năng lực, lập các kế hoạch khen thưởng xứng đáng.
+ Quản lý vật tư, máy móc của công ty. Lập báo cáo về tình hình sử dụng
vật tư, máy móc làm việc của công ty. Từ đó có những biện pháp duy tu, bảo
dưỡng nhất định và phù hợp nhất.
- Bộ phận Chăm sóc khách hàng.
+ Bộ phận quản lý & chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ:
+ Rà soát, quản lý, phát triển khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền
thống của công ty.

+ Làm các công việc mà bộ phận bán hàng đã hứa sẽ cung cấp cho khách
hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty.
+ Bao gồm việc lập kế hoạch chăm sóc, lên danh sách các dịch vụ sẽ cung
cấp cho khách hàng và theo dõi sự vận hành của các thiết bị, từ đó có những biện
pháp duy tu, bảo dưỡng nhất định và phù hợp nhất cho khách hàng.
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt hiểu rất rõ yếu tố con người
là một yếu tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong quá trình phát triển sự
lớn mạnh của công ty. Vì vậy công ty đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn với từng hình thức đào tạo khác nhau cho từng phòng ban, tổ chức định kỳ
các cuộc kiểm tra về chuyên môn đối với các nhân viên nhằm giúp họ hiểu rõ
hơn trình độ của mình từ đó khuyến khích học hỏi để tự hoàn thiện mình. Hàng
năm công ty luôn có những giải thưởng trong từng lĩnh vực như kinh doanh, kỹ
Phạm Xuân Duẩn
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
thuật, nghệ thuật giao tiếp với khách hàng để tạo không khí làm việc sôi nổi có
cạnh tranh và phấn đấu, Các cán bộ kỹ thuật của công ty thường xuyên tham
gia các khoá tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo, thuyết trình của
các hãng nước ngoài chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, thiết
bị chuyên dùng nhằm tiếp cận kịp thời với các sản phẩm và công nghệ mới của
nước ngoài. Ngoài ra chúng tôi sẽ nhanh tróng để tạo điều kiện cho các chuyên
viên kỹ thuật của công ty được cử ra nước ngoài học tập và trở thành các chuyên
gia trong lĩnh vực tích hợp hệ thống về giải pháp cũng như phần mềm để có thể
cùng công ty góp phần đưa nền công nghiệp điện tử tin học của Việt Nam sánh
ngang cùng các nước trên thế giới.
1.4. Các sản phẩm kinh doanh công ty
• Cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông
- Là nhà tích hợp hệ thống và cung cấp dịch vụ uỷ quyền của các hãng công
nghệ thông tin hàng đầu thế giới như HP, IBM, Cisco, Microsoft, Oracle , Công
ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt là một trong số các nhà cung cấp giải

pháp cũng như sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông uy tín, chất lượng
cao hàng đầu tại Việt Nam. Các thiết bị chính bao gồm:
+ Máy tính, máy in, máy fax và thiết bị ngoại vi: Trong quá trình phát triển,
ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong đào tạo, Công
ty Anh Kiệt đã là đại diện uỷ quyền của các hãng CMS, HP, IBM, Acer,
Panasonic, Sharp, LG, Samsung, Canon, Brother
Phạm Xuân Duẩn
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Mạng máy tính, máy chủ, thiết bị mạng: Giải pháp mạng trong quản lý
điều hành, trong thực hành giảng dạy đã được công ty tích hợp trên các sản phẩm
của các hãng như HP, IBM, DELL, 3COM, Cisco System, AMP, APC, SMC,
Upselect, Suntak,
+ Hiện tại Công ty Anh Kiệt là nhà nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm như
Máy chiếu Viewsonics, Máy chiếu Samsung, Máy chiếu Panasonic, Phòng học
Ngoại ngữ ATT2000, Thiết bị phòng học Atrolab, Phòng học Laber không
dây…
+ Giải pháp tổng thể phần mềm cho nhà trường: Các phần mềm được ứng
dụng và khai thác rất hiệu quả trong công tác giảng dạy, hỗ trợ trong việc quản
lý của nhà trường như: Phần mềm Sàn giao dịch chứng khoán ảo, Phần mềm thư
viện điện tử, quản lý cán bộ công chức, quản lý học sinh - sinh viên, quản lý
điểm, quản lý vật tư thiết bị, phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp, thời khoá
biểu, cổng thông tin liên lạc, Website quảng bá,
+ Máy photocopy, máy ảnh, máy quay kỹ thuật số: Các dòng máy văn
phòng được sử dụng nhiều trong nhà trường, máy photocopy kỹ thuật số, máy
photo siêu tốc, máy in bằng. Cùng các thiết bị hỗ trợ trong soạn thảo giáo trình
bài giảng, thông tin tư liệu như máy quay kỹ thuật số, máy ảnh, máy chiếu vật
thể, máy chiếu đa năng đã được thị trường khẳng định như Ricoh, Sharp, Xerox,
Getesner, Sony, Canon, Sanyo, Hitachi, Optoma, 3M đã được công ty chọn làm
đại diện ở Việt Nam.

+ Máy in thẻ từ, thẻ học sinh, sinh viên.
Phạm Xuân Duẩn
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Tổng đài điện thoại dân dụng và công nghiệp.
+ Xây dựng mạng WAN, mạng LAN, mạng không dây trong nhà trường.
• Kinh doanh các thiết bị giáo dục phục vụ giảng dạy
- Tiên phong công tác nghiên cứu và đưa vào sử dụng các trang thiết bị,
công nghệ mới nhất phục vụ công tác giảng dạy cho các trường học từ Trung học
cơ sở đến Đại học trên các hệ thống mạng máy tính Multimedia, phòng học
ngoại ngữ đa chức năng và các phòng học chất lượng cao. Công ty Anh Kiệt hiện
là nhà phân phối tại Việt Nam nhóm sản phẩm như : Phòng học ATT2000,
phòng học Atrolab, Phòng học Multimedia Laber không dây, thiết bị âm thanh
phòng học DKD…
- Đưa ra các giải pháp cho mạng máy tính (LAN, WAN, MAN, Intranet,
internet ), xây dựng các SERVER chuyên dùng phục vụ truy cập WEB, E-
Mail cho các Sở giáo dục và các trường Đại học. Với sự hợp tác chặt chẽ với
các hãng máy tính lớn trong và ngoài nước như COMPAQ, IBM, HP và đặc biệt
là hãng máy tính hàng đầu Việt Nam CMS, Elead-FPT, công ty luôn đưa ra được
các chủng loại máy tính SERVER, PC, Notebook chuyên dùng từ mức cao cấp
phục vụ cho công việc cần độ ổn định của các Sở, Ngành, văn phòng đến các
máy tính phổ thông phục vụ cho các trường học đáp ứng nhu cầu sử dụng của
nhiều đối tượng, mục đích sử dụng khác nhau.
- Các thiết bị cho trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Đại học,
Cao đẳng và Dạy nghề công ty không ngừng nghiên cứu, phát triển các sản
phẩm đảm bảo chất lượng, nội dung chương trình làm cơ sở để giáo viên và học
sinh nghiên cứu, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm, phát huy tối đa thế mạnh và
Phạm Xuân Duẩn
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40

tính ưu việt của thiết bị phục vụ giảng dạy, giúp giáo viên năng động và tích cực
truyền thụ kiến thức còn học sinh không ngừng học hỏi, tận dụng tối đa tính sáng
tạo, tư duy logic và nắm bắt sự vật, hiện tượng xảy ra trong thực tế. Các thiết bị
cho trường Cao Đẳng, Đại học và Dạy nghề của các hãng DEGENER, LISCAS-
NULLE, ElettronicaVeneta, Silva, Perten, Sanyo, Hamilton, Hanna Instruments,
Hach, Adams, Memmer, Sciencetech,
• Phát triển các sản phẩm phần mềm ứng dụng và hệ thống thiết bị chất
lượng cao
- Mục tiêu hoạt động của công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin là cung
cấp các giải pháp hệ thống thông tin trọn gói, bao gồm các hệ thống mạng nền
tảng, hệ thống truyền nhận thư tín e-mail, hệ quản trị CSDL,
- Các hướng phát triển chính:
+ Truyền nhận thông điệp: Tư vấn, thiết kế các hệ thống truyền nhận thông
điệp trên nền tảng Microsot Exchange, Microsoft Mail, CC Mail. Xây dựng các
ứng dụng cho người dùng cuối, các ứng dụng làm việc nhóm trên cơ sở
Exchange và SQL,
+ Quản trị cơ sở dữ liệu: Cung cấp các giải pháp quản trị dữ liệu trên nền
tảng kiến trúc Destop và Client/Server.
+ Các ứng dụng Multimedia: Cộng tác xây dựng, triển khai và phát triển
các phần mềm dạy học trên CD-ROM.
Phạm Xuân Duẩn
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
+ Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Anh Kiệt cung cấp các sản phẩm
phần mềm tin học hóa nghiệp vụ của các Sở, trường Đại học, Cao đẳng; Trung
học chuyên nghiệp và các trường THPT, THCS…
• Thiết bị công nghiệp và tự động hoá
- Thiết bị điều khiển khả trình, màn hình, hiển thị.
- Biến tần điều khiển động cơ xoay chiều và một chiều.
- Thiết bị điều khiển quá trình: Nhiệt độ, áp suất, lưu lượng.

- Phần mềm lập trình công nghiệp.
- Máy công cụ có điều khiển số - máy CNC.
- Máy tiện, máy bào, máy khoan, máy mài, máy ép nhựa, máy đột dập chi
tiết.
- Động cơ điện, máy phát điện, cáp điện.
- Hệ thống tủ bù công suất, chuyển đổi tự động lưới.
- Xây dựng các công trình điện đến 35KV.
- Các thiết bị chấp hành bảo vệ.
Phạm Xuân Duẩn
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ANH KIỆT
2.1. Khái quát kết quả hoạt động công ty
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1. Doanh thu thuần 15.079 18.608 25.254 26.329 25.954
2. Giá vốn hàng hóa 13.838 17.129 23.178 23.848 23.398
3. Lợi nhuận gộp 1.242 1.479 2.076 2.481 2.556

4. Doanh thu HĐTC 41,4 7,7
5. Chi phí tài chính 276 206 566 461 480
6. Chi phí quản lý DN 895 1.180 1.392 1.869 1.893
7. Lợi nhuận từ HĐTC 71 94 117 193 191
8. Thu nhập khác 1,9 1,2 2,3 0 0
9. Chi phí khác 0 0 0 0 1
10. Lợi nhuận khác 1,9 1,2 2,4 0 -1
11. Tổng lợi nhuận trước
thuế
73 95 120 193 190
12. Thuế thu nhập DN 20 27 33 48 47
13. Lợi nhuận sau thuế 52 68 86 144 142
(Nguồn: BCTC công ty)
Từ bảng 2.1 ta thấy doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 tăng 72% tương
đương tăng 10.875 triệu đồng. Trong các năm duy chỉ có năm 2010 thì doanh thu
giảm, nhưng mức giảm không đáng kể. Chính vì đó đã làm cho lợi nhuận năm 2010
của công ty giảm đi 2 triệu đồng. Còn các năm 2006 đạt 52 triệu đồng, năm 2007
đạt 68 triệu đồng, năm 2008 đạt 86 triệu đồng, năm 2009 đạt 144 triệu đồng và tới
Phạm Xuân Duẩn
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
năm 2010 thì do doanh thu giảm nên lợi nhuận của công ty cũng giảm đạt 142 triệu
đồng. Điều này chứng tỏ công ty đang có chiều hướng phát triển.
Lợi nhuận trước thuế của công ty từ năm 2006 đến năm 2009 tăng, nhưng tới
năm 2010 lợi nhuận trước thuế của công ty giảm 3 triệu đồng. Mức giảm không lớn
nhưng đã chứng tỏ chi phí của công ty trong năm 2010 tăng.
Lợi nhuận liên tục tăng từ năm 2006 đến năm 2009 mức tăng trung bình đạt
30,6 triệu đồng. Duy chỉ có năm 2010 lợi nhuận của công ty giảm xuống mức giảm
2 triệu đồng tương đương với 1,4%. Nhìn chung đây là một kết quả tốt phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2010 là năm mà thế giới lâm

vào khủng hoảng kinh tế mà công ty chỉ bị ảnh hưởng rất ít, điều này chứng tỏ công
ty có những biện pháp hợp lý để áp dụng vào kinh doanh của mình.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn cố định của công ty ta nghiên cứu
bảng 2.2. Từ bảng 2.2 ta thấy
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ năm 2006 tới năm 2008 tăng cụ thể như
sau:
+ Năm 2006, một đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra được 5,3 đồng
doanh thu.
Bảng 2.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Doanh thu thuần 15.079 18.608 25.254 26.329 25.954
2.Lợi nhuận sau thuế 52 68 86 144 142
Phạm Xuân Duẩn
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
3.Vốn kinh doanh 2.837 2.905 2.991 3.184 3.327
4.Hiệu quả sử dụng
VKD (1/3)
5,3 6,4 8,4 8,3 7,8
5.Tỷ suất VKD (2/3) 1,8% 2,3% 2,9% 4,5% 4,2%
(Nguồn: BCTC công ty)
+ Năm 2007 một đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra được 6,4 đồng
doanh thu tăng lên 1,1 triệu đồng so với năm 2006.
+ Tới năm 2008 mức tăng so với năm 2007 cao hơn cụ thể tăng lên 2,2 triệu
đồng so với năm 2007. Năm 2008 một đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra 8,4
đồng doanh thu.
Song tới từ năm 2008 đến 2010 hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có

xu thế giảm xuống. Cụ thế năm 2009 mức giảm là 0,1 triệu đồng. Trong năm này
thì một đồng vốn kinh doanh chỉ tạo ra được 0,9 đồng. Và tới năm 2010 mức lớn
hơn cụ thể là giảm 0,5 triệu đồng. Trong thời kỳ này thì một đồng vốn kinh doanh
của công ty chỉ tạo ra được 0,5 đồng doanh thu.
Tỷ suất vốn kinh doanh tăng từ năm 2006 đến 2009. Song tới năm 2010 tỷ
suất vốn kinh doanh giảm.
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn cố định của công ty giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.TSCĐ 34 508 636 531 400
- Nguyên giá 39 526 774 799 799
- Hao mòn lũy kế 5 18 138 268 399
Tổng 34 508 636 531 400
(Nguồn: BCTC)
Qua bảng 2.3 ta thấy:
Phạm Xuân Duẩn
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
Tài sản cố định của công ty từ năm 2006 tới năm 2008 tăng mạnh. Mức tăng
mạnh nhất ở năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 474 triệu đồng, năm 2008 tăng lên
128 triệu đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư mạnh vào tài sản cố
định để phục vụ kinh doanh.
Nhưng tới năm 2008 đến năm 2010 tài sản cố định của công ty có xu hướng
giảm xuống. Mức giảm mạnh nhất ở năm 2010 giảm xuống còn 400 triệu so với
năm 2009. Mức giảm của năm 2009 giảm xuống 105 triệu đồng so với năm 2008.
Nguyên nhân tài sản cố định của công ty giảm là do:
+ Công ty sử dụng hiệu quả việc tài sản cố định phục vụ kinh doanh. Bên
cạnh đó công ty còn liên tục cải tiến công cụ dụng cụ làm việc phục vụ kinh doanh.
Qua bảng 2.4 ta thấy từ năm 2006 đến năm 2010:
Nguồn vốn dài hạn > Tài sản cố định. Như vậy vốn lưu động thường xuyên

của công ty >0. Nguồn vốn dài hạn đủ cho việc đầu tư cho tài sản cố định. Vốn lưu
động thường xuyên của công ty đáp ứng được nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, đến
hạn phải trả và cũng có thể dùng vốn lưu động thường xuyên để tăng quy mô đầu
tư dài hạn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp rất tốt.
Bảng 2.4: Tỷ suất tài trợ vốn cố định của công ty giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.TSCĐ 34 508 636 531 400
2.Nợ dài hạn 390 312 234 156
3. Vốn chủ sở hữu 2.837 2.905 2.991 3.184 3.326
4.VLĐ thường xuyên 2.803 2.007 2.043 2.419 2.770
Phạm Xuân Duẩn
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40
(Nguồn: BCTC công ty)
Cũng từ bảng 2.4 ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy tài sản cố định được tài
trợ một cách vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn của công ty.
Qua bảng 2.5 ta thấy:
Nguồn vốn chủ đầu tư qua các năm không được đầu tư. Nguồn vốn kinh
doanh tăng do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty tăng lên qua các năm.
Trong 3 năm 2006 đến năm 2008 lợi nhuận chưa phân phối của công ty âm dẫn đến
vốn kinh doanh giảm xuống. Nhưng đến năm 2009 và 2010 thì lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối tăng nên làm vốn kinh doanh của công ty tăng lên. Vì vậy công ty
có đủ khả năng tài chính để tăng quy mô kinh doanh và đầu từ vào dài hạn.
Bảng 2.5: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Vốn kinh doanh 2.837 2.905 2.991 3.184 3.327
- Vốn chủ sở hữu 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000
- LN sau thuế chưa PP -163 -95 -9 184 327

(Nguồn: BCTC công ty)
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
(Đơn vị : Triệu đồng)
Phạm Xuân Duẩn
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Doanh thu thuần 15.079 18.608 25.254 26.329 25.954
2. TSCĐ bình quân 30,5 271 572 583,5 465,5
3. Hiệu quả sử dụng VCĐ 494 69 44 45 56
4. Hệ số đảm nhiệm TSCĐ 0,002 0,014 0,0226 0,0221 0,017
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: QTKDTM K40

×