Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và phát triển của giống cà chua Hero 95 vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CÀ CHUA HERO 95
VỤ XUÂN HÈ 2018 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CÀ CHUA HERO 95
VỤ XUÂN HÈ 2018 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Lớp

: K46 - TT - N01

Khoa

: Nông học

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Mão

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều
phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ
những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học tại trường vào thực tiễn
sản xuất, giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, khoa
Nông học và Bộ môn Bảo Vệ thực vật – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của mật độ trồng đến sinh trưởng và phát triển của giống cà chua Hero 95
vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi cũng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, anh chị
và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt là nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Mão đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
suốt thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn, năng lực của bản thân còn hạn chế nên
đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên,ngày..20..tháng...5..năm 2018

Sinh viên

Hoàng thị Hà


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần
đây năm 2013-2017. ..................................................................... 4
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên
thế giới năm 2016 ........................................................................ 6
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam .............. 7
Bảng 4.1: Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cà chuaHero 95 ở
các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên ... 23
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống cà chua Hero 95 ở
các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên ..... 25
Bảng 4.3 tốc độ tăng trưởng chiều cao qua các kỳ theo dõi ......................... 27
Bảng 4.4. Động thái ra lá trên thân chính của giống cà chua Hero95 ở các
mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên. ..... 29
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá trên thân chính qua các kỳ theo dõi của giống cà
chua Hero95 ở các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018
tại Thái Nguyên.......................................................................... 31
Bảng 4.6. Tình hình sâu, bệnh hại chính của giống cà chua Hero95 ở các
mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên. ..... 33
Bảng 4.7: Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất của giống cà chua
Hero95 ở các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018 tại
Thái Nguyên .............................................................................. 36
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các công thức mật độ đến hiệu quả kinh tế của
giống cà chua Hero 95 ............................................................... 39



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống
cà chua Hero 95 ở các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè
2018 tại Thái nguyên.................................................................... 27
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính qua
các kỳ theo dõi ............................................................................. 28
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá trên thân chính của giống cà
chua Hero95 ở các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018 tại
Thái Nguyên ................................................................................ 30
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tốc độ ra lá trên thân chính qua các kỳ theo dõi .. 32
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn năng suất thực thu của giống cà chua Hero95
ở các mật độ trồng khác nhau vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên 36


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

AVRDC

: Asia Vegetable Research Development Center
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á

CT

: Công thức


NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

TB

: Trung bình

TLB

: Tỷ lệ bệnh

TLH

: Tỷ lệ hại

TYLCV

: Tomato Yellow Leaf Curly Virus
Bệnh xoăn vàng lá cà chua


v

MỤC LỤC

Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................ 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới .............................................. 4
2.2.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam ................................................ 6
2.3. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam........................ 8
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới .......................................... 8
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ........................................ 10
2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua ..................................................... 12
2.4.1. Đất và dinh dưỡng ............................................................................. 12
2.4.2. Nhiệt độ ............................................................................................. 13
2.4.3. Ánh sáng ............................................................................................ 14
2.4.4. Nước, độ ẩm ...................................................................................... 15
2.4.5. Những nghiên cứu về thời vụ............................................................. 15
2.4.6. Những nghiên cứu về mật độ ............................................................. 17
2.5. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu.............................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19


vi

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 19
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành. ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 19
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 20
3.5.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển. ............................................ 20
3.5.2. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính của các giống. . 21
3.5.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: .................................... 21
3.5.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại theo phương pháp hiện hành của
Viện Bảo vệ thực vật.......................................................................... 21
3.6. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................. 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 23
4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển
của giống cà chua Hero 95 vụ Xuân Hè 2018 ...................................... 23
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến chiều cao cây cà chua. . 25
4.1.2. Ảnh hưởng của các mật độ trồng đến tốc độ ra lá trên thân chính
của giống cà chua Hero95 .................................................................. 29
4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến tình hình sâu bệnh hại
trên giống cà chua Hero 95 vụ Xuân Hè 2018 ................................... 33
4.2. Ảnh hưởng của các mật độ trồng khác nhau đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống cà chua Hero 95 vụ Xuân Hè 2018...... 35
4.3. Hạch toán hiệu quả kinh tế.................................................................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 40
5.1. Kết luận. ............................................................................................... 40
5.2. Đề nghị. ................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 42
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà chua Lycopersicon esculentum Mill thuộc họ cà Solanaceae , có
nguồn gốc ở Nam Mỹ là loại rau ăn quả được người tiêu dùng trên thế giới
cũng như ở Việt Nam rất ưa chuộng. Cà chua là loại quả cung cấp vitamin
và C quan trọng và được sử dụng rất phong phú, đa dạng, phù hợp với khẩu
vị của nhiều người và của nhiều lứa tuổi. Cà chua có thể sử dụng theo nhiều
phương thức khác nhau như: ăn tươi làm salat, ăn quả tươi, chế biến các
món ăn ; chế biến cà chua cô đặc, cà chua đóng hộp nguyên quả, nước quả,
tương cà chua . Nhưng thực trạng sản xuất cà chua ở Việt Nam còn nhiều
bất cập, mới chỉ tập trung ở một số vùng chuyên canh rau và vụ chính là vụ
Đông Xuân, trong khi cây trồng này có tính thích ứng khá rộng. Vì vậy, gây
nên tình trạng dư thừa cà chua chính vụ và khan hiếm trong thời kỳ trái vụ.
Hiện nay, có nhiều giống cà chua được tuyển chọn và nhập khẩu về Việt
Nam để phục vụ sản xuất cà chua quanh năm, đặc biệt là sản xuất cà chua trái
vụ, trong đó có giống Hero 95 là giống triển vọng đã được khảo nghiệm 2 vụ
tại Thái Nguyên. Song trước khi giới thiệu giống mới cho người sản xuất, cần
phải nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật như: mật độ, thời vụ trồng và lượng
phân bón tối ưu ...
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và phát triển

của giống cà chua Hero 95 vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1.

ục tiêu của đ tài

Xác định được mật độ trồng tối ưu cho giống cà chua triển vọng -

Hero 95 trong điều kiện trái vụ tại Thái Nguyên.


2
1.2.2. êu c u của đ tài
- Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua
Hero 95 trong vụ Xuân - Hè 2018.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình nhiễm sâu bệnh
hại đối với giống cà chua Hero 95 vụ Xuân Hè 2018.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống cà chua Hero 95 vụ Xuân Hè 2018.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên sau khi ra trường nắm chắc được lý thuyết cũng
như làm quen với tay nghề, vận dụng vào trong sản xuất.
- Biết cách thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên hiểu biết hơn kiến thức thực tiễn sản xuất và
có tư duy, phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó rút ra nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Đồng thời rèn luyện cho sinh viên có
ý thức tự lập, chủ động trong nghiên cứu, tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài giúp tìm ra được mật độ tốt nhất
cho giống cà chua có triển vọng trong vụ Xuân Hè, góp phần hoàn thiện
quy trình kỹ thuật cho giống mới trước khi giới thiệu cho sản xuất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tăng thu nhập cho nông dân sản xuất cà
chua, kích thích phát triển cà chua quanh năm ở Thái Nguyên.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
“Cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc phát sinh từ vùng Pêru,
Ecurado và Bolivia dọc bờ biển Thái Bình Dương từ quần đảo Galanpagos
tới Chile, là các nước Nam Mỹ thuộc khu vực nhiệt đới khô” De Candelle
A.P,1984) [12]. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L.esculetum var
cerasiforme cà chua anh đào là tổ tiên của cà chua trồng. Cây cà chua xuất
hiện trên trái đất từ thế kỷ XVI nhưng phải đến hai thế kỷ sau, quả cà chua
mới chiếm một vị trí khiêm tốn trong các bữa ăn thường ngày và chỉ hơn
150 năm nay cà chua mới trở thành loại rau ăn quả được sử dụng rộng rãi.
Cà chua là nguồn cung cấp đường, vitamin

, vitamin C… Những nghiên

cứu gần đây cho thấy ở cà chua có các axit hữu cơ, axit peoumaric, axit
cholorogennic có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư. Ngoài ra cà chua chứa
nhiều khoáng chất và các nguyên tố vi lượng như kali, magie, sắt, kẽm và flo
tăng thêm sự trẻ trung cho cơ thể. Vì vậy, cà chua đang được trồng ngày
càng rộng rãi trên Thế giới và ở Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay, việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do
đó cà chua là loại rau ăn quả được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, sản
xuất cà chua ở nước ta chưa phát triển mạnh vì điều kiện khí hậu nóng và ẩm
tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, làm giảm năng suất cà
chua. Do những khó khăn của thời tiết như nhiệt độ cao, mưa nhiều, sâu bệnh
hại, chất lượng quả kém nên việc tăng năng suất và sản lượng rất khó khăn.

Bộ giống cà chua được các Viện nghiên cứu và trường Đại học chọn
tạo ra khá phong phú. Ngoài ra, giống Cà chua mới còn được một số công ty


4
nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam như Công ty TNHH Trang Nông,
Hoa Sen, Sygenta và Vin

sean. Tuy nhiên, giống cà chua mới trước khi

giới thiệu vào sản xuất đại trà cho từng vùng sinh thái và từng vụ trồng cần
phải qua xác định mật độ trồng thích hợp.
Vì vậy, việc xác định mật độ trồng thích hợp cho giống cà chua mới
có triển vọng Hero 95 trong điều kiện trái vụ như vụ Xuân Hè là điều vô
cùng cần thiết.
2.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là loại cây trồng tuy được chấp nhận như một loại thực
phẩm và có lịch sử phát triển tương đối muộn nhưng do nó có khả năng
thích ứng rộng và hiệu quả kinh tế và giá trị sử dụng cao trên thế giới đã có
nhiều giống mới được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu hằng ngày của con
người cả về số lượng và chất lượng.
So với các cây trồng khác cây cà chua là cây có lịch sử phát triển
tương đối muộn. Song với giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế và khả năng
thích nghi cao, dễ canh tác phát triển nhanh chóng và ngày càng được chú
trọng. Qua bảng số liệu thống kê tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
trong nhưng năm gần đây chúng ta có thể thấy rõ điều này.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần
đây năm 2013-2017
Năm

2013
2014
2015
2016
2017

Diện tích
(ha)
4.237,231
4.544,525
4.532,372
4.734,356
4.803,680

Năng suất
(tạ/ha)
332,925
339,719
335,487
335,892
336,812

Sản lƣợng
(tấn)
141.068,130
154.386,171
152.055,325
159.023,383
161.793,834


Nguồn: FAOSTAT-FAO statistic Division,2017 [13]


5

Qua bảng 2.1 cho ta thấy:
Về diện tích: Năm 2013 diện tích trồng cà chua trên thế giới là
4.237,231 ha sau đó tăng lên 217,204 ha vào năm 2014 và đạt 4.544,525 ha.
Năm 2017 cả thế giới trồng được 4.803,680 ha tăng 476,449 ha so với năm
2013. Như vậy là sau 4 năm cà chua thế giới tăng lên đáng kể
Về năng suất: Năm 2013 năng suất cà chua chỉ đạt 332,925 tạ/ha đến
năm 2015 là 335,487 tạ/ha tăng 2,562 tạ/ha. Đến năm 2016 năng suất cà
chua tăng nhẹ lên 335,892 tạ/ha. Năm 2017 năng suất cà chua thế giới đạt
336,812 tạ/ha tăng 3,887 tạ/ha so với năm 2013.
Về sản lượng: cùng với sự biến động về diện tích và năng suất, sản
lượng cà chua cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2013 sản lượng cà
chua thế giới đạt 141.068,130 tấn thì đến năm 2015 đạt 152.055,325 tấn,
tăng 10.987,195 tấn. Năm 2016 sản lượng cà chua thế giới đạt 159.023,383
tấn. Sản lượng cà chua thế giới đạt cao nhất năm 2017 là 161.793,834 tấn, so
với năm 2013 sản lượng cà chua tăng 20.725,704 tấn.
Cà chua là một loại rau ăn trái đã và đang nắm giữ vị trí quan trọng và
là tâm điểm nghiên cứu của các nhà chon tạo giống cây trồng tương lai. Nhờ
vậy mà hàng loạt các giống cà chua mới, năng suất cao, phẩm chất tốt được
ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Nhìn chung, cả diện
tích, năng suất và sản lượng cà chua trên thế giới điều tăng theo thời gian
qua những năm gần đây. Tuy nhiên, ở các châu lục khác nhau lại có sự
chênh lệch nhau về diện tích, năng suất và sản lượng.


6

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua của các châu lục
trên thế giới năm 2016
Tên châu lục

Diện tích (ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(tấn)

Châu Phi

1.269,456

155,911

19.792,182

Châu Mỹ

448,194

582,212

26.094,425

Châu Á


2.563,569

415,382

106.486,015

Châu Âu

494,993

488,281

24.169,570

Châu Đại Dương

6,541

764,704

500,167

Nguồn : FAOSTAT-FAO statistic Division,2018 [13]
Theo bảng thông kê của FAO cho thấy năm 2016 đứng đầu về diện
tích cà chua là Châu Á với diện tích 2.563,569 ha, sản lượng lớn nhất đạt
106.486,015 tấn. Tuy nhiên, năng suất ở cà chua châu lục này lại gần như
thấp nhất với 415,382 tạ/ha chỉ cao hơn Châu Phi (155,911 tạ/ha . Châu Mỹ
là châu có diện tích gần như thấp nhất chỉ cao hơn Châu Đại Dương, nhưng
do có năng suất đạt cao thứ 2 sau Châu Đại Dương nên sản lượng đạt cao
nhất với 26.094,425 tấn.

2.2.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Cà chua là cây được du nhập vào Việt Nam mới được hơn 100 năm
nhưng đã trở thành một loại rau phổ biến và được sử dụng ngày càng rộng
rãi. Cà chua ở nước ta được trồng chủ yếu vào vụ Đông Xuân với diện tích
khoảng 6.800-7.300 ha và thường tập trung ở các tỉnh thuộc đồng bằng và
trung du Bắc Bộ Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc,.. còn ở Miền Nam tập
trung ở các tỉnh n Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng,..


7
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua của Việt Nam
Năng suất

Năm

Diện tích (ha)

2012

24,644

172

424,126

2013

23,566

198


466,124

2014

22,962

196

450,426

2015

23,283

197

458,214

2016

24,850

216

535,438

(tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)


Nguồn: tổng cục thống kê năm 2017[9]
Nhìn vào số liệu bảng 2.4 cho thấy, diện tích, năng suất và sản lượng cà
chua của việt Nam có sự tăng giảm nhẹ. Từ năm 2012 đến năm 2017, diện tích
trồng cà chua tăng từ 24,644ha lên 24,850ha, tăng thêm 206ha. Năng suất tăng
nhưng không đáng kể từ 172tạ/ha vào năm 2012 tăng lên 216tạ/ha năm 2016.
Sản lượng tăng từ 424,126tấn năm 2012 tăng lên 535,438tấn/năm 2016. Đây là
nguồn thu nhập lớn cho nông nghiệp Việt Nam.
Sản xuất cà chua ở nước ta có một số tốn tại chủ yếu, chưa có bộ
giống tốt cho từng vùng trồng đặc biệt là giống cho vụ Thu Đông, sản phẩm
chủ yếu tập trung vào vụ Đông Xuân. Đầu tư cho sản xuất còn thấp, nhất là
phân hữu cơ, chưa có quy trình canh tác và giống thích hợp cho từng vùng,
việc sản xuất còn manh mún, chưa có sản phẩm hàng hóa lớn cho chế biến
công nghiệp. Quy trình thu hái diễn ra còn thủ công.
Tuy nhiên so với các nước trong khu vực, sản xuất ở khu vực Việt
Nam có lợi thế rõ rệt do khí hậu thời tiết, đất đai của nước ta, đặc biệt là các
tỉnh phía Bắc phù hợp cho sinh trưởng phát triển của cây cà chua nếu được
đầu tư tốt năng suất năng suất cà chua rất cao, diện tích cho phát triển cà
chua còn rất lớn vì trồng vụ Đông Xuân không ảnh hưởng đến hai vụ lúa


8
nhưng sản phẩm lại trái vụ với trung quốc, nước có khối lượng cà chua lớn
nhất thế giới 20 triệu tấn/năm. Các vùng trồng cà chua đều có nguồn lao
động lớn, nông dân có kinh nghiệm canh tác nên nếu có thị trường sẽ thu
hút được nhiều lao động do giá nhân công rẻ nên giá thành có khả năng cạnh
tranh cao, chính vì vậy có thể nói triển vọng phát triển cà chua ở nước ta là
rất lớn.
2.3. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới

Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu chọn tạo
những giống cà chua có năng suất và chất lượng cao, thích hợp cho từng
vùng sinh thái, từng mùa vụ và mục đích sử dụng. Các nhà khoa học đã sử
dụng nguồn gen di truyền của các loài hoang dại và bán hoang dại, nhằm
khai thác khả năng chống chịu tốt với nhiều điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
Bằng nhiều con đường khác nhau như: lai tạo, chọn lọc, gây đột biến … Để
tạo ra các giống cà chua có nhiều đặc điểm như mong muốn.
Trường đại học Califocnia ở Mỹ đã chọn ra được những giống cà chua
mới như: UC-105, UC-134, UC-82 có năng suất cao hơn hẳn VF-145 và có
nhiều đặc điểm tốt như: tính chống chịu nứt quả cao và quả cứng (Tạ Thu
Cúc và cs,2000) [2].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á

VRDC từ những

ngày đầu thành lập 1972 đã bắt đầu chương trình chọn tạo, nhằm tăng
cường khả năng thích ứng của cà chua với vùng điều kiện nóng ẩm. Hầu hết
các giống AVRDC lai tạo là các giống đã được cải thiện trong tập đoàn từ
năm 1974 đến nay đều có khả năng chịu nhiệt cũng như chống chịu sâu bệnh
tốt. Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia M RDI đã phối
hợp với

VRDC và trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp nhiệt đới (TARC) ở


9
Nhật Bản để xúc tiến chương trình cải tiến giống cà chua triển vọng. Đã
chọn được 6 dòng có khả năng chịu nhiệt và chống chịu vi khuẩn: MT1,
MT2, MT3, MT5, MT6, MT10 (Trần Đình Long và cs,1992 [7].
Để phát triển sản xuất cà chua, ở Indonesia nhiều chương trình đã tập

trung nghiên cứu giống cà chua cho năng suất cao, chống chịu bệnh héo
xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum . Thí nghiệm đã tiến hành lai
giữa các giống địa phương với giống nhập nội có khả năng chống chịu bệnh
héo xanh vi khuẩn. Kết quả cho thấy: Berlian và Mutiara là 2 giống vừa cho
năng suất cao, vừa có khả năng chống chịu với bệnh héo xanh vi khuẩn
(Hardy C.C, 1979) [14].
Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, những năm gần đây
công nghệ gen ngày càng được áp dụng nhiều vào công tác tạo ra các giống
cà chua có những đặc tính tốt, ít hoặc chưa có trong tự nhiên bằng công nghệ
gen, các nhà khoa học đã đưa vào cà chua một gen có tác dụng hạn chế sự
hình thành nên enzim phân giải các chất pectin pectin là chất có nhiều khi
quả còn xanh có tác dụng làm quả cứng chắc, khi quả chín chất này bị phân
giải làm cho quả mềm dần ra). Mặt khác đưa vào cà chua một gen có tác
dụng hạn chế việc tạo ra Etylen (chất này có liên quan đến sự chín của quả)
trong quả, từ đó hạn chế và làm chậm lại quá trình chín của quả. Cũng bằng
công nghệ gen, các nhà khoa học đã xác định và tìm cách vô hiệu hóa 1 số
gen có vai trò trong quá trình tổng hợp Etylen, điều này cho phép thu hoạch
quả muộn hơn cũng như có thể bảo quản lâu hơn Trương Đích, 1998 [5].
Bên cạnh các thành tựu về gen, việc áp dụng hiệu quả ưu thế lai vào cà
chua đã được phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Hiện nay ưu thế lai được ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất do con lai có những ưu điểm vượt trội so với bố
mẹ như: chỉ số chín sớm, chất lượng, năng suất, độ đồng đều của quả cao, có
khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của thời tiết tốt.


10
Như vậy, hướng nghiên cứu cà chua trên thế giới rất đa dạng, không ngừng
tạo ra các giống mới phù hợp với yêu cầu sinh thái từng vùng, tạo giống chín
sớm phục vụ cho sản xuất vụ sớm, tạo giống chống chịu sâu bệnh, giống
chín đồng loạt thích hợp cho cơ giới hóa và ngày càng nâng cao năng suất

cũng như chất lượng cà chua.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ
thời kỳ thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay, cây cà chua ngày
càng được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Công tác chọn tạo
giống cà chua ở Việt Nam bắt đầu từ sau thế kỷ 20. Trong những năm gần
đây quá trình nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua đã có nhiều thành
tựu đáng kể.
Nhiều cơ sở khoa học: Viện nghiên cứu Rau-Quả, Viện cây Lương
thực-Thực phẩm, trường Đại học đã nghiên cứu và chọn lọc ra nhiều giống
cà chua thích hợp với các vùng: HP5, HP7, Hồng Yên Mỹ,.. Đồng thời các
nhà khoa học cũng đã nghiên cứu xây dựng nên các quy trình thâm canh
tăng năng suất cà chua và đã được thực tế áp dụng Bùi Bảo Hoàn và cs,
2000) [3].
Giai đoạn 1991 - 1995: chương trình nghiên cứu đề tài KN01 - 12 của
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm với đề tài “Nghiên cứu và chọn
tạo một số giống rau chủ yếu và biện pháp kỹ thuật thâm canh” đã được
triển khai thực hiện trên quy mô rộng, với sự tham gia của nhiều cơ quan
nghiên cứu. Trong đó cây cà chua là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài,
với số lượng mẫu giống được thu thập, nhập nội để nghiên cứu qua các năm
(1991-1995 là lớn nhất (Trần Khắc Thi,2003) [8].
Trong giai đoạn 1994 - 1995, chương trình nghiên cứu đề tài cấp bộ,
mã số B9-11-42, với tên đề tài “Nghiên cứu chọn lọc giống cà chua thích


11
hợp với vùng sinh thái khí hậu phù hợp miền Bắc Việt Nam” đề tài được tiến
hành nghiên cứu tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội I và một số xã ở
ngoại thành Hà Nội với 38 dòng, giống có nguồn gốc khác nhau, sau 2 năm
nghiên cứu, kết quả cho thấy: trong điều kiện trồng trái vụ, năng suất thực

thu của các giống đạt từ 21.495 - 29.100 kg/ha. Còn về chất lượng đa số các
giống đều có phẩm chất tương đối tốt, quả cứng, tỷ lệ thịt quả và hàm lượng
chất khô cao, đặc biệt là giống Merikurri. Giống DT - 4287 có triển vọng
trồng chính vụ, những giống này có tính chín sớm và tính trạng có lợi cho
sản xuất vụ sớm. Cuối cùng tác giả đã kết luận: hầu hết các giống nghiên
cứu đều có những tính trạng có lợi riêng như: tính kháng bệnh tốt, có năng
suất và chất lượng tương đối tốt. Đây là nguồn gen rất quý dùng làm vật liệu
khởi đầu cho lại tạo (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) [2].
Hàng năm các cơ sở nghiên cứu thuộc đề tài NK-01012 đã lai tạo được
hàng trăm cặp lai cà chua và chọn lọc được hàng ngàn cá thể từ các đôi lai
khác nhau. Kết quả có 3 giống đã được công nhận là giống quốc gia, còn lại
một số giống khác được phép khu vực hóa Trần Khắc Thi, 2003) [8].
Gần đây, trong chương trình hội thảo nghiên cứu và phát triển giống cà
chua ở Việt Nam, ngày 18 tháng 1 năm 2003, tại Viện nghiên cứu Rau-Quả,
một số giống mới được giới thiệu như: C90, C50 do Viện cây Lương thực và
Thực phẩm chọn lọc; VL2000 F1, VL 2500 F1, VL 2910 F1, VL 2922 F1 do
Công ty Hoa Sen cung cấp. Ngoài ra Công ty giống cây trồng miền Nam đã
đưa ra 2 giống T - 41 và T – 42 (Trần Đình Long và cs,1992 [7].
Như vậy, những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước đạt được là rất khả quan và đây cũng chính là cơ sở khoa học cho
những chương trình nghiên cứu tiếp. Đặc biệt để đáp ứng nhu cầu về phát
triển sản xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và tính chất cạnh tranh với
các giống ngoại nhập ngày càng khốc liệt, các nghiên cứu về tạo giống cà


12
chua lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra các giống mới
phục vụ cho sản xuất.
2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
Cây trồng nói chung và cà chua nói riêng, trong suốt quá trình sinh

trưởng và phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các
điều kiện ngoại cảnh như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, …
2.4.1. Đất và dinh dưỡng
Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện
ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai… Cà chua yêu cầu chế độ
luân canh rất nghiêm ngặt, không được trồng cà chua trên đất mà cây trồng
trước là cây họ cà. Đất có ít nấm bệnh là điều kiện rất cơ bản để trồng cà
chua có năng suất cao và chất lượng tốt.
Đất phù hợp với cây cà chua là đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, tưới
tiêu dễ dàng, độ pH từ 5,5 – 7,5. Độ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh
trưởng phát triển là từ 6 – 6,5. Trên đất có độ pH dưới 5, cây cà chua bị dễ
bệnh héo xanh gây hại. Cà chua là cây thân lá sinh trưởng mạnh, khả năng
ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính
chất quyết định đến năng suất, chất lượng quả.
Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng đó là N, K, P, Ca, S, Mg,
Bo, Fe, Cu, Zn và molipđen. Cà chua hút nhiều nhất là Kali, sau đó là đạm và
ít nhất là lân. Cà chua sử dụng 60% lượng N, 50-60% K20 và 15-20% P205
tổng lượng phân bón vào đất suốt vụ trồng Tạ Thu Cúc và cs 2000 [2].
- Nitơ: có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất
trên đơn vị diện tích.


13
- Phốt pho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là
thời kỳ cây con. Bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa
sớm, tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan
nên thường bón lót trước khi trồng.
- Kali: cần thiết để hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng

chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá
trình quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường
vào quả. Đặc biệt kali có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt
quả chắc, do đó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây
cần nhiều kali nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
- Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng
và phát triển của cây đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng
tốt với các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn… Trên đất chua nên bón phân
Mo. Để có thể đắp ứng đầy đủ và đúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần
phải hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng
của đất định trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và được
ổn định.
2.4.2. Nhiệt độ
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa
nhiệt độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển
của cà chua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hình thành hạt,
năng suất thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả... Hạt cà chua có thể
nảy mầm ở nhiệt độ từ 15-18°C. Giới hạn nhiệt độ từ 15,5-29°C thì nhiệt độ
càng cao, tốc độ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng này tỷ lệ nảy mầm của
hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm,dễ mất sức sống và mầm bị dị dạng.
Theo Tiwari và Choudhury 1993 , thì nhiệt độ tối ưu cho hạt nảy mầm là
24-25°C. Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa là 20- 25°C. Sau khi gieo 15-22


14
ngày, nếu điều kiện nhiệt độ ban đêm xuống tới 10°C- 13°C thì cà chua ra
hoa sớm và tăng số hoa. Trong thời kỳ quả chín, nhiệt độ và ánh sáng có
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và
caroten. Nhiệt độ thích hợp nhất cho quả chín là 22°C. Nhiệt độ dưới 10°C
quả không phát triển màu đỏ và vàng, trên 35°C sắc tố bị phân giải, trên

40°C quả không có màu đỏ Tạ Thu Cúc và cs 2000) [2].
2.4.3. Ánh sáng
Theo một số kết quả nghiên cứu thì cà chua là cây trồng không phản
ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà
chua trồng trọt có thể ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc
ngắn. Nếu nhiệt độ thích hợp thì cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển ở
nhiều vùng sinh thái và nhiều mùa vụ khác nhau. Tuy cây cà chua không
phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng nhưng cây cà chua đòi hỏi cường
độ chiếu sáng mạnh trong suốt thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu ánh sáng cây
sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh trưởng kéo dài và sản lượng thấp, chất
lượng quả giảm, hương vị kém.
Thiếu ánh sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ, rụng hoa, rụng quả.
Cường độ ánh sáng yếu làm cho nhụy bị co rút lại. phát triển không bình
thường. giảm khả năng tiếp thu hạt phấn của núm nhụy Cường độ ánh sáng
thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ 4.000-10.000 lux (Tạ Thu
Cúc và cs 2000) [2].
Ánh sáng có cường độ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức
sống và vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng
thụ tinh dẫn đến năng suất giảm và quả thường bị dị hình Kallo, 1993 .
Trong điều kiện thiếu ánh sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển
của cây thông qua chế độ dinh dưỡng khoáng. Chất lượng quả cà chua phụ
thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và cường độ ánh sáng. Vì trong điều


15
kiện chiếu sáng không đầy đủ lượng axit ascorbic trong quả giảm, do đó
trong điều kiện này cần tăng cường bón phân kali và phân lân tùy theo đặc
trưng đặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích hợp để cây sử dụng
ánh sáng có hiệu quả nhất.
2.4.4. Nước, độ ẩm

Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường
độ của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát
triển…Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương
đối chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh
trưởng trong thời gian dài, trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân
lá lớn, năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu độ ẩm
của cây cà chua là rất lớn. Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng
suất cao nên trong quá trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước.
Độ ẩm thích hợp cho cây cà chua sinh trưởng và phát triển là từ 70 –
80%. Thời kỳ khủng hoảng nước là thời kỳ từ hình thành hạt phấn ra hoa
đến khi hình thành quả. Thiếu nước cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ,
rụng hoa, rụng quả. Nhưng nước dư thừa cũng gây ảnh hưởng xấu đến sinh
trưởng phát triển của cà chua. Khi chuyển đột ngột từ chế độ ẩm thấp sang
chế độ ẩm cao sẽ có hiện tượng nứt quả. Độ ẩm đất thuận lợi cho cà chua là
từ 60 - 70% độ ẩm đồng ruộng, độ ẩm không khí thích hợp là 45 - 55%. Độ
ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện bất thuận; hàm
lượng nước trong quả cao, giảm hàm lượng các chất hoà tan, quả chín có khả
năng bảo quản và vận chuyển kém Tạ Thu Cúc và cs) [4].
2.4.5. Những nghiên cứu v thời vụ
Về thời vụ trồng cà chua được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều , ở
Việt Nam, các tác giả Tạ Thu Cúc, Đường Hồng Dật, Trần Khác Thi và Chu
Thị Thơm cho rằng: đối với các vùng đồng bằng Sông Hồng có thể trồng vụ


16
Hè Thu và Thu Đông , gieo hạt từ đầu tháng 6 đến tháng 7, trồng từ khoảng
đầu tháng 7 và đến cuối tháng 7, cho thu hoạch vào tháng 10 dương lịch. Vụ
Đông Xuân có 3 trà: trà sớm gieo hạt vào tháng 7, tháng 8 thu hoạch vào
cuối tháng 10 đến tháng 12; Trà chính gieo hạt từ giữa tháng 9 đến giữa
tháng 10 thu hoạch cuối tháng 12 đến tháng 3 năm sau; trà muộn gieo hạt từ

tháng 11, 12 thu hoạch vào tháng 3, tháng 4 năm sau. Vụ xuân hè gieo hạt
cuối tháng 1, đầu tháng 2, thu hoạch vào tháng 5 tháng 6. Vụ Hè gieo hạt
vào tháng 2 đến 3, thu hoạch vào tháng 5 tháng 6.
Các tác giả trên đã chỉ ra rằng, trong 5 vụ trên chỉ có đông xuân là thuận
lợi hơn cả, vì điều kiện thời tiết thuận lợi cho cây cà chua sinh trưởng và phát
triển, ít sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng quả cao, vì vậy mà sản lượng
thường tập trung nhiều, giá bán thấp ảnh hưởng đến thu nhập của người sản
xuất. Các vụ còn lại thời tiết không thuận lợi, sâu bệnh phá hoại nặng nên ảnh
hưởng xấu đến năng suất cà chua, nhưng nó ưu điểm là rải vụ, đáp ứng cho
người tiêu dùng vào những ngày nắng nóng đồng thời giá bán cao có lợi cho
người sản xuất. Tuy nhiên, để hạn chế những thất thoát về năng suất trong
điều kiện trái vụ này, các tác giả trên cũng khuyến cáo là nên chọn dùng
những giống cà chua có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận và sâu bệnh hại tốt cần tăng cường chăm sóc cho cà chua.
Vùng Bắc Trung Bộ có đặc điểm khí hậu gần giống như vùng Đồng
Bằng Băc Bộ, nhưng do mưa muộn nên thời vụ muộn hơn từ 15-20 ngày so
với vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Ở miền nam chủ yếu là trồng cà chua vụ
Đông Xuân từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau là thích hợp nhất, vụ này cà
chua đạt tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao.


17
2.4.6. Những nghiên cứu v mật độ
Về khoảng cách trồng cà chua tác giả Tả Thu Cúc đã nghiên cứu và
cho rằng, những giống thuộc loại thuộc loại hình sinh trưởng vô hạn có cành
lá sum xuê, phân cành mạnh phải trồng thưa hơn 2 loại hình còn lại [4].
Theo Trần Khắc Thi và cộng sự thì cà chua có thể phát triển phù hợp
với khoảng cách 0,7x 0,4m ; (mật độ 3,5-4,0 vạn cây/ha [8]. Theo Đào
Xuân Thảng, Dương Kim Thoa và cộng sự thì giống VT3, PT18 hữu hạn,
bán hữu hạn có thể trồng với mật độ 3,1-4,0 vạn cây/ha. Khoảng cách

(75x40cm hay 70x40-45cm là tốt nhất [8]. Giống vô hạn như TN148,
TN129 trồng với khoảng cách 70x50cm , mật độ 2,8 vạn cây/ha.Tác giả
Trần Khắc Thi và cộng sự cho rằng, ở Việt Nam có năng suất cao nên trồng
với mật độ 3,2-4,0 vạn cây/ha [8], hiện nay trong sản xuất thường áp dụng
với mật độ khoảng cách sau:
Đối với giống vô hạn: 70cm x 40cm 3,2 vạn cây/ha
Đối với giống hữu hạn: 70cm x 35cm 3,5 vạn cây/ha . Nói chung
khoảng cách trồng cà chua: hàng cách hàng 70-80 cm, cây cách cây 30-40 cm.
Đối với giống hữu hạn vụ sớm: 70x30cm 4,0 vạn cây/ha
Tác giả Ngô Xuân Chinh, năm 2012 đã khuyến cáo rằng mật độ phù hợp cho
cà chua là 25.000 cây/ha và đã so sánh các công thức phân bón trong đó
công thức 360 kg N – 150kg P2O5 và 413kg K2O /và 420 kg N- 175kg P2O5
và 482 kg K2O tùy mùa cho năng suất và hiệu quả kinh tế nhất.
2.5. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu
- Nhìn chung cà chua trên thế giới tăng lên cả về diện tích, năng suất
và sản lượng chỉ tiêu này ở châu Á và Việt Nam chưa tăng nhiều so với thế
giới. Vì vậy cần phát triển cây cà chua hơn nữa ở châu Á và Việt Nam.


×