ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ VĂN CƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA NHẬP NỘI VỤ XUÂN HÈ 2014
TẠI THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khoá học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ VĂN CƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA NHẬP NỘI VỤ XUÂN HÈ 2014
TẠI THÁI NGUYÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : 42 - Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Huấn
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải
trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là khoảng
thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ những kiến
thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tiễn sản xuất, giúp
cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nông học và Bộ môn Cây trồng - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “
Nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng và phát triển một số giống cà chua nhập nội vụ
xuân hè 2014
tại Thái Nguyên”.
Để có được kết quả này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân
sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, đặc
biệt là các thầy cô khoa Nông học của trường đã tạo điều kiện cho em thực
tập ở khoa để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin
chân thành cám ơn thầy giáo T.S Nguyễn Thế Huấn đã nhiệt tình hướng dẫn
hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
Thầy, Cô để em có thêm kinh nghiệm làm bài tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Vũ Văn Cường
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
KHKTNNMN : Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền nam
AVRDC : Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á
BVTV : Bảo vệ thực vật
CT : Công thức
CV : Hệ số biến động
Đ/C : Đối chứng
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
KLTB/quả : Khối lượng trung bình/quả
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
NSLT : Năng suất lý thuyết
NLTT : Năng suất thực thu
TB : Trung bình
TLB : Tỷ lệ bệnh
TLH : Tỷ lệ hại
TL đậu quả : Tỷ lệ đậu quả
VCK : Vật chất khô
VTM C : Vitamin C
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam 3
2.2.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 3
2.2.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 7
2.3. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam 9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới 9
2.3.2 Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 11
2.3.3. Tình hình nghiên cứu về biện pháp bảo vệ thực vật cho cà chua 14
2.3.3.1. Biện pháp hóa học 14
2.3.3.2. Biện pháp sinh học 15
2.3.4: Một số nghiên cứu về cây cà chua ghép tại Việt nam 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
3.1. Vật liệu nghiên cứu 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 21
3.4.2. Các kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc 22
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 25
3.6
.
Quy trình kĩ thuật ghép và chăm sóc cây 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
27
4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Xuân Hè năm 2014 27
4.2. Đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và
khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của cà chua. 28
4.2.1. Giai đoạn cây ghép trong vườn ươm (nhà lưới)
29
4.2.2. Giai đoạn ngoài vườn sản xuất.
30
4.2.2.1 Thời gian sinh trưởng và các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp cà
chua ghép ngoài ruộng sản xuất.
30
4.2.2.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp ghép đến chiều cao cây cà chua
31
4.2.2.3 Ảnh hưởng của các tổ hợp ghép khác nhau đến tốc độ ra lá trên thân
chính của các giống cà chua.
35
4.2.2.4 Ảnh hưởng của các tổ hợp ghép đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại
38
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp ghép đến tỷ lệ đậu quả, các yếu tố cấu thành
năng suất, năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua 42
4.3.1. Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp ghép cà chua
42
4.3.2 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
44
4.3.3. Ảnh hưởng của các tổ hợp ghép đến một số chỉ tiêu chất lượng của giống
cà chua
46
4.4. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế các công thức thí nghiệm 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
48
5.1. Kết luận: 48
5.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
50
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua toàn thế giới giai đoạn từ
năm 2008 - 2012 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên thế
giới năm 2012 5
Bảng 2.3: Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn trên thế giới
trong những năm gần đây 6
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai đoạn từ năm
2004 - 2008 7
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ Xuân Hè tỉnh Thái Nguyên
năm 2014. 27
Bảng 4.2: Thời gian sinh trưởng trong vườn ươn của các giống cà chua và gốc
ghép cà pháo 29
Bảng 4.3: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây cà chua ghép vụ xuân
hè muộn năm 2014 31
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính qua các kỳ theo dõi của cà
chua ở các công thức thí nghiệm. 34
Bảng 4.6: Động thái ra lá trên thân chính của cà chua ở các công thức thí nghiệm 36
Bảng 4.7: Tốc độ ra lá trên thân chính của cà chua 37
ở các công thức thí nghiệm 37
Bảng 4.8: Tình hình sâu bệnh hại cà chua trong các công thức thí nghiệm trong
vụ Xuân Hè 2014 39
Bảng 4.9: Tỷ lệ đậu quả của các giống tham gia thí nghiệm 42
Bảng 4.10: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cà chua ở các công thức
thí nghiệm khác nhau 44
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật canh tác đến một số chỉ tiêu
chất lượng trong quả cà chua 46
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của công thức đến hiệu quả kinh tế 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của cà chua ở các
công thức thí nghiệm 32
Hình 4.4: Đồ thị tốc độ ra lá trên thân chính của cà chua ở các công thức
thí nghiệm 37
Hình 4.5: Biểu đồ năng suất của cà chua ở các công thức thí nghiệm 45
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
Solanaceae, là một trong những loại rau ăn quả quan trọng được trồng ở hầu
khắp các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, năm 2010 diện tích cà chua khoảng
17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha [8]. Trong những năm gần đây, ở nước
ta cà chua không chỉ được trồng trong vụ đông (chính vụ) mà còn được trồng
trong vụ sớm (thu đông), vụ muộn (đông xuân) và vụ xuân hè. Đây là một
bước tiến quan trọng về kỹ thuật, công nghệ trong ngành sản xuất cà chua, vừa
có ý nghĩa giải quyết vấn đề rau trái vụ, lại vừa nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất.
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sản xuất cà chua còn nhiều bất cập như
chưa đủ giống cho sản xuất, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ và thích hợp
cho từng vùng sinh thái khác nhau. Cùng với đó, việc đầu tư cho sản xuất cà
chua của người nông dân còn thấp, quy trình kỹ thuật canh tác cũ, trình độ
thâm canh chưa cao đặc biệt là vấn đề sử dụng phân bón và kỹ thuật bón phân
cho cây cà chua là chưa thích hợp cho từng vụ và từng giống khác nhau. Hơn
nữa việc sử dụng tùy tiện thuốc bảo vệ thực vật độc hại, với thời gian cách ly
không đảm bảo, nên không những gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm, ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe của con người mà còn tăng chi phí cho người sản
xuất. Chính vì thế việc nghiên cứu và lựa chọn các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp đáp ứng được những đòi hỏi trong thực tế là sản xuất cà chua an
toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất là vấn đề cấp thiết
hiện nay.
Do đó, phải căn cứ vào điều kiện của từng địa phương, đặc điểm sinh
vật học của từng giống để lựa chọn các tổ hợp ghép thích hợp cho cà chua
sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn này, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “
Nghiên cứu đặc
điểm sinh trưởng phát triển một số giống cà chua nhập nội vụ xuân
hè 2014
tại Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được một số tổ hợp ghép cà chua thích hợp làm tăng khả năng
chống chịu sâu bệnh hại và nâng cao năng suất, chất lượng cà chua trong vụ
Xuân Hè 2014 tại Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống cà chua triển
vọng trong vụ Xuân Hè 2014 tại Thái Nguyên ở các công thức khác nhau.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ở các công thức thí nghiệm.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua ở
các công thức.
- Đánh giá chất lượng cà chua ở các công thức khác nhau.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên sau khi ra trường nắm chắc được lý thuyết cũng
như làm quen với tay nghề, vận dụng vào trong sản xuất.
- Biết cách thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên hiểu biết hơn kiến thức thực tiễn sản xuất và có tư
duy, phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất nông nghiệp và rèn luyện cho sinh viên có ý thức tự lập, chủ động
trong nghiên cứu, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài giúp tìm ra được tổ hợp ghép cà chua
với cà pháo thích hợp nhất cho giống cà chua triển vọng trong vụ Xuân Hè tại
Thái Nguyên, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây cà chua xuất hiện trên trái đất từ thế kỷ XVI nhưng phải đến hai thế
kỷ sau, quả cà chua mới chiếm một vị trí khiêm tốn trong các bữa ăn thường
ngày và chỉ hơn 150 năm nay cà chua mới trở thành loại rau ăn quả được sử
dụng rộng rãi. Cà chua là nguồn cung cấp đường, vitamin A, vitamin C…
Những nghiên cứu gần đây cho thấy ở cà chua có các axit hữu cơ, axit
peoumaric, axit cholorogennic có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư. Ngoài ra
cà chua chứa nhiều khoáng chất và các nguyên tố vi lượng như kali, magie,
sắt, kẽm và flo tăng thêm sự trẻ trung cho cơ thể. Vì vậy, cà chua đang được
trồng ngày càng rộng rãi trên Thế giới và ở Việt Nam.
Hiện nay ở nước ta, việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó
cà chua là loại rau được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, sản xuất cà chua
ở nước ta chưa phát triển mạnh vì điều kiện khí hậu nóng và ẩm tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, làm giảm năng suất cà chua.
Vì vậy, ngoài yếu tố về giống, việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp cũng ảnh hưởng rất lớn đến sâu bệnh và năng suất cà chua.
2.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị y học cao,
theo Tạ Thu Cúc và cs [1], thành phần hóa học trong quả cà chua chín như
sau: Nước 94 - 95%, chất khô 5 - 6%. Trong đó gồm các chất chủ yếu: đường
(glucoza, fructoza, saccaroza) chiếm 55%; chất không hoà tan trong rượu
(prôtein, xenlulo, pectin, polysacarit) chiếm 21%; Axit hữu cơ (xitric, malic,
4
galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ 7%; các chất khác
(carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit ) chiếm 5% .
Vì vậy cà chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và
được gieo trồng rộng rãi ở khắp thế giới. Số liệu thống kê tình hình sản xuất
cà chua trên thế giới trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua toàn thế giới
giai đoạn từ năm 2008 - 2012
Năm Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2008
4237231 332,925 141068130
2009
4544525 339,719 154386171
2010
4532372 335,487 152055325
2011
4734356 335,892 159023383
2012 4803680 336,812 161793834
(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 [9])
Qua bảng 2.1 cho ta thấy:
Về diện tích: Năm 2008 diện tích trồng là 4.237.231 ha sau đó tăng lên
217.204 ha vào năm 2009 diện tích trồng cà chua là 4.544.525 ha. Năm 2012
cả thế giới trồng được 4.803.680 ha tăng 476.449 ha so với năm 2008.Như
vậy là sau 4 năm cà chua thế giới tăng lên đáng kể
Về năng suất: Năm 2008 năng suất cà chua chỉ đạt 332,925 tạ/ha đến
năm 2010 là 335,487 tạ/ha tăng 2,562 tạ/ha. Đến năm 2011 năng suất cà chua
tăng nhẹ lên 335,487 tạ/ha. Năm 2012 năng suất cà chua thế giới đạt 336,812
tạ/ha tăng 3,887 tạ/ha so với năm 2008.
Về sản lượng: cùng với sự biến động về diện tích và năng suất, sản
lượng cà chua cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2008 sản lượng cà chua
thế giới đạt 141.068.130 tấn thì đến năm 2010 đạt 152.055.325 tấn, tăng
10.987.195 tấn. Năm 2011 sản lượng cà chua thế giới đạt 159.023.383 tấn.
5
Sản lượng cà chua thế giới đạt cao nhất năm 2012 là 161.793.834 tấn, so với
năm 2008 sản lượng cà chua tăng 20.725.704 tấn.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục
trên thế giới năm 2012
Châu
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Châu Á
2.824.757
346,553
23.978.927
Châu Phi
1.010.604
177,496
17.937.834
Châu Âu
452.905
547,531
24.797.948
Châu Mỹ
506.583
408,494
20.693.590
Châu Đại Dương
8.831
534,180
471.739
(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 [9])
Theo bảng thống kê của FAO cho thấy năm 2012 đứng đầu về diện tích
cà chua là Châu Á với diện tích 2.824.757 ha, sản lượng lớn nhất đạt
2397.892.7tấn. Tuy nhiên năng suất cà chua của châu lục này lại gần như thấp
nhất với 346,553 tạ/ha chỉ cao hơn Châu Phi (169,057 tạ/ha). Châu Âu là
châu lục có diện tích trồng cà chua gần như thấp nhất đạt 452.905 ha nhưng
lại đứng đầu về năng suất (452.905 tạ/ha) nên sản lượng cà chua của châu lục
này khá cao đạt 24.797.948 tấn, đứng đầu thế giới.
Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất lớn trên thế giới được thể
hiện ở bảng 2.3
Theo số liệu bảng 2.3 cho thấy: Trung Quốc là nước có sản lượng cà
chua lớn nhất, trong vòng 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012 sản lượng cà
chua của nước này tăng liên tục từ 45.365.543 tấn (năm 2009) lên 50.125.055
tấn (năm 2012), tăng 4.759.512 tấn. Kế tiếp là Ấn Độ với 17.500.000 tấn năm
2012, tăng lên 6.351.200 tấn so với năm 2009 (11.148.800 tấn). Tuy nhiên,
một số nước có sản lượng cà chua tăng giảm thất thường như Mỹ, Ai Cập,
6
Italia, Tây Ban Nha, Iran, Hi Lạp sản lượng tăng vào năm 2010 - 2011 nhưng
lại giảm vào năm 2011 - 2012.
Bảng 2.3: Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn trên
thế giới trong những năm gần đây
Đơn vị: tấn
STT
Quốc gia
Năm
2009 2010 2011 2012
1 Trung Quốc 45.365.543
46.876.084
48572921
50.125.055
2 Mỹ
14.181.320
12.858.670
12.526.070
13.206.950
3 Ấn Độ 11.148.800
12.433.200
16.826.000
17.500.000
.4 Thổ Nhĩ Kỳ 10.745.572
10.052.000
11.003.433
11.350.000
5 Ai Cập 10.278.539
8.544.993
8.105.263
8.625.219
6 Italia 6.878.161
6.024.800
5.950.215
5.131.977
7 Iran 5.887.714
5.256.111
5.565.209
6.000.000
8 Tây Ban Nha 4.798.053
4.312.709
3.864.120
4.007.000
9 Braxin 3.867.660
4.310.480
4.106.850
4.416.650
10 Mêhico 2.691.395
2.997.641
2.435.788
3.433.567
11 Hi Lạp 1.561.311
1.406.200
1.169.900
979.600
(Nguồn: FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2014 [9])
Trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ cà chua trên thế giới đã gia
tăng nhanh chóng. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do cà chua có giá
trị kinh tế cao, khả năng thích ứng rộng, dễ canh tác, thị trường tiêu thụ rộng
lớn và ổn định. Mặt khác với sự quan tâm của người tiêu dùng đến rau quả,
đặc biệt là chính sách giảm thuế, thúc đẩy đầu tư và tăng cường xúc tiến
7
thương mại của các nước, cà chua nhanh chóng trở thành cây trồng được ưa
chuộng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
2.2.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Cây cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm,
nhưng đến nay đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh đồng
bằng trung du Bắc Bộ, Đà Lạt…(Trần Khắc Thi, 2003) [5]. Trong những năm
gần đây diện tích trồng cà chua ở nước ta ngày một tăng do điều kiện tự nhiên
của nước ta rất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển, các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới được hướng dẫn và phổ biến cho nông dân. Diện tích,
năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những năm gần đây được thể
hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai đoạn
từ năm 2004 - 2008
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2004 24.644
172
424.126
2005 23.566
198
466.124
2006 22.962
196
450.426
2007 23.283
197
458.214
2008 24.850
216
535.438
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 2008 [7])
Theo bảng 2.4 cho thấy: Diện tích cà chua có nhiều biến động, năm
2004 diện tích cà chua đạt 24.644 ha nhưng đến năm 2006 diện tích cà chua
lại giảm nhẹ, chỉ đạt 22.962 ha. Đến năm 2008 diện tích cà chua tăng lên đạt
24.850 ha. Mặc dù diện tích cà chua tăng giảm không ổn định, nhưng năng
suất cà chua nước ta trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm 2008,
năng suất cà chua nước ta đạt 216 tạ/ha, tăng 44 tạ/ha so với năm 2004. Vì
8
vậy, sản lượng cả nước đã tăng lên rõ rệt (từ 424.126 tấn năm 2004 đến
535.438 tấn năm 2008).
Phần lớn ở nước ta cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay
vẫn tập trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hà
Tây, Nam Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía
Nam cà chua được trồng nhiều ở các tỉnh như: Lâm Đồng, An Giang, TP. Hồ
Chí Minh, Bình Thuận với khoảng 400 ha trên mỗi tỉnh.
Mặc dù trong thời gian gần đây cà chua có xu hướng tăng lên cả về diện
tích và sản lượng. Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả
diện tích và năng suất cà chua nước ta còn rất thấp. Trong thực tế sản xuất cà
chua của nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn như:
Việc xác định bộ giống tốt cho từng vụ trồng, từng vùng sinh thái còn
hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu cà chua tiêu dùng và chế biến trong giai đoạn
hiện nay, cần phải có bộ giống năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng kháng
dịch hại cao để phục vụ canh tác trái vụ.
Sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản xuất hàng hóa lớn phục vụ
cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu.
Với điều kiện khí hậu Việt Nam có độ ẩm không khí cao thuận lợi cho
sâu bệnh phá hại. Bên cạnh đó, điều kiện nhiệt độ cao, mưa lớn cũng gây ảnh
hưởng tới khả năng thụ phấn, thụ tinh, gây rụng hoa, rụng quả.
Chưa xây dựng được quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vụ, mỗi vùng
và cho từng giống cà chua.
Thiếu công nghệ sau thu hoạch làm giảm sản lượng cà chua, ảnh hưởng
tới chất lượng, gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Để góp phần giải quyết các tồn tại trên, hàng loạt các vấn đề cần được
xem xét và giải quyết như: quy hoạch vùng sản xuất cụ thể, áp dụng quy trình
9
kỹ thuật tiên tiến, đầu tư cho sản xuất, xúc tiến thương mại Giải quyết tốt
khâu này có thể khắc phục đáng kể những tồn tại trong sản xuất cà chua.
2.3. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu chọn tạo
những giống cà chua có năng suất và chất lượng cao, thích hợp cho từng vùng
sinh thái, từng mùa vụ và mục đích sử dụng. Các nhà khoa học đã sử dụng
nguồn gen di truyền của các loài hoang dại và bán hoang dại, nhằm khai thác
khả năng chống chịu tốt với nhiều điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Bằng nhiều
con đường khác nhau như: lai tạo, chọn lọc, gây đột biến … Để tạo ra các
giống cà chua có nhiều đặc điểm như mong muốn.
Ở Mỹ, công tác chọn chọn tạo giống cà chua được tiến hành từ rất sớm,
đến nay đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Trường đại học Califocnia đã
chọn ra được những giống cà chua mới như: UC-105, UC-134, UC-82 có
năng suất cao hơn hẳn VF-145 và có nhiều đặc điểm tốt như: tính chống chịu
nứt quả cao và quả cứng (Hồ Hữu An và cs,1996) [1]. Bên cạnh những giống
mới được chọn tạo ra hàng năm, các giống cũ (giống địa phương) ở Mỹ lại
được duy trì và thường xuyên xuất hiện, vừa được dùng trong sản xuất vừa
làm nguồn vật liệu lai tạo. Trong đó một số giống thích hợp trồng trong vụ
nóng như: Costoluto genvese, Super, Blachk krin v.v (Watso và
Simone,1996) [13].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á (AVRDC) từ những
ngày đầu thành lập (1972) đã bắt đầu chương trình chọn tạo, nhằm tăng
cường khả năng thích ứng của cà chua với vùng điều kiện nóng ẩm. Hầu hết
các giống AVRDC lai tạo là các giống đã được cải thiện trong tập đoàn từ
năm 1974 đến nay đều có khả năng chịu nhiệt cũng như chống chịu sâu bệnh
tốt. Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia (MARDI) đã phối
hợp với AVRDC và trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp nhiệt đới (TARC) ở
Nhật Bản để xúc tiến chương trình cải tiến giống cà chua triển vọng. Đã chọn
10
được 6 dòng có khả năng chịu nhiệt và chống chịu vi khuẩn: MT1, MT2,
MT3, MT5, MT6, MT10.
Để phát triển sản xuất cà chua, ở Indonesia nhiều chương trình đã tập
trung nghiên cứu giống cà chua cho năng suất cao, chống chịu bệnh héo xanh
vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum). Thí nghiệm đã tiến hành lai giữa các
giống địa phương với giống nhập nội có khả năng chống chịu bệnh héo xanh
vi khuẩn. Kết quả cho thấy: Berlian và Mutiara là 2 giống vừa cho năng suất
cao, vừa có khả năng chống chịu với bệnh héo xanh vi khuẩn (Hardy C.C,
1979) [10].
Nhiều nghiên cứu thử nghiệm giống cà chua đã được tiến hành ở
AVRDC, trường đại học Kasetsart, thuộc phân viện Kamphaengsean, Thái
Lan. Trong đó nhiều mẫu giống được đánh giá có nhiều đặc điểm tốt như: CHT -
92, CHT - 104 và CHT - 165 là những giống cà chua Anh Đào có năng suất cao,
chống chịu bệnh tốt, màu sắc quả đẹp, hương vị ngon và quả chắc [12].
Cùng với nghiên cứu của các nhà khoa học, công ty giống S&G seeds
của Hà Lan đã đưa ra giống tốt như Rambo (GC775), có đặc tính là quả dẹt,
to, thịt quả dày, quả chắc, có khả năng bảo quản rất lâu. Giống Elenta (F2024)
sinh trưởng khỏe, tỷ lệ đậu quả cao, chất lượng quả tốt, quả chín đỏ đều và rất
chắc, thích hợp bảo quản lâu dài trong điều kiện tự nhiên, ngoài ra một số
giống khác có đặc tính tương tự như: GS - 12, GS - 28, Lrica, Jackal,Mickey
(S902)…(S&G seeds,1998) [11].
Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, những năm gần đây
công nghệ gen ngày càng được áp dụng nhiều vào công tác tạo ra các giống
cà chua có những đặc tính tốt, ít hoặc chưa có trong tự nhiên bằng công nghệ
gen, các nhà khoa học đã đưa vào cà chua một gen có tác dụng hạn chế sự
hình thành nên enzim phân giải các chất pectin (pectin là chất có nhiều khi
quả còn xanh có tác dụng làm quả cứng chắc, khi quả chín chất này bị phân
giải làm cho quả mềm dần ra). Mặt khác đưa vào cà chua một gen có tác dụng
hạn chế việc tạo ra Etylen (chất này có liên quan đến sự chín của quả) trong
11
quả, từ đó hạn chế và làm chậm lại quá trình chín của quả. Cũng bằng công
nghệ gen, các nhà khoa học đã xác định và tìm cách vô hiệu hóa 1 số gen có
vai trò trong quá trình tổng hợp Etylen, điều này cho phép thu hoạch quả
muộn hơn cũng như có thể bảo quản lâu hơn (Trương Đích, 1998) [2].
Bên cạnh các thành tựu về gen, việc áp dụng hiệu quả ưu thế lai vào cà
chua đã được phát triển mạnh ở thế kỷ 20. Hiện nay ưu thế lai được ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất do con lai có những ưu điểm vượt trội so với bố mẹ
như: chỉ số chín sớm, chất lượng, năng suất, độ đồng đều của quả cao, có khả
năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của thời tiết tốt. Như
vậy, hướng nghiên cứu cà chua trên thế giới rất đa dạng, không ngừng tạo ra
các giống mới phù hợp với yêu cầu sinh thái từng vùng, tạo giống chín sớm
phục vụ cho sản xuất vụ sớm, tạo giống chống chịu sâu bệnh, giống chín đồng
loạt thích hợp cho cơ giới hóa và ngày càng nâng cao năng suất cũng như chất
lượng cà chua.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ
thời kỳ thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay, cây cà chua ngày
càng được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Công tác chọn tạo
giống cà chua ở Việt Nam bắt đầu từ sau thế kỷ 20. Trong những năm gần đây
quá trình nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua đã có nhiều thành tựu
đáng kể.
Nhiều cơ sở khoa học: Viện nghiên cứu Rau-Quả, Viện cây Lương
thực-Thực phẩm, trường Đại học đã nghiên cứu và chọn lọc ra nhiều giống cà
chua thích hợp với các vùng: HP5, HP7, Hồng Yên Mỹ, Đồng thời các nhà
khoa học cũng đã nghiên cứu xây dựng nên các quy trình thâm canh tăng
năng suất cà chua và đã được thực tế áp dụng (Bùi Bảo Hoàn và Đào Thanh
Vân, 2000) [3].
Trung tâm giống cây trồng Việt-Xô trong giai đoạn 1983 - 1993 đã tiến
hành nghiên cứu trên tập đoàn các giống cà chua nhập nội. Vụ đông xuân
12
1983 nghiên cứu 106 mẫu giống, vụ đông xuân 1988-1989 gồm 60 mẫu giống
và vụ đông xuân 1989 là 2000 mẫu giống. Kết quả đã chọn được một số mẫu,
giống có ưu điểm chín sớm, năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu
bệnh tốt như giống Raseta, Sarut, Bogdanovskii (Trần Đình Long và
ctv, 1992) [4].
Giai đoạn 1991 - 1995: chương trình nghiên cứu đề tài KN01 - 12 của
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm với đề tài “Nghiên cứu và chọn
tạo một số giống rau chủ yếu và biện pháp kỹ thuật thâm canh” đã được triển
khai thực hiện trên quy mô rộng, với sự tham gia của nhiều cơ quan nghiên
cứu. Trong đó cây cà chua là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài, với số
lượng mẫu giống được thu thập, nhập nội để nghiên cứu qua các năm (1991-
1995) là lớn nhất (Trần Khắc Thi, 1995) [5].
Trong giai đoạn 1994 - 1995, chương trình nghiên cứu đề tài cấp bộ, mã
số B9-11-42, với tên đề tài “Nghiên cứu chọn lọc giống cà chua thích hợp với
vùng sinh thái khí hậu phù hợp miền Bắc Việt Nam” đề tài được tiến hành
nghiên cứu tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội I và một số xã ở ngoại
thành Hà Nội với 38 dòng, giống có nguồn gốc khác nhau, sau 2 năm nghiên
cứu, kết quả cho thấy: trong điều kiện trồng trái vụ, năng suất thực thu của
các giống đạt từ 21.495 - 29.100 kg/ha. Còn về chất lượng đa số các giống
đều có phẩm chất tương đối tốt, quả cứng, tỷ lệ thịt quả và hàm lượng chất
khô cao, đặc biệt là giống Merikurri. Giống DT - 4287 có triển vọng trồng
chính vụ, những giống này có tính chín sớm và tính trạng có lợi cho sản xuất
vụ sớm. Cuối cùng tác giả đã kết luận: hầu hết các giống nghiên cứu đều có
những tính trạng có lợi riêng như: tính kháng bệnh tốt, có năng suất và chất
lượng tương đối tốt. Đây là nguồn gen rất quý dùng làm vật liệu khởi đầu cho
lại tạo (Hồ Hữu An và cs, 1996) [1].
Để tạo nguồn vật liệu khởi đầu, ngoài khối lượng mẫu giống lớn nhập
nội và giống địa phương thu nhập được, nguồn vật liệu khởi đầu còn được tạo
bằng cách xử lý đột biến với hóa chất (NMU 0,02%; DUS 0.02%) nhằm tạo
13
ra những tính trạng có lợi cho chọn lọc. Bên cạnh các mẫu giống thuộc dạng
trồng, còn nhiều dạng dại và nửa hoang dại như: SSB Pimpinelli folium Mill,
SSP Subspomtancum Brez. Những dạng dại này được đánh giá là có chất
lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và môi trường bất thuận, đồng thời là
nguồn vật liệu tốt cho chọn giống cà chua.
Hàng năm các cơ sở nghiên cứu thuộc đề tài NK-01012 này đã lai tạo
được hàng trăm cặp lai cà chua và chọn lọc được hàng ngàn cá thể từ các đôi
lai khác nhau. Kết quả có 3 giống đã được công nhận là giống quốc gia, còn
lại một số giống khác được phép khu vực hóa (Trần Khắc Thi, 1998).
Viện cây Lương thực và Thực phẩm cũng đã tung ra thị trường giống cà
chua lai F1 VT3 từ tổ hợp lai (15xVX), giống có đặc điểm quả tròn, thâm
canh tốt có thể đạt 60 tấn/ha, có khả năng chống bệnh sương mai, héo xanh,
thích hợp cho ăn tươi và chế biến công nghiệp. Được bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận và cho phép đưa vào sản xuất thử nghiệm
năm 2004.
Kết quả nghiên cứu ưu thế lai cà chua trong nước đang được các nhà
chọn giống quan tâm. Các giống lai F1 được tạo ra trong nước như: HT7,
HT21, HT144 do Trường Đại học Nông Nghiệp I lai tạo. Giống VT3 do Viện
cây Lương thực-Thực phẩm lai tạo. Giống FM 29, FM 20, HPT9, lai số 9
được Viện nghiên cứu Rau- Quả tạo ra. Chúng có những ưu điểm vượt trội
hơn so với thế hệ bố mẹ, trong đó đại diện một số giống điển hình như: Giống
cà chua lai HT7; Giống lai số 9 đã được hội đồng khoa học Bộ NN&PTNT
công nhận là giống tạm thời để mở rộng sản xuất.
Gần đây, trong chương trình hội thảo nghiên cứu và phát triển giống cà
chua ở Việt Nam, ngày 18 tháng 1 năm 2003, tại Viện nghiên cứu Rau-Quả,
một số giống mới được giới thiệu như: C90, C50 do Viện cây Lương thực và
Thực phẩm chọn lọc; VL2000 F1, VL 2500 F1, VL 2910 F1, VL 2922 F1 do
Công ty Hoa Sen cung cấp. Ngoài ra Công ty giống cây trồng miền Nam đã
đưa ra 2 giống T - 41 và T - 42.
14
Như vậy, những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước đạt được là rất khả quan và đây cũng chính là cơ sở khoa học cho
những chương trình nghiên cứu tiếp. Đặc biệt để đáp ứng nhu cầu về phát
triển sản xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và tính chất cạnh tranh với
các giống ngoại nhập ngày càng khốc liệt, các nghiên cứu về tạo giống cà
chua lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra các giống mới
phục vụ cho sản xuất.
2.3.3. Tình hình nghiên cứu về biện pháp bảo vệ thực vật cho cà chua
2.3.3.1. Biện pháp hóa học
Thuốc trừ sâu sinh học là những chế phẩm sinh học được sản xuất ra từ
các loại thảo dược hay các chủng vi sinh vật được nuôi cấy trên môi trường
dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc phương
pháp lên men công nghiệp để tạo ra những chế phẩm có chất lượng cao, có
khả năng phòng trừ được các loại sâu, bọ gây hại cây trồng nông, lâm nghiệp.
Trong khi việc sử dụng tràn lan các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
hóa học và không theo thời gian quy định trên đồng ruộng trồng cà chua như
hiện nay của bà con nông dân sẽ dẫn đến nguy cơ chúng ta ăn phải sản phẩm
thu hoạch còn dư lượng thuốc quá nhiều gây ra ngộ độc cấp hay tích lũy dần
trong cơ thể sinh ra các bệnh tật sau này, đặc biệt là bệnh ung thư. Trong khi
đó, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học lại không gây ra
những hậu quả như trên do thời gian cách ly ngắn, an toàn đối với người sử
dụng loại thuốc này nên khuyến cáo bà con nông dân và các cấp quản lý đặc
biệt chú ý, đưa vào sử dụng để bảo vệ cây trồng.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc sinh học có khả năng
đặc trị các loài sâu hại rất cao như: LUT 5.5 WDG, Chitin 2.0EC - 3.6EC,
Boama 2.0EC BOAMA, Abamectin, Emamectin, Spinos.
Thuốc trừ sâu sinh học LUT 5.5 WDG có thể trừ được nhiều loại sâu,
bọ gây hại: sâu tơ, sâu xanh, dòi đục lá, sâu đục quả, sâu đục thân, bọ trĩ, bọ
xít xanh…
15
Thuốc Chitin 2.0EC - 3.6EC là thuốc trừ sâu sinh học thế hệ mới có tác
dụng tiếp xúc, vị độc cao, phòng trừ được nhiều loại sâu hại, kể cả những loại
sâu đã kháng thuốc trên nhiều loại cây trồng như: sâu tơ, sâu xanh da láng,
sâu cuốn lá, sâu khoang, nhện đỏ, nhện gié, bọ trĩ, sâu vẽ bùa,…
Thuốc Boama 2.0EC BOAMA với thành phần họat chất Abamectin diệt
trừ hữu hiệu các loại sâu, nhện: Sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu
vẽ bùa, bọ trĩ, bọ xít…trên các loại cây trồng và rau màu.
2.3.3.2. Biện pháp sinh học
Trong những năm gần đây, biện pháp sinh học đang được quan tâm và
ngày càng phát triển mạnh mẽ, nó được sử dụng như một biện pháp quan
trọng vì tránh được các mặt hạn chế của thuốc hoá học gây ra.
- Biện pháp canh tác
+ Chọn các giống cà chua có khả năng chống chịu được sâu bệnh cao,
thích nghi với điều kiện địa phương và có năng suất cao như: Kim cương đỏ,
Anna…Chọn cây giống có tiêu chuẩn cao: cây khỏe mạnh, không dị hình,
không bị dập nát, ngọn phát triển tốt, cây hoàn toàn sạch bệnh.
+ Chọn đất trồng cà chua: Cà chua thích hợp nhất là đất thịt pha cát, đất
bazan, pH từ 5,5 - 6,5. Chọn những chân đất mới hoặc những chân đất vụ
trước không trồng cây họ cà để tránh sâu phát sinh, phát triển.
+ Phân bón chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục phân bón
được sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam. Bón phân theo quy trình
sản xuất cà chua an toàn.
+ Trồng xen vụ: sau mỗi vụ cà chua có thể trồng xen vào các loại rau
khác nhằm tiêu diệt mầm mống sâu hại như rau muống, rau xu hào, súp lơ,
rau cải….
- Biện pháp sử dụng thiên địch
Trong quá trình điều tra chúng tôi có phát hiện được một số thiên địch
của các loài sâu như: bọ rùa, ong mắt đỏ, kiến…Vì vậy, khuyến khích nông
dân bảo vệ và cho phát triển những loài thiên địch này.
16
- Biện pháp sử dụng Pheromone giới tính
Pheromone là một chất hóa học đặc biệt được tiết ra bởi con cái có khả
năng hấp dẫn giới tính mạnh mẽ, thu hút con đực đến để giao phối và đẻ
trứng. Dựa vào đặc tính này mà các nhà khoa học đã tổng hợp nên các chất
Pheromone nhân tạo có đặc tính trên để áp dụng trong phòng trừ sâu hại, đảm
bảo an toàn và không gây độc hại cho người sản xuất và tiêu dùng. Có thể
dùng Pheromone để bẫy sâu khoang, sâu xanh đục quả…
2.3.4: Một số nghiên cứu về cây cà chua ghép tại Việt nam
Loại cà chua ghép sạch bệnh đã được Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp miền Nam thực hiện và nhân rộng ra trong dân. Giống do các trại ươm
làm ra không đủ bán trên thị trường
Hiện nay, gần 100% nông dân tỉnh Lâm Đồng trồng loại cà chua ghép
sạch bệnh và cà chua ghép đang được nhân rộng ra nhiều tỉnh thành khác trên
cả nước.
Từ 5 năm nay, vườn ươm Điền Phượng (thôn Yên Khê Hạ, xã Lạc Lâm,
huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng) chuyên cung cấp gốc ghép cà chua sạch
bệnh cho các nhà vườn.
Trung bình mỗi ngày vườn này bán ra từ 20-25 ngàn cây giống cà chua
ghép không chỉ tại các huyện trong tỉnh mà còn bán cho cả các tỉnh khác. Anh
Phan Văn Điền, chủ vườn ươm cho biết, anh đã được các nhà khoa học Viện
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam (KHKTNNMN) hướng dẫn
phương pháp ghép cà chua và bán giống cho nông dân.
“Giống cà chua ghép này khác hẳn so với giống cà chua thường ở chỗ
kháng hoàn toàn bệnh héo rũ vi khuẩn, năng suất cao hơn từ 30% trở lên
trong cùng một đơn vị diện tích”, anh Điền, nói.
TS Ngô Quang Vinh, trưởng phòng Nghiên cứu cây thực phẩm (Viện
KHKTNNMN) cho biết, để hạn chế bệnh héo rũ vi khuẩn, biện pháp dùng
giống kháng và luân canh lâu ngày được coi là có tác dụng hơn cả nhưng thực
tế không có giống kháng mạnh và luân canh lâu ngày không khả thi. Do đó,
17
biện pháp ghép ngọn cà chua lên một gốc cà tím hoặc cà chua có khả năng
kháng bệnh được coi là một giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay.
Lâm Đồng là địa phương ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ghép cà chua từ rất
sớm. Bà Nguyễn Thị Phương Loan, trưởng phòng Trồng trọt, sở NN-PTNT
tỉnh Lâm Đồng cho biết, từ năm 2004, Lâm Đồng đã nhận tiến bộ kỹ thuật từ
Viện KHKTNNMN. Hiện toàn tỉnh có diện tích trồng cà chua rất lớn khoảng
6-7 ngàn ha, trong đó giống cà chua ghép chiếm trên 90%.“Người nông dân
gần như là chuyển hoàn toàn sang trồng cà chua ghép. Cà chua ghép có ưu
thế trừ bệnh héo rũ vi khuẩn, năng suất bình quân đạt 60-80 tấn/ha, cao gấp
đôi so với cà chua thường (trồng trong nhà kính có thể đạt 100-200 tấn/ha)”,
bà Loan nhận định.
Theo Sở NN-PTNT tỉnh Lâm Đồng, hiện có trên 80 trại giống ghép cà
chua. Anh Nguyễn Hồng Phong, chủ trang trại Phong Thúy (Liên Nghĩa, Đức
Trọng, Lâm Đồng) cho biết, mỗi ngày trang trại xuất khoảng 30.000 cây
giống cà chua ghép. Hạt giống cà chua làm gốc ghép được mua từ Viện
KHKTNNMN sau đó ươm riêng gốc, ươm ngọn riêng.
“Hiện nay chúng tôi thường ghép từ 3-4 loại cà chua thương phẩm làm
ngọn. Đây là những giống cà chua cho năng suất cao như cà chua anna, cà
chua lai hay cà chua kim cương đỏ (màu đỏ và cứng), cà chua nhót”, anh
Phong nói.
Hiện tại, trang trại của anh Phong có khoảng 20 công nhân chuyên ghép
cà chua giống. Trung bình một ngày, một người ghép được 1.500- 1.700 cây.
90% cây giống được bán cho các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, thành phố
Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng) và 10% là xuất bán đi các tỉnh khác trên cả nước như
Long An, Hậu Giang, An Giang, Trà Vinh, Hà Nội, Lạng Sơn, Nghệ An…
Trong khi giá bán cây cà chua thường chỉ có từ 200-250 đồng/cây giống
thì giá bán cà chua ghép là 600-650 đồng/cây giống nhưng vẫn không đáp
ứng đủ nhu cầu. Anh Điền cho biết giá cà chua ghép cao hơn gấp đôi, gấp ba
bởi hai cây ghép một, chi phí nhân công, lao động, kháng bệnh héo rũ vi