Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng vµ xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH dây và cáp điện vạn xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ
sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sỏ để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói
riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức
hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thong tin kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh
doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp
với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn
Xuân, đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng vµ xác định kết quả bán hàng ở công
ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân” để nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Dây và Cáp điện Vạn Xuân.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

1



Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn cùng với các anh chị kế toán trong công ty. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài
rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
sự chỉ bảo giúp đõ của các thầy, cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán công ty để
bài luận văn này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Bích Nụ

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

2

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
1.1.1 Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị
trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng (trao đổi)

với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh
doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu
thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoat động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
Theo đó quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao sản
phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận
động lưu thông thành phẩm.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng đã nhận được hàng và quá trình bán hàng hoàn tất.
Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát sinh và hình thành kết quả bán hàng.
Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
 Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy
cách bán hàng.
 Có sự thay đổi quyền sử dụng và quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang
người mua.
 Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền hoặc
được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành nên
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

3

Lớp: CQ44/21.18



Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.
Căn cứ vào luật thuế giá trị gia tăng doanh thu bán hàng được ghi nhận là toàn
bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế giá trị gia tăng) bao gồm cả phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế).
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn khâu bán hàng với vị trí là khâu
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích
đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự do
cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và nước ngoài điều đó vừa
tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong
nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước

tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm,
chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu
quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng
ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

4

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
 Quản lý sự vận động và số liệu đã có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
 Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục
tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
 Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng
phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
 Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp những
thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ
phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng phải thực
hiện nhiệm vụ sau:
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng
loại và giá trị.

 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Và chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các
khoản phải thu của khách hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.1.3 Ý nghĩa của việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và
với toàn bộ nền kinh tế nói chun

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

5

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc tiêu thụ đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông. Thông qua việc bán hàng, nhu cầu của người
tiêu dùng được thỏa mãn và cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp bán hàng. Bên
cạnh chức năng điều hòa nhu cầu thị trường, tiêu thụ góp phần thúc đẩy quan hệ thanh
toán trên phạm vi rộng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, bán hàng là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Sản phẩm của doanh nghiệp
không được tiêu thụ hết sẽ làm tiền vốn của của doanh nghiệp không được quay vòng

và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của
người lao động. Nếu tình trạng đó mà kéo dài thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá
sản. Nếu việc bán hàng thuận lợi thì doanh nghiệp có thể sớm đưa vốn trở lại tiếp tục
mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy hiệu quả vốn và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc ra quyết định quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
sử dụng nguồn vốn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các kỳ
kinh doanh tiếp theo.
1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thươg
mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ
cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay,
có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với
nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.1.2 Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những là đơn vị nhận bán hàng

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

6

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp

đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho
hàng hóa- thành phần giao cho khách hàng thì số hàng hóa-thành phần đó vẫn thuộc
quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu
do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa- thành phẩm cho
khách hàng.
1.2.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch
giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là
tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng
nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm.
1.2.1.5 Phương thức bán hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm,
vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá
bán của hàng hóa,vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường
hợp:
 Xuất kho lấy hàng ngay.
 Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
 Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
1.2.1.6 Các phương thức khác
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi doanh
nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên
trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán

1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

7

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán
là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.1.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành
phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số
hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán thường được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
 Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.

 Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn

giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.

 Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
xuất trong kỳ và đơn giá thực tế xuất kho. Phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá
bình quân gia quyền ở thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng
xuất trong kỳ nhân với đơn giá bình quân đã tính.

 Phương pháp thực tế đích danh

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

8

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho
thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác
giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được
chi tiết từng lô hàng.
1.2.2.1.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng đã bán
Giá vốn của hàng đã bán bao gồm giá vốn của hàng xuất kho và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
bán:
Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại dịch vụ
có dự trữ hàng hóa ít, doanh nghiệp ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số hàng đã bán

trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có
dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các chứng từ
phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để
ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
 Hóa đơn bán hàng
 Hóa đơn giá trị gia tăng
 Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
 Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
 Giấy báo nợ, có của ngân hàng
 Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác …

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

9

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng:
Đơn đặt
hàng

Bộ phận bán
hàng


Bộ phận kế
toán

Kế toán tiêu
thụ và thanh
toán

Bộ phận bán
hàng

Bộ phận vận
chuyển

Kế toán
hàng hoá
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng
Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử dụng
một số tài khoản chủ yếu như: TK 156, TK 157, TK 632 và một số TK có liên quan
khác.
TK 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa,
TK này được chi tiết thành 2 loại TK:
TK 1561: giá mua của hàng hóa
TK 1562: chi phí mua hàng
TK 157 – Hàng gửi bán: Sử dụng trong trường hợp hàng hóa theo phương thức
gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã
bán trong kỳ. Nó không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.4 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
 Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:


SV: Đỗ Thị Bích Nụ

10

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng:
TK 155, 156

TK 157

Xuất kho TP, HH gửi đi bán

TK 632
Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán
TK155, 156

TK 331
Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133

Hàng gửi đi không
được chấp nhận

Trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trực tiếp:
TK 632

TK 154
(1)
TK155(156)
Nhập kho
(2)
TK133

(3)
(4)

(1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.
(2): Ztt, giá vốn thực té của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng.
(4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại nhập kho.
 Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

11

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
TK 157

TK 632
(1)


(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán
chưa xác định tiêu thụ đén cuối kỳ.
Trình tự kế toán theo phương thức bán trực tiếp:

TK 155

TK 632
(3)
(1a)

TK 157
(1b)

TK 631
(2)

(1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157
(2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
(3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi bán
chưa xác định là tiêu thụ.
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ


12

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu them ngoài
giá bán.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng.
 Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được các chi phí cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
1.2.3.2 Nguyên tắc xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa,

cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí phụ thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
doanh thu là giá chưa có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu là tổng giá thanh toán.
Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

13

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
là hoa hồng bán hàng được hưởng.
Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần.
Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dung nội bộ là giá thực tế(giá
vốn thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhận khoán là số tiền phải thu ghi
trên hợp đồng.
Doanh thu hàng kỳ của số dịch vụ nhận trước tiền thuê của nhiều năm là tổng số
tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước tiền.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước thông báo hoặc chính thức
thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
1.2.3.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng:
 Hóa đơn GTGT
 Hóa đơn bán hàng

 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
 Thẻ quầy hàng
 Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
chi, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
 Tờ khai thuế GTGT
 Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh từ các giao dịch. TK này có 5 TK cấp 2 là:
 TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
 TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

14

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
TK 512 – Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty… hạch toán toàn ngành. TK này có 3 TK cấp 2 là:
 TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
 TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp theo phương pháp trực tiếp. TK
này có 2 TK cấp 2:
 TK 33311 – Thuế GTGT đẩu ra
 TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kỳ
kế toán.
1.2.3.4 Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện như sau:
TK 155,156

TK 632
TK
TK511 TK 111,112

911

(1)
TK 157
(3a)
(2a)
(2b)

(8)

(9)
(4a)
TK3331
(3b)
(4b)

TK3387

TK 111,331..
(7)
TK 133

(5)

TK131
TK152
(6a)
TK133
(6b)

Chú thích:
(1) – Phản ánh giá vốn hàng xuất kho
(2a) – Hàng xuất gửi bán
(2b) – Hàng gửi bán được tiêu thụ

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

15

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
(3a) – Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay
(3b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(4a) – Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền

(4b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(5) – Lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp
(6a) – Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế GTGT
theo phương thức đổi hàng.
(6b) – Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ
(7) – Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay
(8) – Kết chuyển giá vốn hàng bán
(9) – Kết chuyển doanh thu thuần
1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua tren giá
niêm yết do người mua mua hàng với số lượng nhiều.
 Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá bán
do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy
cách, kém phẩm chất, không đúng thỏa thuận thời hạn. Các khoản này được tính
là khoản giảm trừ khi nó phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.
 Doanh thu của hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc
giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp.
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
TK 521 – Chiết khấu thương mại: phản ánh chiết khấu thương mại phát sinh trong
kỳ. TK này có 3 TK cấp 2 là:
 TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
 TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
 TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
TK 532 – Giảm giá hàng bán: phản ánh giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ


SV: Đỗ Thị Bích Nụ

16

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
TK 531 – Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
1.2.4.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán được thể hiện:
TK111,112,131,
TK3331(3332,3333)
TK 511,512
(1)
TK521,532
(2)

(4)
TK531

(3a)

(5)
TK3331
(3b)


Chú thích:
(1) – Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu
có)
(2) – Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán phát sinh
(3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại phát sinh
(3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại ( nếu có )
(4) – Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
(5) – Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ Tk 155 – Thành phẩm ( TK 156 – Hàng hóa )
Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán
1.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

17

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo quản, dự
trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm các nội dung
sau:
 Chi phí nhân viên bán hàng: Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các loại

phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì gói sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, đóng gói, bảo quản.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán
hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc
dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
 Chi phí bảo hành: Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định
bảo hành
 Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: Chi tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê
bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, phí ủy thác xuất khẩu

 Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu
sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng …
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hoạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng. Tài
khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí như đã nêu:
TK 641: Không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
 TK 6411 – Chi phí nhân viên
 TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
 TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng
 TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

18

Lớp: CQ44/21.18



Luận văn tốt nghiệp
 TK 6415 – Chi phí bảo hành
 TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác

1.3.1.3 Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 334,338
TK641
Chi phí nhân viên

TK111,112
Khoản giảm trừ

TK152(611)
Chi phí vật liệu
TK153,142,242
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,352,331...
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí khác bằng tiền
TK133

1.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản

lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

19

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
 Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương
của nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm ban giám đốc, các phòng ban quản lý
chức năng…
 Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá vật liệu dung cho công tác quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho cả
doanh nghiệp.
 Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản phí và lệ phí…
 Chi phí dự phòng: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí quản lý chung của cả doanh nghiệp
ngoài các khoản đã kể ở trên.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp. TK này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2:
 TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý

 TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
 TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
 TK 6424 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
 TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
 TK 6426 – Chi phí dự phòng
 TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6428 – Chi phí khác bằng tiền
1.3.2.3 Trình tự hạch toán

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

20

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

TK 334,338

TK642
Chi phí nhân viên

TK111,112
Khoản giảm trừ

TK152(611)
Chi phí vật liệu
TK153,142,242

Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK3338,3337,111
Thuế môn bài, tiền thuê đất …
TK 139,351,352
Trích lập dự phòng các loại
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài …
1.3.3 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.3.1 Nội dung
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi
phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định kết quả trong kỳ.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

21

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thu nhập TNDN.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát
sinh từ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm hay hoàn nhập tài sản thuế
TNDN hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN phát sinh từ
ghi nhận tài sản thuế TNDN trong năm hay hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả đã
được ghi nhận từ các năm trước.

1.3.3.2 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ:
 Bảng kế hoạch thuế TNDN
 Chứng từ nộp thuế: phiếu thu, phiếu chi …
 Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế
 Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ
 Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng
 Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.3.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng:
TK 821 – Chi phí thuế TNDN: Phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao
gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm
làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành. TK 821 có 2 TK cấp 2:
 TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
 TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

22

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
1.3.3.4 Trình tự kế toán


Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 3334

TK 821
(1a)

TK 3334
(1b)

TK 347

TK 347
(2a)

(2b)

TK 243

TK 243
(3a)

(3b)

TK 911
(4a)

(4b)
(1a): Thuế TNDN tạm phải nộp phát sinh trong kỳ
(1b): Giảm thuế TNDN phải nộp

(2a): Chênh lệch thuế TNDN > số được hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả
(2b): Chênh lệch thuế TNDN < số được hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

23

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
(3a): Chênh lệch số hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại > tài sản thuế TNDN hoãn
lại phát sinh
(3a): Chênh lệch số hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại < tài sản thuế TNDN hoãn
lại phát sinh
(4a): Kết chuyển chi phí thuế TNDN, phát sinh Nợ > phát sinh Có TK 8212
(4a): Kết chuyển chi phí thuế TNDN, phát sinh Nợ < phát sinh Có TK 8212
1.3.4 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.3.4.1 Nội dung
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
 Chi phí hoạt động đầu tư chứng khoán
 Chi phí lien doanh(ngoài số vốn góp) kể cả khoản lỗ trong liên doanh
 Chi phí đi vay vốn
 Chi phí mua bán ngoại tệ
 Chi phí lãi vay vốn kinh doanh, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ
 Chênh lệch lỗ khi buôn bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
 Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn

 Chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính…
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ
hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài
chính bao gồm:
 Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu…
 Cổ tức và lợi nhuận được chia
 Lãi từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

24

Lớp: CQ44/21.18


Luận văn tốt nghiệp
 Thu từ cho thuê quyền sở hữu
 Chênh lệch lãi do buôn bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
 Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố
định
 Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
TK 635 – Chi phí tài chính: Phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. TK 635 không có số dư.
TK 515 – Doanh thu tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu tài chính của doanh
nghiệp. TK 515 không có số dư.
1.3.4.3 Trình tự kế toán

Khi hạch toán các khoản vào TK 635 và TK 515 đến cuối kỳ kế toán kết chuyển
các khoản vào TK 911 như sau:
TK 635

TK 911
Kết chuyển cuối kỳ

TK 515

Kết chuyển cuối kỳ

1.3.5 Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác
1.3.5.1 Nội dung
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có
thể là những khoản chi phí bị bỏ sót, bỏ quên từ năm trước, bao gồm:
 Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định
thanh lý, nhượng bán

SV: Đỗ Thị Bích Nụ

25

Lớp: CQ44/21.18


×