Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 24 bài: Thực hành hàm ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.87 KB, 6 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
I/-MỤC TIÊU: Giúp HS:
-Củng cố và nâng cao những kiến thức về hàm ý, về cách thức tạo lập và lĩnh
hội hàm ý.
-Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao
tiếp hằng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
II/CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên: SGK, giáo án, bài giảng điện tử, tư liệu có liên quan, máy tính,
máy chiếu…
2/Học sinh:SGK, bài soạn, tập ghi bài.
III/PHƯƠNG PHÁP : Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…
IV/TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ỔN ĐỊNH LỚP:
2/KIỂM TRA BÀI CŨ:
-Câu 1: Ngoài những nhân vật đã phân tích, trong tác phẩm Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu còn có nhân vật nào cần chú ý ? Lý giải vì sao mình
chú ý đến nhân vật đó ?
-Câu 2: Trình bày nét độc đáo trong xây dựng cốt truyện của nhà văn
Nguyễn Minh Châu.
3/ DẠY BÀI MỚI: Trong giao tiếp, không phải lúc nào người ta cũng sử dụng
nghĩa tường minh. Nhiều lúc vì lý do nào người ta chọn cách nói có hàm ý. Vì thế
việc nâng cao kiến thức về hàm ý và cách tạo lập và lĩnh hội hàm ý là việc làm cần
thiết.


Hoạt động của GV + HS

NỘI DUNG BÀI DẠY

HOẠT ĐỘNG 1:


-GV : em hãy nhận xét 2 cách trả lời
trong một câu hỏi được trích trong tác
phẩm Tinh thần thể dục của nhà văn
Nguyễn Công Hoan :
-“Thì mầy hẹn ông ấy làm ngày khác
không được à ?”
(1)Con không thể hẹn ngày khác được
đâu!
(2) Đối với ông nghị con là chỗ đày tớ,
con sợ lắm. Con không dám nói sai lời,
vì là chỗ con nhờ quanh năm. Nếu không
vợ con con chết đói”.
→Nhận xét :
(1) Trả lời trực tiếp câu hỏi
(2) Không trả lời trực tiềp câu hỏi

→ hàm ý → tạo hiệu quả sâu sắc hơn cách
nói thông thường.
-Giáo viên phân công học sinh thảo luận
theo nhóm ghi ra giấy nháp và cử người
lên trình bày hoặc bổ sung khi cần thiết

Câu 1

Nhóm 1, 2, 3

Câu 2

Nhóm 3, 4, 5


Câu 3

Nhóm 6, 7, 8
2


HOẠT ĐỘNG 2:
1.Bài tập 1 :
-Học sinh đọc đoạn trích, phân tích câu
trả lời của A Phủ theo ý của nhóm đã
thống nhất → lớp góp ý
-Giáo viên nhận xét đánh giá phân tích
của học sinh và kết luận

1.Bài tập 1:
Phân tích : câu trả lời của A Phủ :
“Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được
con hổ nầy to lắm”.
Nghĩa tường

Hàm ẩn

minh
-Thiếu thông tin

-Công nhận bò bị mất,

về số lượng bò bị

bị hổ ăn thịt, công


mất.

nhận mình có lỗi.

-Thừa thông tin

-Khôn khéo lồng vào

về việc lấy súng

đó

đi bắt con hổ.

ý định lấy công chuộc
tội, hơn nữa còn hé
mở hi vọng con hổ có
giá trị nhiều hơn so
với con bò bị mất.

-GV : Từ việc phân tích câu trả lời của A
Phủ, và kiến thức đã học em thử trình bày
thế nào là hàm ý ?

b. Hàm ý : những nội dung, ý nghĩ mà người
nói muốn truyền báo đến người nghe, nhưng
không nói ra trực tiếp, tường minh qua câu

- A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm

về lượng khi giao tiếp như thế nào?

chữ, mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra.
⇒A Phủ chủ ý vi phạm phương châm về
lượng tin để tạo ra hàm ý : công nhận việc

2.Bài tập 2

mất bò, muốn lấy công chuộc tội.

-Học sinh đọc đoạn trích, phân tích theo

2.Bài tập 2:
3


các ý đã thống nhất trong nhóm→ lớp góp

a.“Tôi không phải cái kho”

ý

→Tôi không có nhiều tiền để lúc nào

-Giáo viên nhận xét đánh giá phân tích
của học sinh và kết luận

cũng có thể cho anh.
⇒Không bảo đảm phương châm cách
thức

b.-“Chí Phèo đấy hở?”
→Hô gọi, hướng lời nói đến người nghe
-”Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta
mãi à ?”
→Cảnh báo, sai khiến.
c.Lượt lời 1, 2 Chí Phèo không nói đến
để làm gì.
→Không bảo đảm phương châm về lượng
và phương châm cách thức.
Hàm ý được tường minh ở lượt lời thứ 3
của hắn.

3.Bài tập 3 :
-Học sinh đọc đoạn trích, phân tích theo
các câu hỏi→ lớp góp ý
-Giáo viên nhận xét đánh giá phân tích
của học sinh và kết luận

3.Bài tập 3 :
a. Lượt lời thứ nhất :”Ông lấy giấy khổ to
mà viết có hơn không ?”
→không phải để hỏi → khuyên rất thực dụng
Qua lượt lời thứ hai →lượt thứ nhất có thêm
hàm ý : không tin tưởng vào tài văn chương
của ông đồ.
b.Bà đồ không nói thẳng ý mình vì :
-Muốn giữ thể diện cho ông đồ
4



-Không muốn phải chịu trách nhiệm về
cái hàm ý của câu nói.
HOẠT ĐỘNG 3 :
4.Bài tập trắc nghiệm (sgk trang 81)
-GV gọi học sinh chọn 1 đáp án mà em
cho là đúng và lý giải vì sao chọn đáp án

4.Làm bài tập trắc nghiệm :
Chọn câu D :Tùy ngữ cảnh mà sử dụng
một hay phối hợp các cách thức trên.
5.Tóm tắt :
-Điều kiện để việc sử dụng hàm ý có hiệu

ấy.
HOẠT ĐỘNG 5 :
-GV : Theo em điều kiện nào để việc sử
dụng hàm ý có hiệu quả ?

quả:
+Người nói ( người viết) có ý thức đưa
hàm ý vào câu nói. Nắm được năng lực giải
đoán hàm ý của người nghe.
+Người nghe (người đọc) có năng lực
giải đoán hàm ý. Có thái độ công tác.
-Sử dụng :
+Trong đời sống : giao tiếp có văn hóa.
+Trong văn học : “ý tại ngôn ngoại”.

-GV : em hãy nêu hàm ý được sử dụng
như thế nào trong đời sống và trong văn

học ?
-Nếu còn thời gian sẽ cho học sinh nêu ví
dụ trong văn học có sử dụng hàm ý.

4/CỦNG CỐ: GV hướng dẫn HS củng cố nội dung chính của bài:

5


-Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông
thường, giữ được tính lịch sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm
cho lời nói ý vị, hàm súc…
-Để tạo ra cách nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng
một cách thức hay phối hợp nhiều cách thức với nhau.
5/DẶN DÒ:
 Tìm 2 dẫn chứng trong văn học có sử dụng hàm ý.
 Tự đặt một đoạn hội thoại có sử dụng hàm ý
 Chuẩn bị bài mới : Đọc thêm : Mùa lá rụng trong vườn
-Đọc đoạn trích
-Phân tích tâm lý nhân vật ông Bằng và chị Hoài.
*RÚT KINH NGHIỆM:

6



×