Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẠ LONG (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.42 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẠ LONG

Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA

VŨ THỊ PHƯƠNG LAN

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẠ LONG

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA
Mã số: 60340102


Họ và tên học viên: Vũ Thị Phương Lan
Người hướng dẫn: TS Cao Đinh Kiên


Hà Nội - 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn


2

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Cao
Đinh Kiên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho

tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.

Xin được chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh
doanh, Khoa Đào tạo sau đại học, Trường đại học Ngoại Thương đã tạo những điều
kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn doanh nghiệp mà
tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, tìm hiểu phân tích và các chuyên gia trong các lĩnh
vực liên quan đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác
đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.

Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn vẫn còn những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại..........................................................6
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.........................................................6
1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại....................................................7
1.1.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại..................................8
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...............................11
1.2. Vốn và hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại....................12
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại......................................12
1.2.2. Sự cần thiết của huy động vốn đối với ngân hàng thương mại...........13

1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại....................16
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
............................................................................................................................. 18
1.3.1. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng thương mại...18
1.3.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại............19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại..........................................................................................................23
1.4.1. Yếu tố nội tại của Ngân hàng thương mại............................................23
1.4.2. Yếu tố bên ngoài các Ngân hàng thương mại.......................................26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG BIDV
CHI NHÁNH HẠ LONG......................................................................................28
2.1.Tổng quan về Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Hạ Long.............................28
2.1.1. Lịch sử hình thành................................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hạ Long...............................................31
2.1.3. Hoạt động kinh doanh những năm gần đây của Ngân hàng BIDV chi
nhánh Hạ Long...............................................................................................34


4

2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Hạ Long...38
2.2.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hạ Long...38
2.2.3. Chi phí huy động vốn............................................................................51
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long........................................................................52
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................54
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẠ LONG. 59
3.1. Phương hướng phát triển tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Hạ Long............................................................................................59
3.1.1.Phương hướng chung............................................................................59
3.1.2. Phương hướng huy động vốn................................................................60
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh
Hạ Long..............................................................................................................61
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn............................................61
3.2.2. Thiết lập chính sách lãi suất huy động hợp lý......................................64
3.2.3. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả.65
3.2.4. Đẩy mạnh chiến lược Marketing cho toàn bộ hoạt động Ngân hàng..66
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lý........................69
3.2.6. Đổi mới công nghệ Ngân hàng.............................................................71
3.3. Kiến nghị......................................................................................................73
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng BIDV Việt Nam............................................73
3.3.2. Kiến nghị với NHNN VN.......................................................................78
3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước..................................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BIDV

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment

NHNN
NHTM

TCTD
TNHH
TMCP
WTO

and Development of Vietnam)
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Tổ chức thương mại thế giới


6

DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hạ Long....36
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn tại BIDV Hạ Long từ năm 2015 đến 2017...........38
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hạ Long.....................40
Bảng 2.4: Huy động vốn qua tiền gửi của dân cư....................................................42
Bảng 2.5: Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá............................................43
Bảng 2.6: Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế.............................................44
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn theo loại tiền tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ Long........45
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn theo kỳ hạn tại Ngân Hàng BIDV chi nhánh Hạ Long.........47
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn theo nguồn huy động............................................................48
Bảng 2.10: Cân đối giữa quy mô huy động và sử dụng vốn....................................49
Bảng 2.11: Cân đối giữa cơ cấu huy động và sử dụng vốn......................................50
Bảng 2.12. Chi phí huy động vốn qua các năm........................................................51
Y


Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ Long..................33
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ
Long........................................................................................................................ 37
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn phân theo ngoại tệ.................................................46
Biểu đồ 2.4: Cân đối giữa quy mô huy động và sử dụng vốn.................................49


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), mở ra một thời kỳ hội nhập mới với nhiều thuận lợi cùng các cơ hội hợp tác
phát triển kinh tế nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, vai trò của hệ thống ngân
hàng thương mại là không thể phủ nhận và ngày càng có ý nghĩa to lớn, tác động
đến mọi ngành và mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Để bắt kịp với sự nghiệp đổi mới
chung tiến tới hoàn thành tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước,
ngành ngân hàng cũng luôn cần phải đổi mới nhằm đảm đương nhiệm vụ nặng nề
là cầu nối và công cụ điều tiết nền kinh tế đồng thời vẫn đảm, bảo tuân thủ các
nguyên tắc của cơ chế kinh tế thị trường cũng như các thông lệ quốc tế.
Một trong những vai trò chính yếu của hệ thống ngân hàng thương mại là
hoạt động huy động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Vốn là tiền đề cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố sống còn cho mọi sự phát triển. Tuy
nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay để huy động được đủ lượng
vốn kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất là một thách thức lớn đối
với toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Nhiều ngân hàng còn chưa khai thác được
lượng tiền nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, xã hội. Chính điều này đang
dẫn tới việc không chỉ tăng chi phí hoạt động mà còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như

rủi ro lãi xuất, rủi ro thanh khoản và hàng loạt các vấn đề khác liên quan… Do vậy,
việc tăng cường huy động vốn có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sự ổn định và an
toàn cho nền kinh tế.
Là một đơn vị đã và đang đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của tỉnh
Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng, Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hạ Long cũng đang tìm kiếm, thực hiện và hoàn
thiện các giải pháp để có thể tăng cường huy động vốn, đáp ứng nhu cầu tại địa
phương và cho toàn bộ nền kinh tế đất nước. Công tác huy động vốn đang đóng vai
trò quan trọng tạo nên sự thành công nhưng cũng là vấn đề đang được Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hạ Long đặc biệt quan tâm nhằm


2

mục đích tăng sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Đây chính là lí do mà tác giả
lựa chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, ngành Tài chính – Ngân hàng đã có sự phát triển
vượt bậc. Đây cũng là lĩnh vực đang nhận được rất nhiều sự quan tâm, chú ý với
nhiều công trình nghiên cứu, đặc biệt là về hoạt động huy động vốn tại các ngân
hàng thương mại. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau:
Phạm Thuỳ Dương (2010) “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hà Nội” – Luận văn thạc sĩ
kinh tế của trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã chỉ ra được những lý
luận cơ bản về vấn đề huy động vốn tại ngân hàng thương mại đồng thời vận dụng
vào thực tế của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hà
Nội.Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn, tìm ra các
điểm còn hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn còn ở mức khá chung và áp

dụng trên địa bàn xác định đó là thủ đô Hà Nội với những đặc điểm riêng biệt. Do
vậy đối với các ngân hàng khác có những đặc điểm khác cần áp dụng linh hoạt và
có sự khác biệt khi vận dụng.
Đàm Hồng Phương (2010) “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế”-Luận
văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học kinh tế quốc dân. Tác giả phân tích một khía cạnh
khác có liên quan đến hoạt động huy động vốn đó là sử dụng vốn.Điều này có nghĩa
là làm thế nào để vốn sau khi huy động được sử dụng đúng mục đích tạo nên sự
hiệu quả và lợi ích tối đa.Ưu điểm của bài viết đó là đánh giá được những tác động
của tiến trình hội nhập kinh tế đối với hoạt động và phát triển của hệ thống ngân
hàng thương mại, từ đó chỉ ra được những thuận lợi và thách thức mà ngân hàng
cần vượt qua. Cũng giống như luận văn trên, ở luận văn này tác giả cũng mới chỉ
nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội mà chưa có sự mở rộng tới các khu vực khác.


3

Thái Thị Tố Trinh (2012) “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bình Định” - Luận văn thạc sĩ
kinh tế trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã chỉ ra thực trạng công tác huy động vốn
được nhìn nhận khác toàn diện và chính xác.Tác giả đi sâu vào nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp rất thiết thực.Đây là bài luận văn có sự hoàn chỉnh, công phu và
kỹ lưỡng. Hệ thống lý thuyết được trình bày rõ ràng, đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn đôi
chỗ sa đà, dài dòng.
Trần Thị Hải Yến (2014) “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng”- Luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thì tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động
huy động vốn riêng đối với khách hàng cá nhân. Thực trạng hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng được trình bày cụ thể, rõ ràng. Từ đó thấy được điểm mạnh, điểm

yếu còn tồn tại.Ngoài ra tác giả đã đưa ra tới 8 giải pháp chính xác, tư duy đổi mới
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên khách hàng cá
nhân chỉ là một phần trong công tác huy động vốn, vì vậy để hoàn thiện đầy đủ nhất
cần đưa ra được các giải pháp cho các tập khách hàng còn lại.
Ngoài ra, cũng có nhiều bài báo nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại
các ngân hàng thương mại, ví dụ như bài báo “Ngân hàng trước áp lực huy động
vốn” của tác giả Hương Dịu đăng Báo hải quan ngày 18/07/2017, bài báo “Ngân
hàng tìm cách huy động vốn trung và dài hạn” của tác giả Hà Linh đăng trên
website Baomoi.com ngày 30/05/2017, bài báo “Cuộc đua huy động vốn tại các
ngân hàng” của tác giả Hiếu Ngọc đăng trên website ngày
29/11/2016… .
Những bài viết, đề tài nghiên cứu trên nhìn chung cung cấp được những vấn
đề cơ bản về lý luận chung nhưng việc vận dụng vào thực tế và các giải pháp đưa ra
cũng mới chỉ mang tính thời điểm. Thực tế nền kinh tế luôn vận động không ngừng,
các quy định và chính sách mới được bạn hành do đó các giải pháp có thể đúng tại
thời điểm này nhưng tại thời điểm khác sẽ không còn giá trị. Bên cạnh đó mỗi ngân
hàng lại có một đặc điểm riêng biệt, mỗi chi nhánh khác nhau sẽ chịu sự tác động


4

của các yếu tố khu vực khác nhau. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Hạ Long chưa có công trình nghiên cứu riêng nào về
hoạt động huy động vốn tại đây. Do vậy việc lựa chọn đề tài lần này có ý nghĩa rất
thiết thực và không bị trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ cở làm rõ những lý luận về hoạt động huy động vốn và phân tích
thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hạ Long, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại

ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long trong giai
đoạn 2018-2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung VHDN và phát triển
- Trình bày những lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long. Từ đó, đánh giá hiệu quả đạt được cũng
như những điểm còn hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hạ Long.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Nội dung: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long


5

+ Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hạ Long
+ Thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ năm 2015 – 2017, từ đó đề
xuất các giải pháp cho giai đoạn 2018 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá. Cụ
thể, thông tin về hoạt động huy động vốn của huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long được thu thập để tiến hành so sánh,
phân tích và đánh giá nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long


6

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “Ngân hàng” đã được hình thành từ rất lâu, trước cả khi nền sản
xuất hàng hoá ra đời. Ở giai đoạn nguyên sơ ban đầu xuất phát từ nhu cầu của cuộc
sống, các hoạt động trao đổi, buôn bán, nhu cầu sử dụng, lưu thông tiền tệ lớn, các
thương gia đã lập ra những nơi với mục đích để đổi tiền, nhận tiền gửi và thu phí từ
người gửi, đồng thời họ cũng nhận chi trả và thanh toán hộ. Như vậy 3 nghiệp vụ
ngân hàng đầu tiên được hình thành đó là: gửi tiền, đổi tiền và thanh toán hộ. Lúc
đầu người phải trả phí là người gửi tiền nhưng về sau việc nhận ra cơ hội sinh lời từ
số tiền gửi này nên các thương nhân đã trả phí cho người gửi để thu hút, tăng khả
năng huy động. Trải qua quá trình phát triển các thương gia nhận thấy được nhu cầu
vay vốn và họ cho vay để sinh lời, đây chính là mầm mống của các nghiệp vụ khác
cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM).
Sự phát triển của nên kinh tế hàng hoá đã kéo theo sự bùng nổ các NHTM

trở thành ngành công nghiệp kinh doanh hấp dẫn trên lĩnh vực tiền tệ. Kinh tế ngày
càng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng mới được ra đời nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của thị trường. Nhiều dịch vụ mới xuất hiện như: dịch vụ bảo lãnh L/C, các dịch
vụ tín dụng, phát hành chứng chỉ tiền gửi… Hai NHTM đầu tiên hoạt động trên thế
giới đều ở Tây Ban Nha đó là Banca di Baralone (ra đời năm 1401) và Banca di
Valencia (ra đời năm 1409).
Mặc dù có lịch sử từ rất lâu nhưng cho đến nay, các nhà kinh tế học vẫn chưa
có thống nhất khi định nghĩa về NHTM. Điều này có nguyên nhân do sự khác biệt
về luật pháp, điều kiện kinh tế, thể chế chính trị, đặc điểm xã hội và số lượng các
nghiệp vụ không đồng nhất… Tại Việt Nam, một số định nghĩa về NHTM được
công nhận và sử dụng phổ biến bao gồm:
-

Theo pháp lệnh “Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính”,

(24/05/1990), ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của


7

khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” (Phạm Xuân Cường, 2016).
- Theo luật các tổ chức tín dụng, (26/12/1997): “NHTM là một doanh nghiệp
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán” (Trương Thị Thanh
Huyền, 2011).
Ở nước ta, “Ngân hàng quốc gia Việt Nam” được ra đời vào năm 1951 mang
nét đặc trưng riêng biệt với đặc điểm đó là vừa làm chức năng quản lý tiền tệ, vừa là

một NHTM (ngân hàng 1 cấp). Nghị định 53/HĐBT, (26/03/1988) góp một bước
tiến quan trọng thông qua việc chia hệ thống ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp:
“Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và NHTM
thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ”. Điều này đã tạo nên sự phát triển mạnh mẽ
cho ngành ngân hàng, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất
nước.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
NHTM có 3 đặc điểm cơ bản, bao gồm:
 Trước hết, hoạt động NHTM là một hình thức kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời và đích đến cuối cùng đó chính là lợi nhuận. NHTM thực hiện 2 hình thức
hoạt động là kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Trong đó hoạt
động kinh doanh tiền tệ chính là việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và sử
dụng để cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu vay vốn. Hay hiểu một cách đơn
giản đó là việc “đi vay để cho vay” nhằm kiếm lời. Các hoạt động dịch vụ ngân
hàng được thực hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có như về tiền tệ, thoanh toán,
ngoại hối, chứng khoán,…. tiến hành thực hiện một công việc nào đó theo cam kết
với khách hàng trong một thời gian nhất định và thu phí dịch vụ hoặc trích hoa
hồng.


8

 Mọi hoạt động diễn ra của NHTM đều phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật. Thực tế các điều kiện được đưa ra khi cấp phép hoạt động trên thị trường
dành cho ngân hàng là rất khắt khe như quy định về vốn, phương án kinh doanh,…
 Là loại hình kinh doanh đầy hấp dẫn như nó cũng đi kèm với độ rủi ro cao
hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác. NHTM có ảnh hưởng sâu sắc tới
các ngành và tới cả nền kinh tế của một quốc gia. Việc huy động vốn từ nguồn tiền
nhàn rỗi để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu vay theo nguyên tắc hoàn trả
vốn và lãi trong thời gian quy định. Chính điều này đã tạo ra rủi ro, rủi ro đến từ

phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, khách hàng gửi tiền và những yếu tố khách
quan. Để hạn chế tối đa những rủi ro đáng tiếc, kiểm soát và giảm nhẹ những tổn
thất khi NHTM bị vỡ nợ, chính phủ của mỗi quốc gia đều đặt ra những quy định,
đạo luật riêng đảm bảo môi trường an toàn, tạo nên sự hiệu quả cho các NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vai trò của ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM ngày càng được mở rộng cả về số lượng và chất lượng đã
đáp ứng được nhu cầu khách hàng về vốn và các dịch vụ ngân hàng. Sự chuyên
môn hoá, chuyên nghiệp hoá cùng ứng dụng công nghệ hiện đại ngày càng nâng cao
chất lượng và mở rộng dịch vụ hướng tới sự hài lòng. Bên cạnh đó, ngành ngân
hàng còn đóng góp một vai trò to lớn trong ngân sách Nhà nước thông qua nộp thuế
và quỹ phúc lợi xã hội hàng năm. Việc “điều hành các chính sách tiền tệ theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước” được thể hiện chặt chẽ, sự điều tiết về tiền
tệ cũng không ngừng được hoàn thiện. Một trong những thành công tiêu biểu của
các NHTM đó là góp phần đáng kể đẩy lùi và kiểm soát lạm phát phi mã, đưa từ
mức 3 con số xuống còn dưới 10% và giữ ổn định trong những năm gần đây. Môi
trường kinh tế vĩ mô ổn định chính là điều kiện thuận lợi để tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Hoạt động hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng trong nước với
quốc tế có nhiều bước tiến, giúp khai thác được nguồn vốn nước ngoài. Đến nay
quan hệ song phương về hợp tác ngân hàng giữa Việt Nam và các nước không
ngừng mở rộng, thiết lập quan hệ giao dịch với trên 2000 ngân hàng và tổ chức tài


9

chính của hơn 100 quốc gia trên thế giới, tạo nên sự thuận tiện và đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế (Frederic S.Mishkin,
2015).
1.1.3.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại

Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức năng của
nó và được ví như trái tim của nền kinh tế. Các chức năng của NHTM có thể được
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng bao gồm 3 chức năng chủ yếu gồm:
chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền của ngân
hàng thương mại:
- Chức năng trung gian tín dụng: Là chức năng cơ bản nhất của NHTM, thúc
đẩy kinh tế phát triển. Các NHTM chính là “chiếc cầu nối” giữa cung và cầu vốn
trong nền kinh tế, chuyển nguồn vốn nhàn rỗi sang những nơi cần vốn để thực hiện
nhiều mục đích khác nhau. Trong nền kinh tế nhu cầu về tiền, vốn ở các đơn vị kinh
tế khác nhau sẽ có thời điểm khác nhau. Do đó hình thành tình trạng thừa, thiếu vốn
tạm thời. Ngân hàng chính là bên trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay
đổi thời kỳ đáo hạn của các khoản, món nợ. NHTM đứng ra huy động vốn từ các cá
nhân, đơn vị kinh tế. Từ số vốn huy động tiếp tục cho các chủ thể kinh tế khác có
nhu cầu cần vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng.
Như vậy NHTM vừa là người đi vay cũng đồng thời là người cho vay. Ngày nay
cùng với sự phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khách,
quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá và mở rộng: Ngân hàng có
thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà đầu
tư, đảm nhận mua bán trái phiếu,… Hơn nữa, nguồn vốn lưu động và vốn cố định
của doanh nghiệp hầu hết đều có sự tham gia từ tín dụng ngân hàng. Do đó nó góp
phần luân chuyển, điều hoà nguồn vốn trong toàn bộ nền kinh tế để đảm bảo cho
các quá trình kinh doanh sản xuất được liên tục, thông suốt. Chức năng tín dụng của
ngân hàng chính là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư.
- Ngân hàng Thương mại – chức năng trung gian thanh toán: Chức năng trung
gian thanh toán ngày càng chiếm vị trí quan trọng, không chỉ theo phương thức


10

truyền thống mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Ở các quốc gia phát triển

hầu hết các giao dịch, thanh toán trong nước được thực hiện thông qua séc và phần
lớn trong số đó diễn ra bằng cách thanh toán bù trừ và các NHTM chính là đơn vị
thực hiện điều này. Một trong những yếu tố giúp chức năng này ngày càng phát
triển đó chính là ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là mạng internet, tạo điều kiện cho việc thanh toán được nhanh
chóng, tiện lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao và giảm thiểu rủi
ro. Quá trình lưu thông chuyển vốn từ tài khoản của người mua sang tài khoản của
người bán thông qua hình thức chuyển tiền điện tử gần như là một tất yêu ở các
nước hiện đại với nền công nghiệp phát triển. Không chỉ trở thành phương thức giao
dịch chủ yếu giữa các công ty, tổ chức mà nó ngày càng đi sâu vào đời sống, là công
cụ thanh toán quen thuộc rộng khắp. Như vậy Ngân hàng đã đóng góp vai trò to lớn,
tạo nên sự tiết kiệm tối ưu cho xã hội về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc luận
chuyển vốn, tạo môi trường an toàn và thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá.
- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp: Hệ thống
ngân hàng 2 cấp được hình thành kể từ thế kỷ 19 tạo thành một mạng lưới có sự liên
kết với nhau chứ không còn hoạt động riêng lẻ. Ngân hàng Trung ương nắm giữ vai
trò quản lý, điều tiết còn các NHTM chuyên về kinh doanh tiền tệ. Nhờ sự hoạt
động trong hệ thống này, các NHTM đã tạo ra bút tệ. Đây là sáng kiến vĩ đại, quan
trọng trong lịch sử phát triển của ngân hàng. Chức năng này được biểu hiện thông
qua hoạt động tín dụng và đầu tư. Ngân hàng nhận tiền ký thác của khách hàng là
những người có tiền nhàn rỗi, không muốn đầu tư, dùng để đầu tư mới. Nhưng khi
đầu tư ngân hàng cũng sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng. Các nhà
nghiên cứu về kinh tế đã xây dựng được công thức biểu thị sự tác động này tiêu
biểu như công thức của giáo sư P.F. LEHAMAN:
Số nhân tiền gửi mở rộng = 1/(a+b+r)
Trong đó:
a: Tỷ lệ dự trữ pháp định.
b: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán.



11

r: Tỷ lệ dự trữ dư thừa trên tiền gửi thanh toán không vay hết.
Tiền gửi mở rộng = 1/(a+b+r) x tiền gửi ban đầu
Như vậy, khả năng tạo ra tiền ngân hàng được hiểu một cách đơn giản đó là khả
năng biến lượng tiền gửi ban đầu được gửi tại một ngân hàng đầu tiên thành một
khoản tiền lớn gấp nhiều lần thông qua thanh toán và tín dụng tại nhiều ngân hàng
tiếp theo. Các bút tệ tạo nên nguồn vốn thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên mức
cung tiền tệ có liên quan chặt chẽ với việc dự trữ bắt buộc tại ngân hàng Trung
ương, nếu không sẽ gây ra tai hoạ lớn, khó kiểm soát.
Từ ba chức năng cơ bản trên cho thấy được vai trò to lớn của các NHTM trong
nền kinh tế. Sự phát triển của hệ thống NHTM giúp đẩy nhanh quá trình thanh toán,
tạo nên sự tiện lợi và giảm chi phí khi giao dịch, hình thành môi trường thuận lợi
cho quá trình hình thành và lưu chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng Thương
mại còn là bộ máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng thực thi các chính sách tiền tệ,
là một công cụ tham gia vào hoạt động điều tiết vĩ mô dưới sự tác động và định
hướng của Ngân hàng Trung ương cùng các chính sách của Nhà nước.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động cơ bản, khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM được diễn
ra. Các NHTM bản chất chính là tổ chức trung gian về tài chính, hoạt động không
phải bằng 100% nguồn vốn chủ sở hữu. Để có được nguồn vốn cho hoạt động và
cung cấp vốn cho nền kinh tế thì các Ngân hàng bắt buộc phải huy động được
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi thông qua các hoạt động như nhận tiền gửi, đi vay từ
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay từ ngân hàng Trung ương hoặc phát
hành kỳ phiếu, trái phếu,…
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Việc huy động vốn sẽ hình thành các chi phí đi kèm và để bù đắp cho những
chi phí này, đồng thời có được lợi nhuận thì ngân hàng thương mại phải thực hiện
các cách sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả nhằm mục đích thu lấy lãi. Đây là hoạt

động chủ yếu đem lại mức thu nhập và lợi nhuận cao nhất cho các NHTM. Việc sử


12

dụng nguồn vốn huy động được chủ yếu theo các hướng cơ bản như: hoạt động tín
dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt
động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần
lớn thu nhập cho ngân hàng.
1.1.4.3. Hoạt động trung gian khác
Các hoạt động trung gian không phải nguồn đem tới thu nhập chủ yếu cho
NHTM nhưng nó lại có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc mở rộng huy động và
sử dụng nguồn vốn. Bên cạnh đó chúng cũng tạo nên sự đa dạng hoá hoạt động,
dịch vụ, từ đó giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra và tăng thu nhập cho ngân hàng. Các
hoạt động trung gian bao gồm: thanh toán, quản lý tài sản cho khách hàng, dịch vụ
tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, phát hành chứng khoán, mua bán
chứng khoán, cung cấp thông tin,… Sự phát triển theo hướng hiện đại giúp các hoạt
động này ngày càng được mở rộng và được nhiều khách hàng sử dụng.
Ba hoạt động cơ bản của NHTM được khái quát như trên chúng có mối quan
hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Khi tìm hiểu các đặc điểm trong
từng hoạt động cần phải so sánh, tìm hiểu những tác động với các hoạt động khác.
Vì vậy đối với các nhà quản trị ngân hàng luôn cần phải xem xét tới cả ba hoạt động
này và không được xem nhẹ bất kỳ hoạt động nào để đề ra kế hoạch và chiến lược
kinh doanh để có được kết quả tốt nhất.
1.2. Vốn và hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn chính là yếu tố sống còn của các hoạt động kinh doanh cũng như toàn bộ
nền kinh tế. Vốn là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của mọi hoạt động kinh
doanh trong toàn xã hội nói chung và cho các loại hình doanh nghiệp nói riêng. Để
vận hành, nâng cao và mở rộng thì doanh nghiệp đều có nhu cầu về vốn trong đó

các NHTM cũng không phải ngoại lệ. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính
hoạt động với mục đích chính đó là tìm kiếm lợi nhuận. Chức năng cơ bản ngân
hàng là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để
vận hành và thực hiện được các chức năng này để đi đến mục tiêu lợi nhuận thì đòi


13

hỏi NHTM phải có được một lượng vốn nhất định. Sự quan trọng của vốn không
chỉ đối với hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia. Vậy câu hỏi đặt ra “Vốn NHTM là gì?”.
Theo định nghĩa đã được các nhà kinh đã tế đưa ra như sau: “Vốn của ngân hàng
thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập ra
hoặc huy động được, dùng để đầu tư, cho vay, hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác của mình” (Nguyễn Văn Tiến, 2012).
Theo định nghĩa trên vốn NHTM tạo lập được từ nhiều nguồn khác nhau
như: một phần lợi nhuận hoặc vốn góp của các cổ đông hàng năm, vốn huy động
được từ một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi, lượng vốn này được người
chủ sở hữu tạm thời chưa sử dụng để thực hiện sản xuất, phân phối và tiêu dùng do
đó sẽ được gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau, trong đó mục
đích chủ yếu là kiếm lời từ lượng tiền nhàn rỗi này. Nói cách khác, họ chuyển
quyền sử dụng khoản vốn cho ngân hàng và đồng thời sẽ nhận được một khoản thu
nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đó. Như vậy có thể thấy rằng NHTM đã thực
hiện vai trò tập trung lượng vốn trong xã hội và phân phối lại nguồn vốn cho nền
kinh tế dưới hình thức tiền tệ. Các hoạt động ngân hàng làm tăng nhanh quá trình
luân chuyển vốn, cung cấp vốn cần thiết phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển. Nhờ có nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động
được mà các hoạt động đầu tư, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của toàn bộ
nền kinh tế nói chung và trong mỗi doanh nghiệp, công ty nói riêng được diễn ra
thuận lợi. Cũng chính những hoạt động đó sẽ là những yếu tố quyết định đến sự

hình thành, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết của huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp vì vậy điều đầu tiên mà
nguồn vốn có tác động đến các ngân hàng thương mại đó chính là quy mô, thế lực
và khả năng mở rộng quy mô của các ngân hàng. Sự cần thiết của huy động vốn đối
với ngân hàng thương mại dưới góc độ kinh tế được khái quát như sau:


14

 Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương mại
Cũng giống như đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hình thành và hoạt động
sản xuất kinh doanh được thì phải có các yếu tố cơ bản như: Công nghệ - lao động tiền vốn. Trong đó tiền vốn là nhân tố đầu tiên và quan trọng bậc nhất, nó phản ánh
năng lực chủ yếu để quyết định đến khả năng kinh doanh của bản thân mỗi doanh
nghiệp. Riêng đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Có thể nói, điều đầu tiên cần quan tâm khi thành
lập ngân hàng đó là nguồn vốn. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh
doanh hay nói cách khác ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
nếu không có vốn. Khi tìm hiểu về đặc điểm của hoạt động ngân hàng một đặc
trưng quan trọng đó là “vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại”. Mặt khác ngân hàng
cũng chính là một tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt diễn ra trên thị trường
tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài
hạn). Những ngân hàng sở hữu và huy động được nhiều vốn (trường vốn) sẽ là ngân
hàng có nhiều ưu thế trong kinh doanh. Một trong những lợi thế đầu tiên khi có
nguồn vốn lớn là khả năng chấp hành pháp luật trước hết là luật ngân hàng trung
ương, luật các TCTD cũng như các quy định của nhà nước tạo thế mạnh và thuận
lợi trong kinh doanh tiền tệ.
Như vậy có thể nói vốn là mắt xích đầu tiên và là sợi chỉ xuyên suốt trong chu
kỳ kinh doanh của NHTM, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu

cần thiết cho sự thành lập, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định đăng ký kinh doanh
thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo, chú trọng tới việc tăng trưởng bằng cách
huy động vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
 Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của ngân hàng
Ngày nay sự mở rộng giao lưu, hợp tác trong nền kinh tế thị trường mở ra nhiều
cơ hội nhưng cũng không ít các thách thức nhất là tính cạnh tranh ngày càng tăng
cao. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các doah nghiệp
cũng như ngân hàng phải xây dựng được uy tín lớn và thương hiệu trên thị trường là


15

điều trọng yếu. Một trong những yếu tố đầu tiên mà mọi khách hàng đều sẽ quan
tâm để đánh giá về uy tín đó là phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng
thanh toán, chi trả cho khách hàng khi thực hiện các hoạt động, dịch vụ của ngân
hàng. Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được cấu thành từ vốn tiền gửi và đi vay
do vậy bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu rút tiền, ngân hàng đều phải tiến hành
chi trả theo đúng quy định. Do vậy ta có thể thấy một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ
sẽ không đáp ứng được nhu cầu vay vốn trên thị trường, nếu theo đuổi đáp ứng
được nhu cầu vốn vay sẽ phải dùng đến tối đa nguồn vốn huy động được, dự trữ ít
sẽ rất dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán. Trong khi đó tại ngân hàng trường vốn,
lượng vốn nhiều sẽ không chỉ đủ cho dự trữ lớn, sẵn sàng thanh toán đồng thời vẫn
thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Chắc chắn điều này sẽ tạo được uy
tín ngày càng cao, chiếm được sự tin tưởng của khách hàng vay và gửi.
Nếu loại trừ các nhân tố khác ta có thể thấy rằng khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của
ngân hàng nói riêng. Tức là khi khả năng thanh toán của ngân hàng tăng thì vốn khả
dụng sẽ càng lớn. Khi có được tiềm năng vốn lớn NHTM có thể nâng cao hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, nâng cao vị thế, chứng tỏ năng
lực tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả.

 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng
Vốn của các NHTM quyết định việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường tại các ngân hàng nhỏ có phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản
mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư thậm chí không đáp ứng
được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp thì họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng
được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng lớn nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ
đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều
doanh nghiệp và thị trường tín dụng.


16

Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng
khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho
ngân hàng. Bên cạnh đó nguồn vốn còn nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên
thị trường. Vì vậy vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Căn cứ theo thời gian
Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền , tiền gửi sẽ được chia thành 2 loại là: tiền gửi không kỳ
hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền có thời gian gửi tiền không xác định
của khách hàng (là các cá nhân, tổ chức) có quyền rút tiền ra tại bất cứ thời điểm nào
mà không cần quy định trước. Vì đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời, thường
trong thời gian ngắn, không xác định chứ không phải là khoản để dành. Mục đích của
loại tiền gửi này như sau:
+ Đảm bảo an toàn về tài sản

+ Thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Thực hiện các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân
Loại tiền gửi này hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và
vận chuyển tiền. Do hình thức huy động vốn này không ổn định nên ngân hàng phải
thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng
bất cứ khi nào do đó mức lãi suất được các ngân hàng áp dụng thường là thấp cho
loại tiền gửi này.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Ngược với khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn là khoản tiền gửi với thời gian xác định trước. Nguyên tắc khi tiến hành khoản
tiền gửi này là người gửi chỉ được rút tiền khi đến thời hạn như đã thoả thuận. Kỳ
hạn thường là: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc trên 12 tháng. Tuy


×