Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Tạo động lực làm việc cho người lao động tại VNPT lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN BÍCH THU

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI VNPT LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN BÍCH THU

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI VNPT LÀO CAI

Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Phương Hảo

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Bích Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Tạo động lực làm việc cho người lao
động tại VNPT Lào Cai” tôi đã gặp phải không ít khó khăn, trở ngại. Tuy vậy, tôi
đã hoàn thành nghiên cứu của mình nhờ có sự động viên, giúp đỡ của các cá nhân và
tổ chức.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Phương Hảo, giáo viên
hướng dẫn luận văn của tôi, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể các thầy giáo, cô giáo của Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên nói chung, các cán bộ
phòng Đào tạo nói riêng, đã tạo cơ hội và những điều kiện thuận lợi nhất để tôi và
các học viên hoàn thành tốt khóa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam – VNPT Lào Cai cùng các đồng nghiệp đã cung cấp cho tôi những thông tin và

tài liệu quý giá liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tạo tiền đề để tôi có được cơ sở
vững chắc, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của luận văn.
Chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã không ngừng
động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình tham gia khóa học và thực hiện
luận văn.
Trân trọng cảm ơn!


3

MỤC LỤC
LỜI

CAM

ĐOAN......................................................................................................i

LỜI

CẢM

ƠN...........................................................................................................ii

MỤC

LỤC...............................................................................................................

iii

DANH


MỤC

CÁC

TẮT......................................................................vi

TỪ
DANH

MỤC

VIẾT
BẢNG

BIỂU.................................................................................. vii DANH MỤC SƠ
ĐỒ ............................................................................................ vii MỞ ĐẦU
...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.2.
Mục
tiêu
cụ
.....................................................................................................2

thể

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3

3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
DOANH

NGHIỆP

....................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp5
1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao động 5
1.1.2. Sự cần thiết phải tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp
...............7
1.1.3 Một số học thuyết về tạo động lực làm việc cho người lao động ......................9
1.1.4. Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp
..........12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc cho người lao động ..........22
1.1.6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.........................................................................27


4

1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo động lực làm việc cho người lao động tại một số doanh
nghiệp trong và ngoài nước.......................................................................................30


5


1.2.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên thế giới............................................30
1.2.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước..............................................32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho VNPT Lào Cai .......................................................34

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................38
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin .....................................................................39
2.2.4. Tiêu chí đánh giá và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá tạo động lực và
hiệu quả tạo động lực làm việc cho người lao động
.........................................................40

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI VNPT LÀO CAI
....................................................................46
3.1. Khái quát về VNPT Lào Cai ..............................................................................46
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VNPT Lào Cai ............................................46
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức VNPT Lào Cai ................................48
3.1.3. Đặc điểm kinh doanh ......................................................................................52
3.2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại VNPT Lào Cai....58
3.2.1. Tạo động lực thông qua xác định nhu cầu của lao động .................................58
3.2.2. Thực trạng tạo động lực làm việc thông qua các chính sách tài chính ...........62
3.2.3. Tạo động lực thông qua các chính sách phi tài chính .....................................75
3.2.4. Đánh giá mức độ thỏa mãn công việc .............................................................89
3.3. Đánh giá chung về tạo động lực cho người lao động tại VNPT Lào

Cai...............95
3.3.1. Các kết quả đạt được .......................................................................................95
3.3.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân ......................................................................97
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc cho người lao động
tại VNPT Lào Cai....................................................................................................101
3.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người lao động .............................................101
3.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp ...........................103


6

3.4.3. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp...........................104


7

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI VNPT LÀO CAI .................................................................
107
4.1. Định hướng hoạt động và mục tiêu phát triển của VNPT Lào Cai..................107
4.1.1. Định hướng hoạt động của VNPT Lào Cai...................................................107
4.1.2. Mục tiêu phát triển của VNPT Lào Cai ........................................................108
4.1.3. Phương hướng tạo động lực lao động VNPT Lào Cai ..................................108
4.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại VNPT Lào Cai
.................................................................................................................................109
4.2.1. Điều chỉnh xác định nhu cầu cho người lao động.........................................109
4.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích công việc ......................................................111
4.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công việc .......................................................112
4.2.4. Hoàn thiện chính sách tiền lương..................................................................115
4.2.5. Hoàn thiện chính sách khen thưởng và chế độ phúc lợi ...............................117

4.2.6. Xây dựng môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp ............................119
4.2.7. Tăng cường các biện pháp kích thích tinh thần cho người lao động ............120
4.2.8. Đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động .....................121

KẾT LUẬN ..........................................................................................................
124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................
126
PHỤ LỤC .............................................................................................................
128


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ nguyên nghĩa

ADSL

: Dịch vụ Internet băng thông rộng

FPT

: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

LeasedLine

: Dịch vụ thuê kênh riêng


MegaWan

: Dịch vụ mạng riêng ảo VPN

MobiFone

: Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

Viettel

: Tổng Công ty Viễn thông Viettel

VNPT

: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VNPT Lào Cai

: Viễn thông Lào Cai


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân bổ mẫu nghiên cứu ..........................................................................38
Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự tại VNPT Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ......................54
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của VNPT Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ..............57
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát nhu cầu người lao động tại VNPT Lào Cai ..................59
Bảng 3.4: Đặc điểm công việc của người lao động ..................................................61

Bảng 3.5:Chấm điểm mức độ phức tạp công việc theo 4 nhóm yếu tố ....................64
Bảng 3.6: Xác định hệ số lương (H1) cho từng nhóm chức danh .............................65
Bảng 3.7: Hệ số phụ cấp trách nhiệm .......................................................................67
Bảng 3.8. Hệ số phụ cấp thu hút đối tượng có trình độ đào tạo (H3) ........................67
Bảng 3.9: Hệ số phụ cấp khu vực .............................................................................68
Bảng 3.10: Đánh giá mức độ thỏa mãn đối với tiền lương .......................................69
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá thực hiện công việc ....................................................76
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nhân lực ..............................82
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người lao động tại VNPT Lào Cai
theo tiêu chí cơ hội thăng tiến..................................................................85
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người lao động tại VNPT Lào Cai
theo tiêu chí môi trường làm việc ............................................................86
Bảng 3.16: Thực trạng hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và nghỉ mát tại
VNPT Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 .....................................................87
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người lao động tại VNPT Lào Cai
theo tiêu chí đồng nghiệp.........................................................................88
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người lao động tại VNPT Lào Cai
theo tiêu chí sự quan tâm của Ban lãnh đạo đơn vị .................................89
Bảng 3.19: Kết quả mức độ hài lòng đối với công việc............................................90
Bảng 3.20: Năng suất lao động tại VNPT Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ..............92
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát ý kiến của người lao động tại VNPT Lào Cai theo tiêu
chí sự gắn bó của người lao động với đơn vị...........................................94

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức tại VNPT Lào Cai ...........................................................50


1



2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế mở và bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như đầy thử thách
cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Trong những năm
gần đây cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Với vai trò một nguồn vốn
phát triển đặc biệt, nguồn nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tạo
lập các thành quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn giành được lợi thế trong cạnh tranh, chiếm được thị phần thị trường thì
các nhà quản lý phải biết khai thác, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của
mình một cách hiệu quả. Muốn thu hút và giữ chân được nhân tài, doanh
nghiệp cần có một mối quan hệ tổng hòa giữa người lao động và nhà quản lý
nhằm kích thích người lao động cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đang phải đối mặt
với những thách thức lớn khi mà sự cạnh tranh đang trở nên ngày một mạnh
mẽ và khốc liệt. Trong các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông, Vietel,
Mobifone đã được xếp vào danh sách 100 nhà tuyển dụng hàng đầu Việt Nam
(Anphabe và Nielsen VN, 2016, Nơi làm việc tốt nhất VN, Hà Nội), nhất là
Vietel lọt vào top 15 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam ((Anphabe và Nielsen
VN,
2017, Nơi làm việc tốt nhất VN, Hà Nội). Việc này đồng nghĩa với môi trường
làm việc thuộc các doanh nghiệp trên giữ chân người lao động tốt và không
ngừng thu hút các nhân tài mới đầu quân. Do đó, việc sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực, thu hút và tạo động lực làm việc cho người lao động đang là
mối quan tâm lớn của VNPT nói chung và VNPT Lào Cai nói riêng hiện nay.
Bên cạnh đó, xét về năng suất lao động của VNPT Lào Cai nói riêng, trung
bình một lao động của VNPT Lào Cai giai đoạn 2016-2018 mới chỉ tạo ra

được lợi nhuận trước thuế khoảng 115 triệu đồng/năm (VNPT Lào Cai, 20162018,


Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh). Nếu so sánh con số này với năng suất
lao động trung bình/năm vào khoảng 260 triệu đồng/năm của Vietel Lào Cai
thì ta thấy vẫn còn nhiều dư địa trong việc thúc đẩy tinh thần và hiệu quả làm
việc của người lao động tại VNPT Lào Cai (Vietel Lào Cai, 2016-2018, Báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh). Nhận thức rõ điều này, Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT) nói chung và VNPT Lào Cai nói riêng, bên
cạnh việc phát triển mọi mặt hoạt động kinh doanh, cải tiến và đổi mới sản
phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, đã dần chú tâm hơn trong công tác
chăm sóc đội ngũ người lao động của đơn vị.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Tạo động lực làm
việc cho người lao động tại VNPT Lào Cai” cho nghiên cứu luận văn thạc sỹ
của mình nhằm phân tích công tác tạo động lực làm việc và tìm những hướng
đi phù hợp hơn cho VNPT Lào Cai trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao
động tại VNPT Lào Cai, luận văn đề xuất các giải pháp để khắc phục những
hạn chế, tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhân viên của đơn vị, thúc đẩy
người lao động gắn bó hơn với đơn vị và tạo ra văn hóa doanh nghiệp đặc
trưng của VNPT Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tạo động
lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp;
- Phân tích và đánh thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động
tại VNPT Lào Cai;
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tạo động lực làm việc cho

người lao động tại VNPT Lào Cai;


- Đề xuất các giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại
VNPT Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về tạo động lực làm việc
cho người lao động tại VNPT Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ công tác tạo động lực,
nội dung của tạo động lực làm việc và các nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm
việc của người lao động tại VNPT Lào Cai.
- Phạm vi về không gian: VNPT Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thông qua các số liệu thứ
cấp giai đoạn 2016 - 2018 và số liệu sơ cấp năm 2018. Giải pháp được đề xuất
cho giai đoạn 2020-2025.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn đã nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở
lý luận liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao động, như bản chất,
nội dung, các đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho
người lao động trong doanh nghiệp; Nêu ra bài học kinh nghiệm của một số
tập đoàn, doanh nghiệp trong vấn đề tạo động lực làm việc cho người lao
động để từ đó tác giả luận văn rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn có thể áp
dụng cho VNPT Lào Cai.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra những nhận xét chân thực về thực
trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại VNPT Lào Cai, từ đó phân
tích, đánh giá, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo động lực làm việc cho
người lao động của đơn vị. Bên cạnh đó, tác giả luận văn phân tích những kết
quả VNPT Lào Cai đã đạt được, những điểm còn hạn chế, từ đó đề xuất những

giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi giúp cho lãnh đạo tại VNPT
Lào Cai đưa ra chính sách tạo động lực phù hợp.


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tạo động lực làm
việc cho người lao động trong doanh nghiệp;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao động tại
VNPT Lào Cai;
Chương 4 : Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại
VNPT Lào Cai.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động trong
doanh
nghiệp
1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao
động
1.1.1.1. Khái niệm về Người lao động
Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2012), trong nghiên cứu khoa học về
người lao động với tư cách là một yếu tố của quá trình sản xuất đã hình thành
một số quan điểm: “con người được coi như một loại công cụ lao động”, “con
người có các tiềm năng tiềm ẩn cần được khai thác”... Tổng hợp các quan
niệm thì người lao động bao gồm tất cả những người làm việc với các chủ sử

dụng lao động nhằm mục đích lấy tiền và thuộc quyền điều khiển của người
chủ lao động trong suốt thời gian làm việc. Người lao động có thể là nhân
viên, công nhân, cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo cấp cao.
Người lao động là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất,
là mục tiêu của sự phát triển và là động lực phát triển của doanh nghiệp.
Người lao động luôn chứa đựng những năng lực tiềm ẩn, vì vậy nhiệm vụ của
các nhà quản trị là tìm ra những biện pháp đối xử phù hợp để kích thích người
lao động làm việc một cách say mê, phát huy hết năng lực tiềm ẩn của mình
theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc sẽ được nâng cao.
1.1.1.2. Khái niệm về Động lực và tạo động lực
Động lực là sự khao khát, tự nguyện của cá nhân nhằm tăng cường sự nỗ
lực của cá nhân để đạt được mục tiêu hay kết quả nào đó (Nguyễn Văn Điềm,
2010). Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để
tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực (Nguyễn Hữu Lam,
2006).


Theo Bùi Anh Tuấn, Phạm Thúy Hương (2013), động lực của người lao động
là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều
kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu quả cao.
Bất cứ người lao động nào khi làm việc cũng cần có những mục tiêu
phấn đấu, cần đạt tới. Không có ai là làm việc mà không vì mục tiêu gì. Tùy
từng hoàn cảnh, điều kiện mà mục tiêu của mỗi người khi làm việc là khác
nhau, có thể để tăng thu nhập, để cải thiện đời sống, để vươn tới những vị trí
nhất định trong xã hội, để khẳng định năng lực bản thân, v.v... Tại mỗi thời
điểm khác nhau, mong muốn và mục tiêu của mỗi người là khác nhau. Chính
vì lẽ đó, nhà quản trị muốn lãnh đạo tốt doanh nghiệp của mình, cần nắm bắt
được tâm lý này của người lao động, nhằm đưa ra những tác động phù hợp,
khiến người lao động dốc sức làm việc một cách hiệu quả, góp phần tích cực

vào sự phát triển của doanh nghiệp. Môi trường làm việc thoải mái, tăng
cường tính quản lý cho người lao động để họ cảm thấy họ được tôn trọng
trong doanh nghiệp là điều đặt ra cho nhà quản trị. Muốn con người có động
lực nhà quản trị cần tạo cho người lao động lợi ích để thúc đẩy họ làm việc và
hoàn thành tốt công việc, mục tiêu mà tổ chức đặt ra.
Tạo động lực được hiểu chung nhất với ý nghĩa là tất cả những gì kích
thích, thúc đẩy con người và xã hội vận động, phát triển theo hướng tiến bộ.
Tạo động lực là quá trình tạo ra môi trường nhằm kích thích cho hành động,
động viên những cố gắng của người lao động (Nguyễn Xuân Lan, 2010).
1.1.1.3. Khái niệm về tạo động lực làm việc cho người lao động
Mỗi người lao động trong doanh nghiệp đều có những nhu cầu riêng của
bản thân. Từ những nhu cầu đó, trong mỗi người sẽ xuất hiện những mong
muốn, thúc đẩy họ phải hành động để đạt được những mục tiêu tạo sự thỏa
mãn. Như vậy, động lực của con người mang tính chủ quan và do quy luật tự
nhiên chi phối. Song vấn đề ở chỗ người lao động luôn hành động có ý thức
và tình cảm, có lý trí và mục tiêu, chịu sự tác động rất lớn của môi trường
làm việc,


của ngoại cảnh. Vì vậy, có thể tạo ra và phát huy động lực ở người lao động
bằng những tác động đến ý thức, tình cảm, lý trí và nhu cầu của họ.
Theo Bùi Anh Tuấn, Phạm Thúy Hương (2013), tạo động lực làm việc
được hiểu là hệ thống chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến
người lao động nhằm làm người lao động có động lực trong công việc.
Tạo động lực làm việc được hiểu là tổng hợp các biện pháp và cách ứng
xử của tổ chức, của các nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện
của người lao động cố gắng phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức
(Nguyễn Văn Điềm, 2012).
Tạo động lực làm việc là tổng hợp các biện pháp và cách hành xử của tổ
chức, nhà quản lý để tạo ra sự khát khao, tự nguyện của người lao động buộc

họ phải nỗ lực, cố gắng phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu mà tổ chức đề
ra. Các biện pháp được đặt ra có thể là các đòn bẩy kích thích về tài chính, phi
tài chính, cách hành xử của tổ chức được thể hiện ở điểm tổ chức đó đối xử lại
với người lao động như thế nào. (Lê Thanh Hà, 2009).
Tóm lại, tạo động lực làm việc là quá trình xây dựng, triển khai thực
hiện và đánh giá các biện pháp tác động tới người lao động nhằm kích thích
những mong muốn, khát khao của họ trong công việc góp phần đạt được các
mục tiêu của cá nhân và doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, để xây dựng các
biện pháp tạo động lực phù hợp cần phải biết người lao động muốn gì (xác
định nhu cầu lao động), sau đó xem xét có thể đáp ứng họ ở những nhu cầu gì
và ở mức độ nào. Từ đó lựa chọn các chương trình biện pháp tạo động lực
phù hợp nhằm hướng mong muốn, nhu cầu cá nhân đi cùng với mục tiêu phát
triển doanh nghiệp. Tạo động lực liên quan đến sự khích lệ, nhà quản lý phải
làm cho người lao động tự mong muốn làm việc. Tạo động lực là việc làm
thường xuyên, liên tục và phải được duy trì trong doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết phải tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp


Tạo động lực làm việc cho người lao động là chìa khoá để cải thiện kết
quả làm việc. “Bạn có thể đưa con ngựa ra tới tận bờ sông nhưng không thể
bắt nó uống nước. Ngựa chỉ uống khi nó khát – và con người cũng vậy”. Con
người chỉ làm việc khi người ta muốn hoặc được động viên để làm việc. Cho
dù là cố gắng tỏ ra nổi trội trong công việc hay thu mình trong tháp ngà,
người ta cũng chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên bởi chính
bản thân hay từ các yếu tố bên ngoài. Nói tóm lại việc tạo động lực làm việc
cho người lao động trong doanh nghiệp nhằm: nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra đội ngũ người lao động tay nghề cao,
chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp, và đạt được mục
tiêu xã hội đó là: phát triển con người.
Qua những nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn của các doanh

nghiệp đã chỉ ra rằng động lực lao động là một trong những yếu tố có tác động
không nhỏ đến hiệu quả lao động cũng như sự hoàn thành mục tiêu của doanh
nghiệp. Động lực lao động trước hết sẽ có tác động trực tiếp đến tinh thần,
thái độ làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động, từ đó ảnh
hưởng gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như sự thành công của
doanh nghiệp.
Người lao động có động lực làm việc sẽ ý thức được công việc đang
làm, có tinh thần làm việc hăng say, nhiệt tình, yêu công việc, coi việc hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp cũng như là một bước trên con đường đạt
được mục tiêu của mình. Người lao động sẽ có sự thỏa mãn cao với công
việc đang làm, từ đó làm việc với trạng thái tâm lý vui vẻ, thích thú, gắn bó
với công việc, gắn bó lâu dài với công ty. Không ngừng cố gắng phấn đấu
nỗ lực học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu tìm tòi sáng tạo ra những
phương pháp, cách thức thực hiện công việc một cách có hiệu quả, nâng cao
thời gian tác nghiệp thực hiện công việc, sử dụng hiệu quả thời gian làm
việc. Động lực lao động sẽ mang lại những lợi ích hữu hình và vô hình cho


doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận
nhờ sự tăng lên trong kết quả thực hiện công việc của người lao động, cải
thiên hiệu quả làm việc của người lao động, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí quay vòng nhân công, giảm chi phí sản xuất. Chính vì những
lợi ích mà động lực lao động đem lại cho người lao động cũng như cho tổ
chức đã khẳng định cho sự cần thiết của việc tạo động lực làm việc cho
người lao động tại các doanh nghiệp.
1.1.3. Một số học thuyết về tạo động lực làm việc cho người lao động
1.1.3.1. Nhóm học thuyết nhu cầu người lao động
* Học thuyết nhu cầu của Abarham Maslow

Abraham (Harold) Maslow (1908 – 1970) là một nhà tâm lý học người

Mỹ. Ông được thế giới biết đến qua mô hình nổi tiếng Tháp nhu cầu. Khi
nghiên cứu về động lực lao động, Maslow cho rằng con người có nhiều nhu
cầu khác nhau cần được thoả mãn. Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm
khác nhau theo thứ tự từ nhu cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao như sau:
- Nhu cầu sinh lý: Trong năm loại nhu cầu trên nhu cầu về sinh lý là nhu
cầu thấp nhất của con người. Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của
con người như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm... Khi những nhu cầu này
chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu
cầu khác của con người sẽ không thể tiến thêm nữa.
- Nhu cầu về an toàn: An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền
đề cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn
nghề nghiệp… Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người.
- Nhu cầu xã hội: là một trong những nhu cầu bậc cao của con người.
Nhu cầu xã hội bao gồm nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được yêu thương, sự gần
gũi; thân cận, tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương,
tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này.
- Nhu cầu được tôn trọng: Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng


tự trọng và được người khác tôn trọng.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu bậc cao nhất, đó là nhu cầu được
phát triển, tự khẳng định mình; là nhu cầu được trưởng thành và phát triển,
hoặc là nhu cầu đạt được các thành tích mới, nhu cầu sáng tạo.
Theo Maslow: sự thoả mãn nhu cầu của các cá nhân bắt đầu từ nhu cầu
thấp nhất, các nhu cầu dưới được thoả mãn thì nhu cầu trên mới xuất hiện.
Nhà quản lý muốn tạo động lực cho nhân viên của họ thì trước hết nhà quản
lý phải hiểu được nhân viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc nhu cầu, từ
đó có định hướng vào sự thoả mãn nhu cầu đó của họ để chính sách tạo động
lực đạt được kết quả cao nhất.
* Thuyết nhu cầu của Mc Clelland

David Mc Clelland (1968) nghiên cứu hệ thống nhu cầu và sắp xếp hệ
thống từ cao xuống thấp nhưng trong đó ông quan tâm nhất đến 3 nhu cầu:
thành đạt, quyền lực và liên kết.
Nhu cầu thành đạt (nhu cầu về thành tích): phản ánh mong muốn của cá
nhân làm một điều gì đó hiệu quả hơn trước. Nó thể hiện sự cố gắng vượt trội
hơn người khác, nỗ lực để đạt được thành công. Nhu cầu quyền lực: là nhu cầu
mong muốn có ảnh hưởng lớn trong nhóm, khống chế người khác, muốn yêu
cầu người khác theo ý mình. Nhu cầu liên kết: là nhu cầu được kết bạn và
chấp nhận nhau.
Học thuyết của Mc Clelland khuyên các nhà quản trị khi xây dnựg
chính sách nhân lực, đặc biệt với nhóm lãnh đạo quản lý, để tạo động lực thì
bên cạnh thỏa mãn các nhu cầu khác cần nhấn mạnh việc đáp ứng nhu cầu
thành đạt và quyền lực của họ. Thể hiện ở chỗ giao việc nhưng phải giao
quyền trong phạm vi trách nhiệm của họ.
1.1.3.2. Nhóm học thuyết theo cách thức của tạo động lực làm việc
* Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg
Đây là học thuyết tạo động lực dựa trên cơ sở các yếu tố tạo nên sự thoả


mãn và không thoả mãn của con người trong công việc. Theo Herzberg, con
người có 2 loại nhu cầu, về cơ bản thì chúng độc lập với nhau và ảnh hưởng
tới hành vi theo những cách khác nhau. Ông thấy rằng khi con người cảm
thấy không thoả mãn với công việc của mình, họ rất lo lắng về môi trường
mình đang làm việc, đây là nhu cầu môi trường vì chúng mô tả môi trường
làm việc và bảo đảm chức năng sơ đẳng là ngăn ngừa sự chán nản công việc
và các nhu cầu đó chưa bao giờ được thỏa mãn hoàn toàn nên chúng phải tiếp
tục duy trì. Mặt khác, khi cảm thấy hài lòng về công việc thì con người lại
quan tâm tới chính công việc đó, đây chính là các động cơ thúc đẩy vì dường
như chúng có hiệu quả trong việc kích thích con người thực hiện công việc tốt
hơn. Nguyên nhân đem đến sự hài lòng nằm ở nội dung công việc, còn

nguyên nhân gây sự bất mãn nằm ở môi trường làm việc.
Theo Frederick Herzberg (1959), có 2 nhóm yếu tố liên quan đến tạo
động lực cho người lao động đó là “duy trì” và “thúc đẩy”. Các yếu tố thúc
đẩy là yếu tố động viên như thành tựu, sự công nhận, bản thân công việc, tính
trách nhiệm, sự tiến bộ, sự phát triển. Đây là những yếu tố liên quan đến bản
chất công việc, gắn với những cảm xúc tích cực, có tác dụng tạo ra sự hài
lòng, thỏa mãn trong công việc. Những yếu tố duy trì là những yếu tố cơ bản
trong tổ chức như chính sách của tổ chức, sự giám sát trong công việc, lương,
quan hệ với đồng nghiệp, quan hệ với cấp trên.
* Thuyết công bằng của Adams
Thuyết công bằng được phát triển bởi Stacy John Adams (1963) cho
rằng con người được khuyến khích sự tìm kiếm công bằng xã hội trong các
phần thưởng mà họ kỳ vọng đối với mỗi thành tích. Mỗi người đi làm đều
mong muốn được đối xử công bằng. Họ có xu hướng so sánh tỷ số giữa quyền
lợi và đóng góp của bản thân với tỷ số quyền lợi và những đóng góp của người
khác.
Như vậy, để tạo động lực duy trì sự công bằng, đối xử với người lao
động


dựa vào sự đóng góp của họ với doanh nghiệp. Khi người lao động cảm thấy
tiền lương, tiền thưởng cũng như các khoản phúc lợi xứng đáng với công sức
bỏ ra tì họ sẽ có niềm tin vào doanh nghiệp.
* Thuyết về sự tăng cường tích cực của B.F.Skinner
Theo B.F.Skinner thì những hành vi được thưởng sẽ có xu hướng được
lặp lại còn những hành vi không được thưởng sẽ không có xu hướng lặp lại.
Đồng thời, khoảng thời gian giữa thời điểm thưởng (phạt) và thời điểm hành
vi xảy ra càng ngắn thì càng có tác dụng thay đổi hành vi. Để tạo được động
lực thì nhà quản trị cần quan tâm đến các thành tích tốt và thưởng cho những
thành tích đó. Quan điểm trên của B.F.Skinner có thể áp dụng trong các hoạt

động quản lý trong tổ chức, theo đó, các tổ chức nên đặc biệt chú trọng đến
các vấn đề thưởng cho các cá nhân và tập thể, thưởng kịp thời. Mặt khác, tổ
chức cũng cần sử dụng các hình thức phạt. Việc lựa chọn các hành vi cần xử
phạt phải được tiến hành rất thận trọng và chỉ nên phạt đối với những hành vi
gây hậu quả nghiêm trọng đối với sự phát triển của tổ chức.
1.1.4. Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh
nghiệp
1.1.4.1. Tạo động lực thông qua xác định nhu cầu của lao động
Theo Maslow, con người luôn bị chi phối bởi 5 nhóm nhiều nhu cầu có
thứ bậc từ thấp đến cao, nhưng trong đó nhu cầu mạnh nhất tại một thời điểm
nhất định sẽ dẫn đến hành động của con người và khi một nhu cầu được thỏa
mãn thì nó không còn tạo ra động lực nữa, khi đó một nhu cầu khác trở nên
mạnh hơn và trở thành động lực thôi thúc người lao động hành động. Hành vi
làm việc của người lao động cũng để nhằm đạt được thỏa mãn nhu cầu của
bản thân như có mức lương cao, có cơ hội thăng tiến, được người khác tôn
trọng... Vì vậy, để tạo động lực cho người lao động hăng say làm việc trước
tiên phải xác định được nhu cầu, mong muốn của người lao động đối với công
việc là gì, đặc biệt là phải xác định được nhu cầu nào đang là ưu tiên hàng đầu
của người lao động để từ đó có những biện pháp thỏa mãn nhu cầu đó một
cách phù hợp.


Trong tập thể, mỗi người lao động là những cá nhân khác nhau về, giới tính,
tuổi tác, vị trí, trình độ chuyên môn và chính những đặc điểm khác nhau này
sẽ tạo ra sự khác nhau về nhu cầu cũng như mong muốn đối với công việc của
mỗi người lao động. Ví dụ như nhu cầu của một nhân viên trẻ mới ra trường là
lương cơ bản cao, được làm công việc yêu thích và thỏa mãn cao trong khi đó
nhu cầu của một nhân viên làm việc lâu năm có nhiều kinh nghiệm bao gồm
thưởng tiền hàng năm, sự an toàn của vị trí làm việc, sự thăng tiến đều đặn,
trách nhiệm đối với công việc, vị trí trong nhóm làm việc. Do đó để tạo động

lực một cách hiệu quả thì cần phải xác định xem trong số các của người lao
động nhu cầu nào đang là nhu cầu cấp thiết nhất của đại bộ phận người lao
động trong công ty và sau đó phải phân loại nhu cầu theo từng nhóm đối
tượng như nhu cầu của lao động quản lý, nhu cầu của công nhân, nhu cầu của
lao động nam, lao động nữ... từ đó xây dựng kế hoạch công tác tạo động lực
một cách hợp lý, thỏa mãn những nhu cầu cấp bách trước, có sự ưu tiên thỏa
mãn nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau.
Nhu cầu của người lao động có thể xác định thông qua phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi với hệ thống các câu hỏi được thiết kế sẵn hoặc thông
qua phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người lao động. Trên cơ sở
kết quả thu thập được cần tiến hành phân loại nhu cầu của người lao động theo
các nhóm đối tượng từ đó có thể thiết kế các biện pháp phù hợp nhằm thỏa
mãn nhu cầu của từng nhóm đối tượng.
1.1.4.2. Tạo động lực thông qua các chính sách tài chính
* Tạo động lực thông qua tiền lương
Tiền lương là khoản tiền trả cho công sức và thời gian mà người lao
động bỏ ra để cống hiến cho doanh nghiệp. Nếu như tiền lương phù hợp,
người lao động sẽ được thỏa mãn nhu cầu về vật chất. Tiền lương cần đảm
bảo các yêu cầu như:
Trả lương đúng theo mức độ hoàn thành công việc và phù hợp với tình


×