Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh thanh hóa thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.94 KB, 119 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

Chun ngành Kiểm tốn

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Kim Tiến

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................................................4



1.1. Khái qt về kế hoạch kiểm tốn........................................................................4
1.1.1. Khái qt về kiểm tốn báo cáo tài chính.........................................................4
1.1.2. Quy trình chung kiểm tốn Báo cáo tài chính..................................................6
1.2. Khái qt về kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính.............................................8
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................................8
1.2.2. Vai trị của lập kế hoạch kiểm tốn...................................................................9
1.2.3. Cơ sở, ngun tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch kiểm toán............................10
1.2.4. Yêu cầu của viêc lập kế hoạch kiểm toán.......................................................11
1.2.5. Nội dung của việc lập kế hoạch kiểm toán.....................................................12
1.2.6. Tác dụng của việc lập kế hoạch kiểm toán.....................................................18
1.2.7. Sản phẩm của việc lập kế hoạch kiểm tốn....................................................18
1.3. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán........................................................................18
1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược.................................................................................19
1.3.2. Lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể....................................................................23
1.3.3. Thiết kế chương trình kiểm tốn....................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHI NHÁNH
THANH HĨA.......................................................................................................................38

2.1. Tổng quan chung về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế chi
nhánh Thanh Hóa.....................................................................................................38

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp


Chun ngành Kiểm tốn

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa....................................................................38
2.1.2. Khái quát về kết quả kinh doanh và khách hàng của công ty.........................39
2.1.3. Các dịch vụ do IFC cung cấp.........................................................................40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty................................................................40
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kiểm tốn tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính
quốc tế chi nhánh Thanh Hóa...................................................................................42
2.1.6. Khái qt quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại IFC................................45
2.2. Thực trạng lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa............................................50
2.2.1. Thu thập tin chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán................................................50
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể....................................................................59
2.2.3. Thiết kế chương trình kiểm tốn....................................................................81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH QUỐC TẾ CHI NHÁNH THANH HÓA (IFC THANH HÓA)..............................91

3.1. Đánh giá về lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa...........................................91
3.1.1. Đánh giá về ưu điểm......................................................................................91
3.1.2. Đánh giá về nhược điểm.................................................................................93
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................................95
3.1.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng.............................................95
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm tốn.........................................97
3.2.1. Định hướng phát triển của IFC Thanh Hóa trong thời gian tới.......................97
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán......................................97
3.3. Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện..........................................................98
3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện....................................................................................98

3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện.........................................................................................98
3.4. Giải pháp hoàn thiện.........................................................................................99

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chun ngành Kiểm tốn

3.4.1. Hồn thiện thủ tục phân tích...........................................................................99
3.4.2. Hồn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán.....................................................................................................104
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp...............................................................................107

3.5.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng...............................................107
3.5.2. Đối với các Hiệp hội nghề nghiệp................................................................107
3.5.3. Đối với Công ty Kiểm tốn IFC Thanh Hóa và các kiểm tốn viên.............108
3.5.4. Đối với khách hàng......................................................................................108
KẾT LUẬN.........................................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................110

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt IFC

Diễn giải
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm tốn và Tư

BCTC
BCKT
DNNN
KH
KHKT
KSNB
RRKS
RRPH
RRTT
KTV
SXKD
TNHH
TSCĐ
XDCB

SV: Vũ Thị Kim Tiến

vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Doanh nghiệp nhà nước

Khách hàng
Kế hoạch kiểm toán
Kiểm soát nội bộ
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Kiểm toán viên
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

DANH MỤC CÁC BẢN
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro..............................................................32
Bảng 2.1: Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát....................................................55
Bảng 2.2: Tóm tắt đặc điểm của Cơng ty Cổ phần du lịch A................................62
Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV – Tìm hiểu mơi trường kiểm sốt của
cơng ty A.................................................................................................................65
Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV: Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản
mục TSCĐ của Công ty Cổ phần du lịch A.............................................................73
Bảng 2.5: Bảng phân tích bảng cân đối kế tốn của Cơng ty Cổ phần du lịch A.....79
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch A..80
Bảng 2.7: Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu tại Công ty Cổ phần du lịch A....81

Bảng 2.8: Trích chương trình kiểm tốn khoản phải thu khách hàng.......................83
Bảng 3.1: Phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán.............................................101
Bảng 3.2: So sánh thơng tin...................................................................................103
Bảng 3.3: Phân tích kết quả so sánh......................................................................104

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán...............................................6
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể....................................................24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty IFC.....................................................41
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tốn BCTC tại Cơng ty IFC..................................47
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Cơng ty A................................67
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn của Cơng ty A............................................68

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp


Chun ngành Kiểm tốn

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Kinh tế Thế giới WTO và
đã kí thành cơng hiệp định TPP trong một tương lai khơng xa Việt Nam sẽ mở cửa
hồn tồn dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ kế tốn - kiểm tốn cho các bên nước
ngồi. Thị trường tài chính, đặc biệt là các dịch vụ kế tốn, kiểm toán, bảo hiểm cũng
như thị trường chứng khoán ở Việt Nam sẽ có sự tham gia của rất nhiều nhà đầu tư
nước ngồi. Để đáp ứng các địi hỏi về thơng tin tài chính đó u cầu đặt ra là phải có
một hệ thống BCTC minh bạch và đáng tin cậy dẫn đến sự bùng nổ trong lĩnh vực
kiểm toán sẽ là điều tất yếu. Sự phát triển nhanh chóng của các cơng ty kiểm tốn độc
lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết đó.
Một cuộc kiểm tốn có chất lượng là một cuộc kiểm toán vừa đạt hiệu quả về
mặt kinh tế vừa đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra và lập kế hoạch kiểm tốn chính
là cơng việc có ý nghĩa quyết định tới chất lượng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm
tốn là cơng việc đầu tiên của tổ chức cơng tác kiểm tốn nhằm tạo ra tiền đề và
điều kiện cụ thể trước khi thực hiện kiểm toán.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm tốn nói chung cũng như
hoạt động kiểm tốn độc lập nói riêng là những hoạt động cịn hết sức mới mẻ, có
khi vừa học vừa làm, vừa tạo nếp nghĩ và thói quen trong kiểm toán. Do vậy kế
hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc
kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta, đã cho thấy trong những năm
qua việc kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo là một trong những nhân
tố hàng đầu đưa đến sự thành cơng của các Cơng ty kiểm tốn.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong Chuẩn mực kiểm tóan
hiện hành, Chuẩn mực kiểm tốn thứ 10 trong 37 chuẩn mực kiểm toán được thừa
nhận rộng rãi (GAAS) địi hỏi “Cơng tác kiểm tốn phải được lập kế hoạch đầy đủ
và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn. Đoạn hai trong Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ KTV và Cơng ty kiểm tốn cần lập kế

hoạch kiểm tốn để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm tốn đã được tiến hành

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

một cách hiệu quả. Như vậy việc lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ xuất phát từ u
cầu chính của cuộc kiểm tốn nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác
kiểm tốn mà cịn là ngun tắc cơ bản trong cơng tác kiểm toán đã được quy định
thành Chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến
hành cơng tác kiểm tốn hiệu quả và chất lượng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn tài chính
quốc tế chi nhánh Thanh Hóa, nhận thức được tầm quan trong của cơng tác này, em
đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh
Thanh Hóa thực hiện ”.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của em trong việc nghiên cứu đề tài này là nhằm hiểu rõ hơn lý
luận về quy trình lập kế hoạch kiểm tốn BCTC, tìm hiểu về thực tiễn lập kế hoạch
kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh
Thanh Hóa đồng thời bổ sung thêm kiến thức học tại trường.Từ đó, đưa ra một số
giải pháp kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm tốn tại Cơng ty
kiểm tốn IFC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đó chính là thực tiễn của cơng tác lập kế

hoạch kiểm tốn BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế chi
nhánh Thanh Hóa.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Cùng với việc nghiên cứu tổng quan về IFC
trong đề tài em có nêu lên ví dụ về Cơng ty Cổ phần du lịch A và cơng ty TNHH MTV
B để góp phần làm rõ hơn những vấn đề được đưa ra trong bài luận văn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, đánh giá lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
Công ty IFC, em đã sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, logic kết hợp
với phương pháp tổng hợp, phân tích, mơ tả… Từ đó đánh giá những ưu, nhược
điểm và những vấn đề còn tồn tại cần hồn thiện tại cơng ty.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

5. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu, kết cấu của bài luận văn
tốt nghiệp được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện lập kế hoạch kiểm tốn Báo cáo tài
chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh Thanh Hóa
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, bài

luận văn của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp
đỡ và góp ý của các thầy cơ để bài luận văn của em được hồn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cơ trong khoa đã nhiệt
tình giúp đỡ em để em hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua. Đặc biệt, em xin trân
trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phạm Tiến Hưng - người đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng với các
anh chị trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế chi nhánh
Thanh Hóa đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Vũ Thị Kim Tiến

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái qt về kế hoạch kiểm toán
1.1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm tốn là q trình các Kiểm tốn viên (KTV) độc lập và có năng lực
tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán
nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các thông tin này với các

chuẩn mực đã được thiết lập.
Từ định nghĩa trên, ta có thể thấy kiểm tốn có hai chức năng chính đó là:
chức năng xác minh (kiểm tra, xác nhận) và chức năng tư vấn (trình bày ý kiến).
Hai chức năng này hình thành và phát triển hồn tồn khác nhau tùy theo từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Chức năng xác minh là chức năng được hình thành đầu tiên
gắn liền với sự ra đời, hình thành, phát triển của kiểm tốn. Cịn chức năng tư vấn
thì mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, nhưng lại giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế thị trường phát triển cao như hiện nay.
Căn cứ vào đối tượng trực tiếp của kiểm toán, kiểm toán được chia làm ba
loại: Kiểm toán hoạt động (Performance Audit), Kiểm toán tuân thủ (Compliance
Audit) và kiểm toán BCTC (Audit of Financial Statements).
Kiểm tốn BCTC là q trình các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm
xác nhận và báo cáo về mực độ trung thực, hợp lý của các BCTC được kiểm toán
so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC, gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo
cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng những thơng tin tài chính và thơng tin phi
tài chính, thơng tin định lượng và thông tin không định lượng, phản ánh tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông
tin cần thiết khác để người sử dụng BCTC có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình
hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành Kiểm toán

Cơ sở của các BCTC là các quy định về kế toán, gồm cả quy định pháp lý về
kế toán như Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và quy định về kế
toán tại đơn vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức sổ kế tốn, các
chính sách kế tốn… Ngồi ra cơ sở của các BCTC còn bao gồm cả các quy định
pháp lý khác có liên quan đến q trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị
như những quy định về SXKD, trao đổi, mua bán sản phẩm, quản lý lao động, vật
tư và nghĩa vụ đối với nhà nước…
Khi tiến hành kiểm tốn, có hai cách cơ bản để tiếp cận và phân chia các
BCTC thành các phần hành kiểm tốn đó là: theo khoản mục hoặc theo chu kỳ.
Tiếp cận theo khoản mục trên BCTC là cách phân chia BCTC thành từng
khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trên BCTC vào một phần hành. Cách
thực hiện này đơn giản, tiết kiệm thời gian và dễ thực hiện nhưng lại không hiệu
quả do tách biệt các khoản mục ở các vị trí khác nhau nhưng lại có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, chẳng hạn hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
Tiếp cận theo chu kỳ là cách tiếp cận căn cứ vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các
khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt
động tài chính. Cách tiếp cận này hiệu quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có
giữa các nghiệp vụ vì thế cách tiếp cận này thường được sử dụng nhiều hơn.
Kết quả của kiểm toán BCTC là các BCKT, trong đó nêu rõ ý kiến của KTV
về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán trên cơ sở các bằng chứng
kiểm tốn. Để có được các bằng chứng kiểm toán này, KTV phải sử dụng các
phương pháp kiểm toán, các kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể để thu thập. Các phương
pháp được sử dụng trong kiểm tốn đó là phương pháp kiểm tốn tn thủ và
phương pháp kiểm toán cơ bản. Phương pháp kiểm toán tuân thủ có thể được sử
dụng hoặc khơng tùy thuộc vào hiệu lực của hệ thống KSNB nhưng phương pháp
kiểm toán cơ bản thì ln được sử dụng trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào. Để
thu thập các bằng chứng kiểm toán, các kỹ thuật kiểm toán thường được sử dụng là:
kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính tốn và quy trình phân tích. Việc thực

hiện các kỹ thuật này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập được bằng chứng
kiểm tốn. Vì vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mà KTV sử dụng phương pháp và kỹ

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

thuật kiểm toán cụ thể cho phù hợp để mang lại bằng chứng kiểm tốn thích hợp,
giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét đúng đắn.
1.1.2. Quy trình chung kiểm tốn Báo cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
tốn, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và thích hợp làm căn cứ
cho kết luận của KTV về tính trung thực, hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm
toán thường được tiến hành gồm ba giai đoạn theo sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán

 Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán

Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực
giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Vì thế, KHKT phải được lập cho mọi cuộc kiểm
tốn. Giai đoạn lập KHKT gồm các bước cơng việc như công tác chuẩn bị (tiếp
nhận KH và bố trí nhân sự kiểm tốn, phương tiện làm việc); lập KHKT và xây
dựng chương trình kiểm tốn.
Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu
quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan khác
như kiểm tốn nội bộ, các chun gia bên ngồi… Qua đó, ki ểm tốn viên có
thể tiến hành cuộc kiểm tốn theo đúng chương trình đã l ập v ới các chi phí ở
mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm tốn của mình và giữ
uy tín với khách hàng.
 Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

Thực chất của giai đoạn này là triển khai các nội dung trong KHKT và chương
trình kiểm tốn nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nội dung và mục tiêu
đã được thiết lập. Đối với kiểm tốn BCTC, những nội dung chính trong giai đoạn
này bao gồm: Thực hiện các khảo sát kiểm sốt (nếu có); thực hiện các thủ tục phân
tích và các khảo sát chi tiết nghiệp vụ, khảo sát chi tiết số dư. Việc thực hiện thủ tục
khảo sát kiểm soát phụ thuộc vào đánh giá của KTV về hiệu lực của hệ thống
KSNB của đơn vị được kiểm tốn. Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là có hiệu
lực thì KTV có thể tin tưởng và mở rộng phạm vi thực hiện khảo sát kiểm sốt, nhờ
đó sẽ thu hẹp được phạm vi áp dụng các khảo sát chi tiết. Ngược lại nếu KTV đánh

giá hệ thống KSNB của đơn vị là kém hiệu lực thì KTV sẽ khơng áp dụng các khảo
sát kiểm sốt mà mở rộng phạm vi áp dụng các khảo sát chi tiết nghiệp vụ và số dư
tài khoản.
 Giai đoạn III: Kết thúc kiểm tốn
Sau khi thực hiện các khảo sát trên thì cần thiết phải tổng hợp kết quả và lập
BCKT. Những cơng việc chủ yếu trong giai đoạn này gồm: sốt xét những khoản nợ
tiềm ẩn; soát xét những sự kiện phát sinh sau; thu thập những bằng chứng cuối
cùng; đánh giá kết quả và xác định loại BCKT phù hợp và phát hành BCKT và hồn
tất hồ sơ kiểm tốn. Soát xét các khoản nợ tiềm ẩn là việc xem xét các khoản nợ
ngồi ý muốn có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC như khoản tiền có thể bị
phạt, bị bồi thường do bị kiện tụng…Các sự kiện phát sinh sau là những sự kiện có
ảnh hưởng đến BCTC phát sinh khi kết thúc năm tài chính, khóa sổ lập BCTC
nhưng trước khi ký BCKT như: bán hay dự kiến bán tài sản, những cổ phiếu hay
trái phiếu mới phát hành, những rủi ro có thể xảy ra... Các khoản nợ và các sự kiện
này có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến BCTC, do vậy có ảnh hưởng đến ý kiến của
KTV trên BCKT. KTV phải thu thập những bằng chứng cuối cùng cho những sự
kiện này. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh giá kết quả và phát hành loại BCKT thích
hợp.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

1.2. Khái quát về kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm

Kế hoạch kiểm tốn là những định hướng và những cơng việc dự kiến phải
làm trong q trình kiểm tốn, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều
kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ
thể nhất định. Kế hoạch kiểm toán gồm:
 Kế hoạch chiến lược
 Kế hoạch kiểm tốn tổng thể
 Chương trình kiểm tốn
Tại đoạn 04, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm
toán định nghĩa Kế hoạch chiến lược như sau: “Kế hoạch chiến lược là định hướng
cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do
cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và mơi trường kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán”.
Tại đoạn 05, VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế
hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm
vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm tốn tổng
thể là để có thể thực hiện cơng việc kiểm tốn một cách có hiệu quả và theo đúng
thời gian dự kiến”.
Tại đoạn 06, VSA 300: “Chương trình kiểm tốn là tồn bộ những chỉ dẫn cho
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào cơng việc kiểm tốn và là phương tiện
ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn. Chương tình kiểm tốn chỉ
dẫn mục tiêu kiểm tốn từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”.
Theo đó, kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm tốn lớn về
quy mơ, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Tuy nhiên, theo u cầu quản lý của mình, cơng ty kiểm tốn có thể lập kế
hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm tốn mà khơng có các đặc điểm trên.
Kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn phải được lập và thực
hiện cho mọi cuộc kiểm toán.
Do kế hoạch kiểm toán gồm ba cấp độ nên việc lập kế hoạch kiểm toán cũng
bao gồm ba bước:

 Lập kế hoạch chiến lược
SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

 Lập kế hoạch tổng thể
 Lập chương trình kiểm tốn
1.2.2. Vai trị của lập kế hoạch kiểm toán
Lập KHKT là giai đoạn đầu tiên mà KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm
toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho
kiểm toán. Lập KHKT khơng chỉ xuất phát từ u cầu chính của cuộc kiểm tốn mà
cịn là ngun tắc cơ bản trong cơng tác kiểm tốn đã được quy định thành chuẩn
mực, có vai trò quan trọng và chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của tồn bộ
cuộc kiểm tốn.
Ngun tắc kiểm toán quốc tế thứ ba – các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt cuộc
kiểm toán – do IAPC (Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế ban hành) quy định:
“Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho cơng việc kiểm tốn
tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian, kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở các
hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng”.
Tại đoạn 2, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định: “Chuyên gia
kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm tốn để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm tốn đó
được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Tại đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300 quy định: “Kiểm tốn
viên và cơng ty kiểm tốn phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm tốn
được tiến hành một cách có hiệu quả”.

Có ba lý do chính khiến KTV phải lập KHKT một cách đúng đắn, đó là: giúp
KTV thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và thích hợp cho các tình huống; giữ
chi phí kiểm tốn ở mức hợp lý; tránh được những bất đồng với khách hàng.
 Thứ nhất, KHKT giúp KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của KHKT. Nhờ có KHKT, KTV xác định
được những vấn đề trọng tâm cần lưu ý, những điểm mấu chốt trong kiểm tốn. Từ
đó tập trung kiểm tra, thu thập đầy đủ những bằng chứng có giá trị nhằm giải tỏa nghi
ngờ cho các vấn đề trên, giúp cho KTV đưa ra ý kiến nhận xét thích hợp về BCTC
được kiểm tốn, hạn chế rủi ro, giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với KH.
 Thứ hai, KHKT giúp giữ chi phí kiểm tốn ở mức hợp lý. Bởi vì KHKT
giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau và với các bộ phận liên quan như: KTV

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

nội bộ và các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, KTV
có thể tiến hành cuộc kiểm tốn theo đúng chương trình đã lập với các chi phí và
thời gian ở mức hợp lý giúp tăng cường sức cạnh tranh cho cơng ty kiểm tốn và
giữ uy tín với KH trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
 Thứ ba, KHKT thích hợp sẽ là căn cứ để cơng ty kiểm tốn tránh xảy ra
những bất đồng với KH và là minh chứng rõ ràng để khẳng định cuộc kiểm tốn đã
được tiến hành hợp lý và có hiệu quả. Trên cơ sở KHKT đã lập, KTV thống nhất
với KH về nội dung công việc thực hiện, về thời gian tiến hành kiểm toán cũng như
trách nhiệm của mỗi bên.

Ngồi ra, KHKT cịn là căn cứ để kiểm soát và đánh giá chất lượng của cuộc
kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các
cuộc kiểm tốn, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với KH.
1.2.3. Cơ sở, nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch kiểm toán
Để lập được KHKT, KTV phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán về lập
KHKT (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 300, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
ISA 300) và những thỏa thuận, hợp đồng ký kết với KH.
Tại đoạn 1, Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 300: “Mục đích của chuẩn
mực này là thiết lập các tiêu chuẩn và hướng dẫn việc xem xét, áp dụng các tiêu
chuẩn đó đối với việc lập kế hoạch của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính”.
Tại đoạn 01, Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 300: “Mục đích của chuẩn
mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng
các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm tốn cho một
cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính”.
Tại đoạn 03, VSA 300 quy định: “Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm tốn báo
cáo tài chính và được vận dụng cho kiểm tốn thơng tin tài chính khác và các dịch
vụ liên quan của cơng ty kiểm tốn.
Trường hợp kiểm toán năm đầu tiên cho khách hàng mới, kiểm toán viên phải
mở rộng quy trình lập kế hoạch kiểm tốn dựa trên những nội dung được quy định
trong chuẩn mực này.
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải tn thủ các quy định của chuẩn
mực này trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành Kiểm toán

Đơn vị được kiểm tốn (khách hàng) phải có những hiểu biết cần thiết về
chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá
trình lập kế hoạch kiểm tốn”.
Như vậy, trong q trình lập KHKT, KTV ln phải căn cứ vào chuẩn mực
kiểm tốn, tn thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán. Do đó chuẩn mực kiểm
tốn là cơ sở quan trọng nhất để KTV lập KHKT.
Ngoài ra khi lập KHKT, KTV cũng phải căn cứ trên nhu cầu kiểm toán của
khách hàng để xác định phạm vi, thời gian kiểm toán, bố trí nhân lực và dự kiến các
cơng việc sẽ thực hiện của cuộc kiểm toán. Những nội dung này cũng là một phần
của KHKT.
1.2.4. Yêu cầu của viêc lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Kế hoạch kiểm toán phải được lập riêng cho từng cuộc kiểm toán.
2. Kế hoạch kiểm tốn phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao
quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cho cuộc kiểm tốn hồn thành đúng thời hạn.
(đoạn 08 – VSA 300).
3. Kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tùy theo quy mơ khách hàng, tính chất phức
tạp của cơng việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về
đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. (đoạn 09 – VSA 300).
4. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết về hoạt động của
đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính. (đoạn 10 – VSA 300).
1.2.5. Nội dung của việc lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận:
 Lập kế hoạch chiến lược
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Lập chương trình kiểm tốn

a. Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên những hiểu biết về tình hình hoạt
động và mơi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

phải được lập cho các cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ, về tính chất phức tạp, địa bàn
rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp (hoặc
BCTC hợp nhất) của Tổng Cơng ty, Cơng ty mẹ, trong đó có nhiều cơng ty, các đơn
vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.
Cuộc kiểm tốn có tính chất phức tạp là cuộc kiểm tốn có dấu hiệu tranh
chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà KTV và cơng ty kiểm tốn chưa có
nhiều kinh nghiệm.
Cuộc kiểm tốn trên địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều
đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở
nước ngoài.
Kế hoạch chiến lược lập cho một cuộc kiểm toán BCTC nhiều năm là một kế
hoạch chiến lược mà khi công ty (Doanh nghiệp) kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán
năm hiện tại và một số năm tài chính liên tục trước và sau đó.
Ví dụ: Như năm N Cơng ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán cho năm N, thì
cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính nhiều năm phải kiểm tốn báo cáo tài chính của

năm N, và của các năm liên tục trước đó như: Năm N-1, năm N-2, năm N-3, …
Đồng thời cũng có thể kiểm tốn cho các năm N+1, năm N+2, N+3… thì Cơng ty
kiểm toán phải lập kế hoạch chiến lược để định hướng và phối hợp các cuộc kiểm
toán giữa các năm.
Tùy theo u cầu quản lý của mình, cơng ty kiểm tốn có thể lập kế hoạch
hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm tốn khơng có những đặc điểm như trên. Việc
lập kế hoạch chiến lược này hoàn toàn do Giám đốc Doanh nghiệp kiểm tốn hay
Cơng ty kiểm tốn quyết định và tùy thuộc vào yêu cầu tính thận trọng, kinh nghiệm
của mỗi Cơng ty kiểm tốn.
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm,
phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán hoặc những KTV cao
cấp hơn lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) cơng ty kiểm tốn phê duyệt.
Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, mặt khác kế hoạch
chiến lược cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

Kế hoạch chiến lược thường được lập thành 1 văn bản riêng, cũng có thể được
thành lập một phần riêng và được kẹp cùng với kế hoạc kiểm toán tổng thể.
 Nội dung kế hoạch kiểm tốn chiến lược thường bao gồm:
- Tóm tắt những thơng tin về cơ bản tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Những vấn đề liên quan đến BCTC, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán đang

áp dụng...
- Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi do kiểm soát.
- Đánh giá hệ thống KSNB.
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm tốn chủ
yếu khi thực hiện.
- Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và kết thức cuộc kiểm toán.
- Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn thiết kế, như: Chuyên gia
pháp luật, chuyên gia kỹ thuật, KTV nội bộ, các chuyên gia chuyên ngành khác…
- Một số các điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan cần thiết, đi lại,
chỗ ăn nghỉ, xử lý quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan trước, trong và sau
kiểm toán…
Kế hoạch chiến lược phải được giám đốc phê duyệt, sau đó kế hoạch này phải
được thơng báo cho các nhóm kiểm tốn. Trưởng các nhóm kiểm tốn dự trên kế
hoạch chiến lược đã được phê duyệt tiến hành thu thập thêm các bằng chứng, sự hiểu
biết về hoạt động của đơn vị được kiểm tốn thơng qua thời gian tiếp xúc với đơn vị
được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn.
Căn cứ để lập kế hoạch chiến lược: tài liệu được đơn vị sẽ thực kiện kiểm tốn
cung cấp hay tìm hiểu thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng...
b. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội
dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho
một cuộc kiểm toán.
Ở những doanh nghiệp kiểm toán đã lập kế hoạch kiểm tốn chiến lược thì kế
hoạch kiểm tốn tổng thể là sự cụ thể hóa của kế hoạch chiến lược và phương pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm
toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện cơng
việc kiểm tốn một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.

SV: Vũ Thị Kim Tiến


Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán tổng thể do các trưởng nhóm kiểm tốn lập và phải được
lập cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành
công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ và chi tiết cho mọi
khía cạnh của một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm tốn. Hình
thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mơ của
khách hàng, theo tính chất phức tạp của cơng việc kiểm tốn, theo phương pháp và
kỹ thuật kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng.
Để lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể, trưởng nhóm kiểm tốn phải có thời gian
cần thiết để tìm hiểu thêm về đơn vị được kiểm tốn. Thời gian này có tên gọi khác
nhau đối với kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước. Thời gian này đối với kiểm
toán độc lập được gọi là thời gian tiếp xúc khách hàng (Kiểm tốn Nhà nước gọi là
thời gian tìm hiểu thực tế).
Nguồn tài liệu và phương pháp tiếp cận đối với đơn vị được kiểm tốn
để trưởng nhóm kiểm tốn lập được kế hoạch kiểm toán tổng thể về cơ bản giống
như kế hoạch kiểm toán chiến lược.
 Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể, đó là:

 Tình hình về hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn
- Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có ảnh
hưởng đến đơn vị được kiểm toán.
- Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính,
nghĩa vụ cung cấp thơng tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước.

- Năng lực quản lý của Ban Giám Đốc.

 Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các chính sách kế tốn mà đơn vị được kiểm tốn áp dụng và những thay đổi
trong chính sách đó.
- Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế tốn và kiểm tốn.
- Những thơng tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và những điểm
quan trọng mà KTV dự kiến sẽ thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành Kiểm toán

 Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán viên
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những phạm vi kiểm
toán trọng yếu.
- Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm tốn.
- Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm từ những năm trước
và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến.
- Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước
tính kế tốn.

 Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
- Những thay đổi quan trọng của các bộ phận và phạm vi kiểm toán.

- Tác động của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm tốn.
- Cơng việc kiểm tốn nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm
tốn độc lập.

 Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
- Sự tham gia và phối hợp của các KTV khác trong cơng việc kiểm tốn cụ thể
ở những đơn vị cấp dưới như: các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc...
- Chỉ rõ sự tham gia phối hợp với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác.
- Trình bày rõ số lượng đợn vị trực thuộc phải kiểm toán.
- Yêu cầu về nhân sự...

 Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể
- Khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của đơn vị.
- Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm như: sự hiện hữu của các bên có liên quan.
- Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác.
- Nội dung và thời hạn lập BCKT hoặc những thông báo khác dự định gửi cho
khách hàng.

 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Bao gồm xác định các khoản mục quan trọng, rủi ro tiềm tàng, rủi do kiểm
soát, mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán, thủ tục kiểm tốn, tham chiếu...
Trường hợp cơng ty kiểm tốn đã lập kế hoạch chiến lược cho cuộc kiểm tốn
thì những nội dung đã nêu trong kế hoạch chiến lược không phải nêu lại trong kế
hoạch kiểm toán tổng thể.
c. Lập chương trình kiểm tốn

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06



Luận văn Tốt nghiệp

Chun ngành Kiểm tốn

Chương trình kiểm tốn là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương xứng với mục tiêu kiểm toán của các cơng việc kiểm tốn cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm tốn chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn cụ thể và thời gian ước tính cần thiết
cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm tốn cũng là toàn bộ những chỉ
dẫn cho KTV và trợ lý kiểm tốn tham gia vào cơng việc kiểm tốn và cũng là
phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm tốn,
trong đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết
để thực hiện kế hoạch kiểm tốn tổng thể.
Khi xây dựng chương trình kiểm tốn, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi
ro tiềm tàng, rủi ra kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải được thông qua thử
nghiệm cơ bản.
 KTV cần phải xem xét:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm tốn trong nhóm, sự tham
gia của KTV khác hoặc các chuyên gia khác.
- Kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn sẽ được sửa đổi, bổ
sung trong q trình kiểm tốn nếu có những thay đổi kế hoạch kiểm tốn tổng thể
và chương trình kiểm tốn phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm tốn.
Đối với các cơng ty kiểm tốn có chương trình kiểm tốn theo mẫu sẵn trên
máy vi tính hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương trình kiểm tốn phù
hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể.

1.2.6. Tác dụng của việc lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cho cuộc kiểm tốn được tiến hành
một cách có hiệu quả. Kế hoạch kiểm tốn thích hợp là căn cứ để cơng ty kiểm tốn
tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập
KTV thống nhất với khách hàng về nội dung cơng việc đã thực hiện, thời gian tiến
hành kiểm tốn cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng
tiếc giữa hai bên.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp

Chun ngành Kiểm tốn

Ngồi ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm tốn đã lập, KTV có thể kiểm sốt và
đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao
chất lượng hiệu quả của cuộc kiểm tốn, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ giữa cơng
ty kiểm tốn và khách hàng.
1.2.7. Sản phẩm của việc lập kế hoạch kiểm toán
Sản phẩm của cơng tác lập kế hoạch kiểm tốn là các bản kế hoạch kiểm toán bao
gồm:
 Kế hoạch chiến lược
 Kế hoạch kiểm tốn tổng thể
 Chương trình kiểm tốn
1.3. Trình tự lập kế hoạch kiểm tốn
Kế hoạch kiểm tốn là những định hướng và những cơng việc dự kiến phải
làm trong q trình kiểm tốn, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những

điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự
cụ thể nhất định.
KTV và các Doanh nghiệp kiểm tốn phải có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm
toán cho mọi cuộc kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách
hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đơn vị được
kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện được gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đồng thời kế hoạch kiểm tốn phải
đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm
toán sẽ thay đổi tùy theo qui mơ khách hàng, tính chất phức tạp của cơng việc kiểm
tốn, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị cũng như hoạt động của
đơn vị được kiểm toán.
Để lập được kế hoạch kiểm tốn, KTV phải có đủ hiểu biết cần thiết về hoạt
động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt
động có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC sẽ được kiểm toán.
Tại đoạn 12, VSA 300: “Kế hoạch kiểm toán gồm ba (3) bộ phận:
 Lập Kế hoạch chiến lược
 Lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


Luận văn Tốt nghiệp



Chun ngành Kiểm tốn


Lập Chương trình kiểm toán

1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược
Để lập kế hoạch chiến lược, KTV cần có tiếp xúc với KH và tìm hiểu tình
hình, thu thập các thơng tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đơn vị và công
tác quản lý kinh doanh nói chung và KSNB nói riêng. Nội dung của kế hoạch chiến
lược thường bao gồm:
 Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng
Để xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và trọng tâm của cuộc kiểm tốn,
KTV cần phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của KH và những rủi ro hiện tại mà
KH đang gặp phải:
 Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của KH: các yếu tố về sản
phẩm, thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp, KH và các bên liên quan chính...
 Mơi trường kinh doanh mà KH đang hoạt động: môi trường pháp luật, môi
trường công nghệ, môi trường kinh tế - kỹ thuật..
 Những mục tiêu của KH, chiến lược mà ban quản lý đặt ra để đạt được mục
tiêu này: KH muốn tối tăng thị phần hay tối đa hóa lợi nhuận?
 Cơ cấu tổ chức bộ máy và thực tiễn hoạt động của KH.
 Vị trí cạnh tranh của KH: thị trường mà trong đó KH đang hoạt động, động
lực cạnh tranh, những đối thủ cạnh tranh chính và những biện pháp mà KH đang áp
dụng để tăng khả năng cạnh tranh...
 Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính
Để xác định những vấn đề liên quan đến BCTC, KTV cần xem xét tới các khía
cạnh sau:
 Thơng lệ và chính sách kế tốn của KH: chính sách ghi nhận doanh thu,
phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng của tài sản, phương pháp tính giá
hàng tồn kho, cách phân bổ cơng cụ, dụng cụ, trích trước chi phí...
 Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế tốn và kiểm toán tới BCTC của KH.
 Yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty.

 Giả định về tính hoạt động liên tục: BCTC thường được lập với giả định
rằng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động liên tục, do đó trong q trình lập kế
hoạch chiến lược KTV cần trao đổi với ban quản lý và cân nhắc về tính hoạt động
liên tục.

SV: Vũ Thị Kim Tiến

Lớp CQ50/22.06


×