Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán dự án tại Công ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.83 KB, 128 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
BẢNG CÂU HỎI CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG MỚI ................................... 62
Các vấn đề cần xem xét .................................................................................... 65
Rủi ro khi chấp nhận kiểm toán .......................................................................... 65
ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ THÔNG TIN ........................................................................ 79
Các nguyên tắc kế toán và thực hiện .................................................................. 81
Các điều chỉnh và ước lượng kế toán .................................................................. 81
Hệ thống báo cáo tài chính chủ đạo .................................................................... 82
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU ................................................................... 85
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU ................................................................ 114
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1. Bảng
BẢNG CÂU HỎI CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG MỚI ................................... 62
Các vấn đề cần xem xét .................................................................................... 65
Rủi ro khi chấp nhận kiểm toán .......................................................................... 65
ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ THÔNG TIN ........................................................................ 79
Các nguyên tắc kế toán và thực hiện .................................................................. 81
Các điều chỉnh và ước lượng kế toán .................................................................. 81
Hệ thống báo cáo tài chính chủ đạo .................................................................... 82
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU ................................................................... 85
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU ................................................................ 114
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT là một trong những công ty kiểm
toán có uy tín trên thị trường kiểm toán Việt Nam với mảng khách hàng chính là các
dự án. . Kiểm toán dự án là một thị trường đầy tiềm năng và mới mẻ, tuy nhiên yêu
cầu đối với dịch vụ kiểm toán của các dự án rất đa dạng và mang các đặc điểm khác
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
Luận văn tốt nghiệp
biệt so với kiểm toán các công ty và các thực thể kinh tế khác. Vì vậy, ban quản lý
Công ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT đặc biệt chú trọng đến mảng dịch vụ


kiểm toán dự án, công ty đã xây dựng được phương pháp kiểm toán khoa học, hợp lý
cho kiểm toán dự án nói chung và đặc biệt là khâu đầu tiên của kiểm toán là lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán dự án. Trong thời gian thực tập tại Công ty Hợp
danh kiểm toán và tư vấn STT, em đã được học hỏi và tiếp cận với những kiến thức
kiểm toán đặc thù của công ty thông qua sự chỉ bảo của các anh chị kiểm toán viên
trong quá trình thực tế làm việc tại các dự án như: dự án Plan Việt Nam, dự án
Helvetas của đại sứ quán Đan Mạch, các dự án của UNDP,… Dựa vào những kiến
thức đã thu thập được trong quá trình thực tập, em đã tổng kết lại và trình bày trong
đề tài “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán dự án tại Công ty Hợp
danh kiểm toán và tư vấn STT”.
Khóa luận tốt nghiệp được trình bày thành ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch kiểm toán dự án.
Chương 2: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán dự án tại Công
ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT
Chương 3: Một số vấn đề hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán dự án tại Công ty
Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT
Chương 1 trình bày những cơ sở kiến thức lý luận chung, trong đó trình bày
những vấn đề lý luận về dự án như khái niệm dự án, đặc điểm dự án, phân loại dự
án, trình tự tiến hành dự án; kiểm toán dự án và lập kế hoạch kiểm toán dự án.
Chương 2 trình bày những đặc điểm về thực trạng lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán dự án tại Công ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT. Bao gồm:
lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của
Công ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT và thực trạng lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán dự án, được trình bày theo thứ tự của quá trình lập kế hoạch bao
gồm: lập kế hoạch tổng quát trong kiểm toán dự án và chương trình kế hoạch kiểm
toán chi tiết, kết quả của lập kế hoạch kiểm toán và những đánh giá chủ quan của
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
2
Luận văn tốt nghiệp
em về ưu và nhược điểm của công tác lập kế hoạch kiểm toán.

Chương 3 trình bày một số hướng kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập kế
hoạch kiểm toán tại Công ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn STT dựa trên những
nhược điểm đã được khái quát ở chương 2.
Em xin cảm ơn thầy giáo Phó Giáo sư, tiến sĩ Ngô Trí Tuệ, sự hướng dẫn của
thầy đã giúp em định hướng được cụ thể phương pháp và cách tiếp cận trong quá
trình thu thập, tìm hiểu, quan sát để có thể đi sâu nghiên cứu những vẫn đề cụ thể và
chi tiết của lập kế hoạch kiểm toán dự án tại Công ty Hợp danh kiểm toán và tư vấn
STT, từ đó hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách sâu sát nhất.
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DỰ ÁN
1.1. Khái quát về dự án
1.1.1. Khái niệm dự án
Dự án là một mảng kinh tế tương đối mới mẻ với Việt Nam, hiện nay chúng ta
có nhiều cách định nghĩa dự án, tùy theo mục đích mà nhấn mạnh vào một khía cạnh
nào đó. Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án là cách hiểu “tĩnh” và
cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh”, dự án là hình tượng về một tình huống (một
trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu “động” có thể định nghĩa dự án như
sau:
Một cách chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Như vậy, theo định nghĩa này thì: Dự án không chỉ là một ý định phác thỏa mà
có tính cụ thể và mục tiêu xác định; Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng
mà tạo nên một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án như sau: “Dự án là những
nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn),

nghĩa là, mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định, đó là khi
mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc dịch vụ duy
nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so bới những sản phẩm tương tự đã có hoặc
dự án khác đã thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm dự án
Từ những định nghĩa khác nhau về dự án, chúng ta có thể thấy một số đặc trưng
cơ bản của dự án:
Dự án có mục đích, kết quả xác định.
Tất cả các dự án đều phải có mục đích xác định rõ. Kết quả này có thể là một
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
4
Luận văn tốt nghiệp
tòa nhà, một dây chuyền sản xuất, một nỗ lực trong cải thiện đời sống sinh hoạt của
nhóm dân cư,… Mỗi dự án lại bao gồm tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện.
Và từng nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp những kết quả
riêng cụ thể ấy hình thành nên kết quả chung của tổng thể dự án. Hiểu một cách khác,
dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác
nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung
về thời gian, chi phí và chất lượng công việc hoàn thành.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.
Dự án cũng trải qua các giai đoạn như: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt
đầu và thời điểm kết thúc như các thực thể sống khác. Tuy nhiên, dự án là một sự
sáng tạo và dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án được giải tán.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
Không giống như quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án
không mang tính chất hàng loạt mà có tính chất khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ
do dự án đem lại là duy nhất , hầu như không lặp lại như dự án Lọc dầu Dung Quất,
dự án Khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác tính duy nhất ít rõ
ràng hơn mà bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng chúng vẫn có những

đặc điểm khác biệt đặc thù về thiết kế, vị trí, khách hàng,… Chính những nhân tố đó
tạo nên nét duy nhất, đặc thù, độc đáo và đơn chiếc của các dự án.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án.
Mỗi dự án đều có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người
hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý của nhà nước. Tùy
theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành
phần trên cũng khác nhau. Các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án
thường xuyên có mối quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện dự án, tuy nhiên
mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau.
Môi trường hoạt động “va chạm”.
Với các dự án cùng một nhà đầu tư, quan hệ giữa các dự án là quan hệ phân
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
5
Luận văn tốt nghiệp
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau
và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị,… Trong
quản lý, nhiều trường hộp, các thành viên ban quản lý dự án lại có chủ trương “hai
giám đốc” để tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau, tuy nhiên điều này sẽ gây ra những hiểu
lầm và trì trệ trong công việc nếu như mệnh lệnh của hai giám đốc là trái ngược. Do
đó, môi trường quản lý của dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
Tính bất định và rủi ro cao.
Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định. Nhưng bên cạnh đó, thời gian đầu tư và vận hành
kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
1.1.3. Phân loại dự án
Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất,
quy mô, đặc điểm và mức độ phức tạp. Vì vậy cũng có rất nhiều cách phân loại dự án
như theo mức độ sử dụng, theo mục đích, theo quy mô...
Theo nguồn vốn đầu tư, dự án có thể được phân chia thành các loại như sau:

• Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh hoặc vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
• Dự án sử dụng nguồn vốn do vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn
viện trợ quốc tế cho đầu tư phát triển (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA) được quy định trong Điều 21 Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 17/CP/2001 về Quy chế
quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
• Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn khác bao gồm vốn tư nhân hoặc hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Theo quy mô của dự án, ngoài các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, những dự án còn lại phân thành ba nhóm
A, B, C (Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 do chính phủ ban
hành)
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
6
Luận văn tốt nghiệp
• Dự án nhóm A: các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ, bao gồm các dự án như: xây dựng các khu công nghiệp,
khu chế xuất, các dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các
nghành điện, dầu khí, luyện kim, xi măng, hóa chất, cảng biển, sân bay, khu
văn hóa, du lịch,…, các dự án vận tải biển, hàng không, bảo hiểm, tài chính,
…, dự án khai thác tài nguyên quý hiếm, các dự án thuộc lĩnh vực quốc
phòng an ninh…
• Dự án nhóm B: các dự án thuộc thẩm quyền quyết định cấp giấy phép của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các dự án không thuộc quy định trên, trừ
những dự án quy định thuộc nhóm C và những dự án ủy quyền cho Ban
quản lý Khu công nghiệp cấp giấy phép đầu tư.
• Dự án nhóm C: các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.

Theo tính chất của dự án, các dự án có thể phân chia thành:
• Dự án đầu tư mới: Hoạt động đầu tư mới trong một lĩnh vực, địa bàn nhất định
• Dự án mở rộng: Đầu tư mở rộng sản xuất hay dịch vụ nào đó đã có từ trước
(mở rộng về quy mô, địa bàn).
• Dự án thay thế: Đầu tư thay thế một hoạt động sản xuất hay dịch vụ nào đó
đã có từ trước song lợi suất không cao (do quá cũ hoặc hết khấu hao). Đầu
tư này nhằm lợi suất cao hơn và hiệu quả hơn về kinh tế.
Ngoài ra, các dự án có thể được phân loại trên cơ sở lĩnh vực (như Y tế, Giáo
dục, Nông nghiệp, phát triển cộng đồng) và mang tính sản xuất hoặc cung cấp dịch
vụ. Dự án cũng có thể được phân định theo hạn định thời gian (ngắn hạn, trung hạn
hay dài hạn).
1.1.4. Các nhân tố cơ bản của dự án
1.1.4.1. Nguồn vốn của dự án:
Các dự án tại Việt Nam được đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng quan
chiếm tỉ trọng lớn nhất là từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ phát
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
7
Luận văn tốt nghiệp
triển không chính thức (ODA), nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO), các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, nguồn viện trợ của chính phủ các nước,… Nguồn vốn
đầu tư được lập dựa trên căn cứ về mục tiêu của dự án, do đó việc lập dự toán ngân
sách là rất cần thiết để thực hiện các kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh,… hoàn
thành mục tiêu của dự án. Nhà đầu tư và ban quản lý dự án phải xây dựng một
phương án, kế hoạch để phân phối nguồn quỹ cho các hoạt động của dự án một cách
hợp lý nhằm bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu về chi phí, tiến độ, mục đích của dự
án. Dự toán ngân sách của dự án có thể được thực hiện theo cấp quản lý từ trên
xuống hoặc từ dưới lên hoặc kết hợp của cả hai cấp quản lý.
Nguồn vốn của dự án có thể chia thành nguồn vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn cố định bao gồm các khoản chi phí chuẩn bị trước khi thực hiện dự án như chi
phí thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt dự án, chi phí quản lý ban đầu

đối với dự án, chi phí về cơ sở hạ tầng ban đầu,… Vốn lưu động bao gồm các chi phí
phát sinh trong suốt đời dự án như: chi phí lương chuyên gia, chi phí lương cho cán
bộ nhân viên, chi phí đi lại, chi phí văn phòng phẩm,…
Vốn được giải ngân trong suốt quá trình thực hiện dự án theo tiến độ phù hợp
với nhu cầu của dự án, cho các mục đích cụ thể đã được lập kế hoạch. Quy trình giải
ngân có thể được thực hiện theo hai phương pháp:
• Ban quản lý dự án định kỳ lập kế hoạch về chương trình hoạt động của dự
án, những bản kế hoạch này cũng chính là dự toán về chi phí mà dự án cần
thực hiện. Thông qua bản dự toán ngân sách do ban quản lý dự án lập, chủ
đầu tư sẽ phê duyệt và quyết định sự hợp lý của từng chi phí sau đó tiến
hành giải ngân cho dự án theo thời gian và tiến độ phù hợp.
• Việc giải ngân cho dự án đã được quy định rõ ràng trong hợp đồng giữa ban
quản lý dự án và chủ đầu tư, do đó định kỳ, chủ đầu tư tiến hành giải ngân
theo tỉ lệ % nhu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng của dự án.
Hầu hết các dự án đều được giải ngân qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng của
chủ đầu tư dự án và ban quản lý dự án, có thể thông qua ngân hàng trung gian.
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
8
Luận văn tốt nghiệp
1.1.4.2. Chủ đầu tư dự án.
Chủ đầu tư dự án có thể là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý và
sử dụng vốn để thực hiện dự án. Các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, chủ
đầu tư do người phê chuẩn quyết định đầu tư tiến cử và quyết định trước khi lập dự
án đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đối với các dự án sử dụng
vốn tín dụng, chủ đầu tư là người vay vốn đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư hỗn hợp, chủ đầu tư là người có tỷ lệ vốn góp lớn nhất hoặc do các thành viên góp
vốn thỏa thuận cử ra. Đối với các dự án đầu tư khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn
hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật.
1.1.4.3. Trình tự tiến hành dự án
Cho đến nay, vẫn chưa có một sự thống nhất về các quy trình của một dự án cụ

thể gồm những bước gì và được phân chia như thế nào. Tuy nhiên đối với đa số các
dự án phát triển, quy trình dự án thường bao gồm các bước khảo sát (xác định), thẩm
định, đàm phán thông qua, thực hiện và đánh giá. Việc phân chia các bước này nhiều
khi chỉ mang tính tương đối và các bước không tách rời nhau hoàn toàn mà tác động,
có khi bổ sung cho nhau.
►Khảo sát dự án
Khảo sát dự án là bước đầu tiên trong quy trình dự án, khi những người có liên
quan hình thành những ý tưởng chung về dự án. Yêu cầu của bước này là từ những
khó khăn của địa phương, xác định những nguyên nhân và tìm ra những giải pháp sơ
bộ. Trên cơ sở đó, ý tưởng về nguồn tài chính cho dự án cũng sẽ được hình thành (từ
Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hay các tổ chức khác).
Sau ý tưởng đầu tiên về dự án được hình thành, dự án cần phải được xem xét
tổng thể lần đầu tiên, nhằm ước lượng quy mô dự án và sự cần thiết của dự án. Công
việc này thường được thể hiện trên cơ sở nghiên cứu những khía cạnh liên quan đến
dự án, bao gồm thị trường, kỹ thuật, nhân lực và thể chế, quản lý, tài chính, kinh tế,
môi trường và xã hội.
Khi dự án có triển vọng khả thi, nhiều tổ chức thực hiện thêm một bước là phân
tích chính xác hơn dự án về các mặt nêu trên nhằm nêu bật tính khả thi của dự án
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
9
Luận văn tốt nghiệp
(nghiên cứu khả thi). Thông thường sẽ có những quyết định quan trọng đối với dự án
ở bước này.
Khi dự án mang tính khả thi cao và nguồn tài chính cho dự án được xác định,
bước tiếp theo là lập dự án tổng thể. Lưu ý là bước khảo sát cũng đã đòi hỏi phải có
văn bản dự án, song văn bản đó thường mang tính đơn giản, sơ bộ. Văn bản dự án chi
tiết cần nêu rõ xuất sứ, mục đích, mục tiêu và các hoạt động của dự án. Ngoài ra, các
dự án chi tiết cũng cần nêu rõ các nội dung: Đối tượng hưởng lợi; tham gia của địa
phương và cộng đồng; chi tiết dự toán ngân sách; cơ chế và kế hoạch thực hiện; Hiệu
quả và tính bền vững của dự án. Đối với một số dự án nhất định, cần phải có các tài

liệu kỹ thuật, khảo sát thị trường.
► Thẩm định dự án
Bước tiếp theo của quy trình là thẩm định dự án. Trên cơ sở dự án chi tiết, dự
án sẽ được tổ chức tài trợ hoặc một cơ quan chuyên môn thẩm định tổng thể về các
mặt kỹ thuật, tài chính, kinh tế, xã hội và môi trường cụ thể, phần thẩm định dự án sẽ
trả lời các câu hỏi: Dự án có khả thi về mặt kỹ thuật, có hợp lý và bền vững về mặt
tài chính, mang lại lợi ích cao cho cộng đồng thuộc khu vực dự án và đối với quốc
gia nói chung, có đảm bảo các mục tiêu xã hội của dự án, hay có bền vững về mặt
môi trường hay không.
• Thẩm định về thị trường (nếu là dự án mang tính dịch vụ, sản xuất hàng hoá);
• Thẩm định về mặt kỹ thuật (chủng loại trang thiết bị cần thiết, giá cả, nguồn
cung cấp, công nhân kỹ thuật);
• Thẩm định về nhân lực và thể chế (nhu cầu về nhân lực trong việc thực hiện
dự án, nguồn nhân lực tại chỗ; hệ thống hành chính liên quan đến dự án; tổ
chức thực hiện dự án đã phù hợp chưa);
• Thẩm định về quản lý (trả lời câu hỏi những người có trách nhiệm có đủ khả
năng thực hiện và vận hành dự án hay không);
• Thẩm định về tài chính (dự kiến chi phí, thu nhập);
• Thẩm định về kinh tế (vai trò của dự án trong phát triển kinh tế ở vùng dự
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
10
Luận văn tốt nghiệp
án, khả năng ảnh hưởng tới các vung xung quanh và nền kinh tế quốc dân);
• Thẩm định về xã hội (vai trò của dự án trong việc thực hiện các mục tiêu xã
hội của Nhà nước, người hưởng lợi hoặch thiệt hại khi có dự án, phân tích
các nhóm người có liên quan).
►Đàm phán thông qua:
Sau khi dự án đã được thẩm định bước tiếp theo là thông qua dự án. Thực chất,
việc đàm phán về dự án có thể diễn ra ngay từ ban đầu và thường xuyên. Dự án có
được thông qua hay không cũng phụ thuộc một phần vào công tác thuyết minh và

giải trình của cơ quan chủ dự án.
►Thực hiện dự án
Dự án sẽ đi vào thực hiện sau khi được thông qua. Thực hiện dự án là khi các
hoạt động của dự án được tiến hành, ngân sách của dự án được chuyển, và hệ thống
vận hành của dự án đi vào hoạt động. Ưu tiên cao nhất của bước này là thực hiện các
hoạt động của dự án theo kế hoạch và trong phạm vi ngân sách đã quy định. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện dự án thường xảy ra những khó khăn
vướng mắc, những vấn đề phát sinh thường đòi hỏi thường xuyên có những thông tin
phản hồi về tiến triển dự án nhằm đưa ra những điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Công
tác này đòi hỏi phải có một quá trình giám sát thường xuyên, tại chỗ.
Song song với việc thực hiện là công tác giám sát dự án. Giám sát việc thực
hiện dự án là công việc thường xuyên đối với những người trực tiếp tham gia quản lý
thực hiện dự án và các cấp, tổ chức có liên quan (chính quyền địa phương, các cơ
quan chức năng, tổ chức tài trợ). Giám sát là công tác không thể thiếu để đảm bảo dự
án thành công và chủ yếu diễn ra trên các mặt tiến độ, nhân lực, vật lực và tài lực.
Mục đich của giám sát là đảm bảo các hoạt động của dự án được thực hiện theo kế
hoạch, phát hiện các vấn đề phát sinh để kịp thời ra quyết định xử lý hoặc điều chỉnh
cần thiết.
►Đánh giá dự án:
Đánh giá dự án là hoạt động kiểm định dự án một cách tổng thể, trên cơ sở so
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
11
Luận văn tốt nghiệp
sánh những nội dung đã nêu trong dự án ban đầu với thực tế. Mục đích chung của
đánh giá là tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu hay những tồn tại, phân tích nguyên
nhân để điều chỉnh dự án hoặc làm kinh nghiệm cho các giai đoạn tiếp theo hoặc các
dự án khác. Đánh giá dự án cũng được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi: Các mục tiêu
của dự án được thực hiện thành công đến đâu, vì sao.
Các hình thức đánh giá chủ yếu:
• Đánh giá thường xuyên: Việc đánh giá thường xuyên trong quá trình thực

hiện dự án (gần nghĩa với kiểm tra, song với mục đích tổng kết rút kinh
nghiệm);
• Đánh giá theo giai đoạn: Việc đánh giá sau khi mỗi giai đoạn dự án kết thúc
nhằm tổng kết rút kinh nghiệm cho các giai đoạn tiếp theo;
• Đánh giá kết thúc dự án: Việc đánh giá sau khi dự án kết thúc nhằm xác
định mức độ thành công của dự án và đưa ra kinh nghiệm cho các dự án tiếp
theo.
• Đánh giá ảnh hưởng: Đánh giá sau khi dự án kết thúc được nhiều năm nhằm
xem xét những tác động và ảnh hưởng về lâu dài của dự án trên các mặt
kinh tế, xã hội, môi trường ở vùng dự án cũng như các vùng lân cận.
Kết quả của công tác đánh giá thường được sử dụng làm cơ sở cho các dự án
khác hoặc các dự án tiếp theo. Nói cách khác, kết quả này được sử dụng cho các quá
trình khảo sát của những dự án đó
1.2. Khái quát về kiểm toán dự án
1.2.1. Vai trò của kiểm toán dự án
Kiểm toán dự án giữ vị trí quan trọng, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công
tác quản tài chính của nhà đầu tư dự án, cụ thể:
• Kết quả kiểm toán dự án đưa ra ý kiến đánh giá công tác quản lý, điều hành
thu, chi ngân sách; công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
…gắn với trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong quản lý kinh tế, tài
chính, là nguồn thông tin quan trọng phục vụ cho chủ đầu tư giám sát hoạt
động dự án.
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
12
Luận văn tốt nghiệp
• Kết quả kiểm toán dự án còn xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong việc
quản lý kinh tế, tài chính không đúng quy định của pháp luật gây lãng phí,
thất thoát, tiêu cực... kiến nghị với các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý theo
quy định của Nhà nước.
• Kết quả kiểm toán dự án cung cấp thông tin giúp chủ đầu tư giám sát việc

quản lý và sử dụng các nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ...
• Kết quả kiểm toán dự án xác định số thu, chi cả về tổng số và chi tiết đến
từng khoản mục, đây là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán ngân sách ngân sách năm trước làm cơ sở cho chủ đầu tư dự án
phân bổ dự toán ngân sách dự án năm kế hoạch.
• Kết quả kiểm toán dự án đưa ra các ý kiến đánh giá, nhận xét về việc tuân
thủ luật, các cơ chế chính sách trong quản lý kinh tế, tài chính; thu, chi ngân
sách, kiến nghị với nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, quy định,
chính sách.
• Kết quả kiểm toán dự án xác nhận tính trung thực, hợp pháp của báo cáo quyết
toán dự giúp chủ đầu tư phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách dự án hàng
năm.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm toán dự án
Theo chuẩn mực số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành”, mục tiêu kiểm toán là xác định tính đúng đắn, trung thực của các Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư, bao gồm: Đánh giá việc tuân thủ luật pháp, các chính sách,
chế độ của Nhà nước, tình hình quản lý và sử dụng vốn tại các đơn vị được kiểm
toán; Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, tính hiệu quả, sự tác động, ảnh hưởng
của Dự án đối với địa phương, xã hội.
Mục tiêu của kiểm toán dự án cũng bao hàm trong mục tiêu kiểm toán nói
chung là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận tính
trung thực, hợp lý, hợp pháp của các báo cáo dự án.
“Trung thực” là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
13
Luận văn tốt nghiệp
dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
“Hợp lý” là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết
và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
“Hợp pháp” là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật,

đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận.
1.2.3. Đặc điểm của kiểm toán dự án
Kiểm toán dự án là một thành phần của kiểm toán tài chính bao gồm kiểm toán
bảng khai tài chính, kiểm toán tính tuân thủ, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán hiệu
quả, hiệu năng. Kiểm toán dự án có những đặc điểm chung như sau:
►Đối tượng kiểm toán
Đối tượng của kiểm toán dự án là các Bảng khai tài chính của dự án chứa đựng
những thông tin tổng hợp phản ánh các mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể và các
báo cáo khác liên quan đến sự tuân thủ của ban quản lý dự án với các quy định, thủ
tục và chính sách của nhà nước. Theo quy định hiện hành, Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và
các quy chế quản lý đầu tư hiện hành cũng như các quy định của pháp luật có liên
quan phản ánh thông tin kinh tế, tài chính và những thông tin quan trọng khác trong
quá trình đầu tư và thực hiện dự án. Hệ thống Báo cáo quyết toán vốn đầu tư được
quy định và hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng tại Thông tư 45/2003/TT-BTC ngày
15 tháng 05 năm 2003 của Bộ tài chính, hệ thống Báo cáo quyết toán vốn đầu tư bao
gồm các bảng khai chính như sau:
• Báo cáo tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
• Các văn bản pháp lý có liên quan.
• Tình hình thực hiện đầu tư qua các năm.
• Quyết toán chi phí đầu tư để đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục
hoàn thành.
• Tài sản cố định mới tăng.
• Tài sản lưu động bàn giao.
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
14
Luận văn tốt nghiệp
• Tình hình thanh toán và công nợ của dự án.
• Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư.
• Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

• Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Ngoài ra, đối với các dự án còn có thêm các báo cáo khác theo quy định của chủ
đầu tư dự án, các báo cáo này giúp chủ đầu tư dự án kiểm soát nguồn vốn và các hoạt
động chi tiêu của dự án một cách chi tiết, cụ thể hơn theo đặc điểm và tính chất riêng
của từng dự án. Ví dụ, đối với các dự án của UNDP, chủ đầu tư yêu cầu cung cấp
Báo cáo chi tiêu tổng hợp, Nhật ký lịch trình sử dụng phương tiện giao thông, Biên
bản kiểm kê tài sản cố định,…
Nội dung của kiểm toán dự án cũng bao gồm bốn mảng chính là kiểm toán bảng
khai tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tính hiệu năng,
hiệu quả,…Khác với kiểm toán cho các công ty sản xuất, kiểm toán dự án chú trọng
nhiều hơn đến kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hiệu năng, hiệu quả sử dụng vốn dự
án.
►Quan hệ chủ thể và khách thể kiểm toán.
Khách thể của kiểm toán dự án là Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán độc lập
tương ứng với các loại hình chủ thể kiểm toán là dự án sử dụng Ngân sách Nhà nước,
dự án sử dụng vốn tài trợ khác. Do đó, quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán
trong kiểm toán dự án là quan hệ ngoại kiểm.
►Phương pháp kiểm toán
Do đặc điểm của đối tượng và quan hệ chủ thể-khách thể kiểm toán nói trên,
kiểm toán dự án thường sử dụng tổng hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản để hình
thành các trắc nghiệm kiểm toán nhằm tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động cùng
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở đó, cụ thể hóa các phương pháp
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
15
Luận văn tốt nghiệp
cơ bản này trong việc hình thành các bằng chứng kiểm toán.
►Trình tự thực hiện kiểm toán.
• Kiểm toán dự án cũng thực hiện kiểm toán theo trình tự:
• Lập kế hoạch kiểm toán.
• Thực hiện kiểm toán.

• Kết thúc kiểm toán.
1.3. Lập kế hoạch kiểm toán dự án
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều
kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế
hoạch kiểm toán quy định: “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lâp kế hoạch
kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
1.3.1. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán dự án
Lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm
toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm
toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành
chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến
hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng.
• Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về
các báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót,
giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững
được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
• Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng
như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ,
các chuyên gia bên ngoài,…Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó, kiểm
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
16
Luận văn tốt nghiệp
toán viên có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với
chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và
giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
• Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm
toán viên thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc thực hiện,

thời gian tiến hành kiểm toán cũng như là trách nhiệm của mỗi bên… Điều
này tránh xảy ra những hiểu làm đáng tiếc giữa hai bên.
• Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soat và đánh giá công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt
hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng.
1.3.2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán dự án
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế
hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận
chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt
động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch
kiểm toán cụ thể, gồm sáu bước công việc như sau:
Sơ đồ 1.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
17
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán dự án tổng quát
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế
hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp
cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiếm của các thủ tục kiểm toán.
Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc
kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến”.
► Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận
một khách hàng, quá trình này gồm hai bước: thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa kiểm
toán viên với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và
khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó
hay không. Còn đối với khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có
tiếp tục kiểm toán hay không.

● Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và
soạn thảo chương trình kiểm toán
18
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù kiểm toán là một môi trường cạnh tranh, tuy nhiên khi tiến hành kiểm
toán cho một khách hàng, kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp
tục một khách hàng có làm rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến
uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không. Để thực hiện được điều đó,
kiểm toán viên tiến hành các công việc sau:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lượng đối với việc thực
hiện một hộp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng kiểm toán viên
phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán. Quá trình này bao gồm các thủ tục và chính sách để đảm bảo thích đáng rằng
khả năng chấp nhận một khách hàng có ban quản lý thiếu liêm chính là nhỏ nhất.
Điều đó không có nghĩa là công ty phải đảm bảo tính liêm chính hay sự tin cậy của
khách hàng và cũng không có nghĩa là công ty kiểm toán có trách nhiệm đối với bất
kỳ cá nhân hay tổ chức nào nhưng phải có trách nhiệm với bản thân công ty kiểm
toán về việc chấp nhận hay duy giữ khách hàng.
- Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội

bộ, tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường
kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nếu ban quản trị thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể dựa vào bất kỳ bản giải
trình nào của Ban quản trị cũng như không thể dựa vào các sổ sách kế toán. Những
nghi ngại về tính liêm chính của Ban quản trị có thể nghiêm trọng đến nỗi kiểm toán
viên kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên kế tục phải liên lạc với kiểm toán
viên tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán viên kế tục quyết định
có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không, bao gồm: những thông tin về tính liêm
chính của Ban quản trị, những bất đồng giữa Ban quản trị với kiểm toán viên tiền
nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
19
Luận văn tốt nghiệp
khác… và lý do tại sao khách hàng thay đổi kiểm toán viên.
Kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm
để hỗ trợ cho kiểm toán viên kế tục trong việc lập hồ sơ kiểm toán. Những sự liên lạc
này cần được sự chấp nhận của đơn vị khách hàng, và mặc dù có thể liên lạc với
kiểm toán viên tiền nhiệm thì vẫn có những hạn chế hoặc từ chối quan hệ này.
- Thu thập thông tin từ các nguồn khác
Kiểm toán viên có thể thu thập các thông tin này thông qua việc nghiên cứu
sách báo, tạp chí chuyên nghành, thẩm tra các bên thông tin về khách hàng sắp tới
như ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách
hàng… thậm chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra về vấn đề cần
thiết khác.
- Thỏa thuận phí kiểm toán
Ngoài ra, kiểm toán viên phải xem xét thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng,
đặc biệt là phương pháp xác định phí kiểm toán.
● Nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng

Để xác định được lý do kiểm toán của công ty khách hàng, kiểm toán viên có
thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc
dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán đã được thực hiện trước đó (đối với khách
hàng cũ).
Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng công ty kiểm toán
cần ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hộp để thực hiện
cuộc kiểm toán ở bước tiếp theo.
● Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán cần quan tâm tới
các vấn đề:
• Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát thích đáng các nhân
viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề.
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
20
Luận văn tốt nghiệp
• Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm
toán cho một khách hàng trong nhiều năm, bởi những kiểm toán viên này đã
tích lũy được kinh nghiệm cũng như những hiểu biết sâu sắc về nghành
nghề kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán.
• Công ty kiểm toán cần lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh
nghiệm về nghành nghề kinh doanh của khách hàng.
● Hợp đồng kiểm toán
Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề cần thiết,
bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà công ty kiểm toán phải đạt
được là một hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm
toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác.
Hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung chính sau:
• Mục đích và phạm vi kiểm toán: thường là xác định tính trung thực và hợp
lý của các thông tin trên báo cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn

về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán và thường gắn liền với
mục tiêu của cuộc kiểm toán.
• Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên.
• Hình thức thông báo kết quả kiểm toán
• Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
• Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán phí kiểm toán.
• Xác định rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những sai sót do bản
chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bước tiếp
theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán
viên đối với khách hàng, nó đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực thi.
►Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
21
Luận văn tốt nghiệp
việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và
các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
- Tìm hiểu tình hình dự án và tình hình đơn vị khách hàng được kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000, “Khi lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên phải hiểu biết được về tình hình dự án để nhận biết được các sự kiện,
nghiệp vụ và vấn đề có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành và khả năng hoàn thành công việc theo kế hoạch đề ra”. Những vấn đề mà
kiểm toán viên cần phải xem xét:
• Những kiến thức chung về lĩnh vực của khách hàng dự án và những thay đổi
chính sách quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án có khả năng ảnh
hưởng quan trọng đến dự án.
• Những đặc điểm cơ bản quan trọng của dự án như: tính chất dự án, thời gian
khởi công, thời gian hoàn thành, tổng ngân sách đầu tư của dự án va nguồn
vốn đầu tư cảu dự án, các hạng mục công trình của dự án, số lượng các nhà

thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, những thay đổi bổ sung lớn của dự án
trong quá trình đầu tư, hình thức quản lý dự án,…
• Hồ sơ báo cáo quyết toán của dự án: đã hoàn thành hoặc trong giai đoạn
hoàn thành, mức độ của sự hoàn thành.
• Năng lực của Ban quản lý dự án.
Kiểm toán viên có thể có những hiểu biết này bằng nhiều cách nhưng phương
pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi vơi scacs kiểm toán viên, những
người đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng những năm trước hoặc đã kiểm toán
cho khách hàng khác tương tự hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám đốc
của khách hàng.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đừng rất nhiều thông tin về khách
hàng, về đặc điểm hoạt động của dự án, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động
khác. Do đó việc xem xét các hồ sơ kiểm toán trước là rất quan trọng , giúp kiểm
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
22
Luận văn tốt nghiệp
toán viên xác định được các quyết định của Nhà quản lý dự án có phù hợp với luật
pháp của Nhà nước, với các chính sách hiện hành của chủ đầu tư dự án hay không mà
còn giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động
của chúng trên các báo cáo tài chính được kiểm toán.
- Nhận diện các bên liên quan
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên nên xác định tất cả các
bên có liên quan tới khách hàng. Theo cách hiểu thông thường, các bên có liên quan
là các tổ chức hoặc cá nhân có tác động ảnh hưởng tới khách hàng. Đối với một dự
án, các bên liên quan thường là Nhà tài trợ, chủ đầu tư dự án, Ban quản lý dự án, đơn
vị thụ hưởng, các cơ quan hữu quan Nhà nước, nhà thầu cung cấp dịch vụ cho dự án,
các nhà tư vấn,…
Theo các nguyên tắc đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các bên liên
quan được tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và quan mô tả các nghiệp vụ kinh tế. Do

đó, các bên liên quan và các nghiệp vụ của các bên liên quan có ảnh hưởng lớn đến
sự nhận định của người sử dụng báo cáo tài chính. Điều đó yêu cầu kiểm toán viên
phải xác định các bên liên quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong
giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn ban quản lý dự án, xem xét hồ sơ sổ
sách,… từ đó bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để
có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định các vấn
đề cần có sự tư vấn của chuyên gia, nhờ đó kiểm toán viên có thể chắc chắn rằng khi
cần thiết, anh ta sẽ nhận được sự tư vấn của chuyên gia có năng lực và độc lập với
khách hàng.
►Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp kiểm
toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt
hoạt động của dự án, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
23
Luận văn tốt nghiệp
Ban quản lý dự án bao gồm các loại sau:
- Giấy phép đầu tư của dự án và Điều lệ dự án.
Các tài liệu này giúp kiểm toán viên hiểu được quá trình hình thành, mục tiêu
hoạt động, cũng như thời gian kết thúc dự án,… Ngoài ra Điều lệ dự án cung cấp cho
kiểm toán viên các thông tin về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng chức
vụ trong dự án, các thủ tục và nguyên tắc chi tiêu của dự án,…
- Biên bản các cuộc họp giữa chủ đầu tư và ban quản lý dự án.
Qua việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác định được những
dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực thông
tin trên báo cáo tài chính.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
Giúp kiểm toán viên tiếp cận những bên liên quan chính của dự án cũng như

những hoạt động chính của dự án, hình dung những khía cạnh pháp lý có thể ảnh
hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của dự án.
►Thực hiện thủ tục phân tích
Kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin
đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ
tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Mục tiêu của các
thủ tục phân tích:
Thu thập hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động của khách hàng.
Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của khách hàng và
giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về hoạt động của dự án.
Kiểm toán viên sử dụng hai loại thủ tục phân tích cơ bản gồm:
Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một
chỉ tiêu báo cáo tài chính. Kiểm toán viên có thể tiến hành so sánh số liệu kỳ này với
số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau; so sánh số liệu thực tế với số liệu ước
tính của kiểm toán viên.
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
24
Luận văn tốt nghiệp
Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính.
►Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được
để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp.
● Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể
cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc
là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu

để ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên báo cáo tài
chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các khảo sát kiểm toán.
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin
rằng ở mức đó các báo cáo tài chính có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng hay nói cách khác đó chính là những sai sót có thể
chấp nhận đối với toàn bộ báo cáo tài chính.
Khi xây dựng mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán viên tin rằng
ở mức đó các báo cáo tài chính có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng hay nói cách khác đó chính là những sai sót có thể
chấp nhận đối với toàn bộ báo cáo tài chính.
Khi xây dựng mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán viên xem
xét những yếu tố ảnh hưởng sau:
• Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối, gắn liền với quy
mô của khách hàng. Trong đó, yếu tố định lượng của tính trọng yếu thường
là thu nhập thuần trước thuế, yếu tố định tính của trọng yếu là bản chất của
sai phạm, một gian lận luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô của nó là
Nguyễn Mai Linh Kiểm toán 46A
25

×